Thông tư 115/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 156/2005/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 115/2005/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 16/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
04/06/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2005/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2005 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 156 /2005/NĐ-CP NGÀY 16 /12/2005 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 16/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. Thay thế phần B Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 và điểm 2, điểm 3 Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 08/3/2005 của Bộ Tài chính về căn cứ tính thuế và thuế suất thuế TTĐB bằng phần B mới như sau:
"B. Căn cứ tính thuế và thuế suất:
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB phải nộp |
=
|
Giá tính thuế TTĐB |
x |
Thuế suất thuế TTĐB |
I. Giá tính thuế TTĐB:
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của Luật thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
- Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT - giá trị vỏ hộp
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB Trong đó: Giá trị vỏ hộp được ấn định theo mức 3.800đ/1 lít bia hộp.
Ví dụ: Đối với bia hộp: Giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 16.000 đồng, giá trị vỏ hộp cho 1 lít bia được trừ là 3.800 đồng, thuế suất thuế TTĐB của bia hộp là 75% thì:
16.000đ - 3.800 đ 12.200 đ
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp = = = 6.971 đ
1 + 75% 1,75
- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định tại điểm 8đ phần D Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.
Đối với bia hộp nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ hộp theo mức ấn định 3.800 đồng/1 lít bia hộp.
Giá tính thuế TTĐB của 1 lít bia hộp nhập khẩu được tính như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá tính thuế nhập khẩu |
+ |
Thuế nhập khẩu |
- |
3.800 đ |
3. Đối với rượu chai, bia chai khi tính thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ chai.
4. Đối với hàng hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá gia công |
= |
Giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở đưa gia công 1+ Thuế suất thuế TTĐB |
5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp.
6. Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường của cơ sở trong kỳ là 30.000.000 đồng.
30.000.000 đ
Giá tính thuế TTĐB = = 23.076.923đ
1 + 30%
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:
- Đối với kinh doanh vũ trường là giá chưa có thuế GTGT của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường.
- Đối với dịch vụ mát-xa là doanh thu mát-xa chưa có thuế GTGT bao gồm cả tắm, xông hơi.
- Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán chưa có thuế GTGT đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách.
- Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ số tiền trả thưởng cho khách thắng cuộc (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé xem các trò giải trí có đặt cược.
- Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT.
- Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà cơ sở được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
II. Thuế suất thuế TTĐB.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT số 57/2005/QHH11 ngày 29/11/2005, thuế suất thuế TTĐB áp dụng cụ thể như sau:
BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TTĐB
STT |
Hàng hoá, dịch vụ |
Thuế suất (%) |
I |
Hàng hoá |
|
1 |
Thuốc lá điếu, xì gà |
|
|
a) Xì gà |
65 |
|
b) Thuốc lá điếu |
|
|
- Năm 2006 - 2007 |
55 |
|
- Từ năm 2008 |
65 |
2 |
Rượu |
|
|
a) Rượu từ 40 độ trở lên |
65 |
|
b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ |
30 |
|
c) Rượu dưới 20 độ, rượu hoa quả, rượu thuốc |
20 |
3 |
Bia |
|
|
a) Bia chai, bia hộp |
75 |
|
b) Bia hơi, bia tươi |
|
|
- Năm 2006 - 2007 |
30 |
|
- Từ năm 2008 |
40 |
4 |
Ô tô |
|
|
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống |
50 |
|
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi |
30 |
|
c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi (Bao gồm cả xe thiết kế vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe lam) |
15 |
5 |
Xăng các loại, nap-ta (naptha), con-đen-sát (condensate), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng để pha chế xăng |
10 |
6 |
Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống |
15 |
7 |
Bài lá |
40 |
8 |
Vàng mã, hàng mã |
70 |
II |
Dịch vụ |
|
1 |
Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê |
30 |
2 |
Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot) |
25 |
3 |
Kinh doanh giải trí có đặt cược |
25 |
4 |
Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn |
10 |
5 |
Kinh doanh sổ xố |
15 |
Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hoá nhập khẩu hay hàng hoá sản xuất trong nước.
Việc áp dụng thuế suất thuế TTĐB đối với một số hàng hóa, dịch vụ trong Biểu thuế được quy định cụ thể như sau:
1. Rượu thuốc là thuốc ở dạng lỏng dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, giảm triệu chứng bệnh; được cơ quan y tế có thẩm quyền cấp số đăng ký lưu hành.
Cơ sở sản xuất rượu thuốc phải có giấy phép sản xuất rượu thuốc và giấy chứng nhận đăng ký tên, nhãn mác, chất lượng sản phẩm rượu thuốc do cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với rượu thuốc nhập khẩu phải được cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định là rượu thuốc, cấp giấy phép nhập khẩu.
Nếu không có đủ những điều kiện trên đây thì cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải nộp thuế TTĐB theo thuế suất của loại rượu có độ cồn tương ứng.
2. Hàng mã thuộc diện chịu thuế TTĐB không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã dùng để trang trí".
II. Bãi bỏ một số điểm tại các Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003; Thông tư số 82/2005/TT-BTC ngày 21/9/2005 của Bộ Tài chính như sau:
1. Bãi bỏ đoạn cuối điểm 1b mục I phần C Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 sau đây:
"Đối với cơ sở sản xuất thuốc lá điếu, ngoài việc đăng ký nhãn hiệu như trên, còn phải đăng ký với cơ quan thuế về định mức tiêu hao nguyên liệu sợi thuốc lá sản xuất cho từng loại thuốc lá điếu, trong đó ghi rõ khối lượng sợi thuốc sản xuất trên đơn vị sản phẩm và tỷ lệ giữa khối lượng sợi thuốc nhập khẩu (nếu có) trên tổng khối lượng sợi thuốc dùng để sản xuất sản phẩm làm căn cứ xác định mức thuế suất thuế TTĐB".
2. Bãi bỏ điểm 1b phần Đ Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về giảm thuế TTĐB đối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô.
3. Bãi bỏ bảng kê khai rượu tiêu thụ trong kỳ mẫu số 06A/TTĐB; Bảng kê khai bia chai tiêu thụ trong kỳ (loại bán cả vỏ chai) mẫu số 06B/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính, bảng kê khai điều chỉnh năm về giá tính thuế TTĐB và thuế TTĐB đối với rượu chai, bia chai mẫu số 01B/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số 82/2005/TT-BTC ngày 21/9/2005 của Bộ Tài chính và đoạn cuối điểm 2b mục II Thông tư số 82/2005/TT-BTC sau đây:
" Kết thúc năm dương lịch, cơ sở lập bảng kê khai điều chỉnh giá tính thuế TTĐB đối với rượu chai, bia chai (trong trường hợp bán cả vỏ chai) theo mẫu số 01B/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Bảng kê khai mẫu số 01B/TTĐB được lập và điều chỉnh vào tờ khai thuế TTĐB của tháng 1 hoặc tháng 2 của năm tiếp theo".
I. Thay thế điểm 1 mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính bằng điểm 1 mới như sau:
"1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường chưa chế biến ở mức độ cao hơn hoặc chế biến thành các sản phẩm khác được xác định như sau:
- Đối với sản phẩm trồng trọt là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, bóc vỏ.
- Đối với sản phẩm chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, ướp đông".
II. Sửa đổi điểm 2.14 mục II phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính như sau:
"Bông sơ chế là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại".
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ các quy định trái với hướng dẫn tại Thông tư này. Những quy định tại các Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003; Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 08/3/2005; Thông tư số 82/2005/TT-BTC ngày 21/9/2005 và Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính không sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 115/2005/TT-BTC |
Hanoi, December 15, 2005 |
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 156/2005/ND-CP OF DECEMBER 16, 2005, WHICH AMENDS AND SUPPLEMENTS THE DECREES DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE SPECIAL CONSUMPTION TAX LAW AND THE VALUE ADDED TAX LAW
Pursuant to the Special Consumption Tax (SCT) Law and the Value Added Tax (VAT) Law;
Pursuant to November 29, 2005 Law No. 57/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the SCT Law and the VAT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 156/2005/ND-CP of December 15, 2005, amending and supplementing the Decrees which detail the implementation of the SCT Law and the VAT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organization structure of the Ministry of Finance,
The Ministry of Finance hereby provides the following implementation guidance:
I. Part B of the Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, and Points 2 and 3 of Circular No. 18/2005/TT-BTC of March 8, 2005, on SCT bases and SCT rates, are replaced with the following new Point B:
“B. Tax bases and tax rates:
SCT bases include tax calculation price of taxable goods or service and tax rate.
Payable SCT = SCT calculation price x SCT rate
SCT calculation prices of goods or services are specified as follows:
1. For home-made goods: the SCT calculation price shall be the sale price, exclusive of VAT and SCT, set by production establishments, and specified as follows:
VAT-exclusive sale price
SCT calculation price = ————————————
1 + SCT rate
VAT-exclusive sale prices shall be determined according to the provisions of the VAT Law.
Where establishments producing SCT-liable goods sell goods via their branches, outlets or dependent units, the price serving as a basis for SCT calculation shall be the VAT-exclusive sale price set by such branches, outlets or dependent units. For production establishments that sell goods via sale agents which sell goods at the fixed price for commissions, the price serving as a basis for determination of the SCT calculation price shall be the VAT-exclusive sale price fixed by such production establishments without subtraction of commissions.
- For canned beers, the SCT calculation price shall be determined as follows:
SCT VAT-exclusive sale price - Value of can
calculation = ——————————————————
price 1 + SCT rate
Of which the value of can shall be set at VND 3,800 per one liter of canned beer.
For example: For canned beer: If the VAT-exclusive sale price of 1 liter of canned beer is VND 16,000, the to be-excluded value of can per liter of beer is VND 3,800 and the SCT rate of canned beer is 75%, then:
SCT calculation VND 16,000 - VND 3,800
price of 1 liter = ——————————————
of canned beer 1 + 75%
VND 12,200
= —————— = VND 6,971
1.75
- For SCT-liable goods which are sold via commercial business establishments, the price serving as a basis for SCT calculation shall be the VAT-exclusive sale price set by production establishments, which, however, must not be 10% lower than the average sale price set by commercial business establishments.
Where the sale price set by production establishments is lower by over 10% than the sale price set by commercial business establishments, the SCT calculation price shall be the prices set by tax office under the provisions of Point 8e, Part D of the Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003.
2. For imported goods: The SCT calculation price of SCT-liable imported goods shall be determined as follows:
SCT calculation price = Import tax calculation price + Import tax
The import tax calculation price shall be determined according to the provisions of the Law on Import Tax and Export Tax. Where imported goods are eligible for import tax exemption or reduction, the import tax to be included in the SCT calculation price shall be the import tax amount left to be paid.
For import canned beers, the SCT calculation price shall exclude the value of can set at VND 3,800 per liter of beer.
The SCT calculation price of one liter of imported canned beer is as follows:
SCT calculation price = Import tax calculation price + Import tax - VND 3,800
3. For bottled liquors or beers, the value of bottle must not be excluded when SCT thereon is calculated.
4. For processed goods: The SCT calculation price shall be the VAT-exclusive and SCT-exclusive sale price set by processee-establishments and specified as follows:
SCT VAT-exclusive sale price
calculation set by processee-establishment
price of = ————————————————
processed 1 +SCT rate
goods
5. For goods sold by installment payment: The SCT calculation price shall be the VAT-exclusive and SCT-exclusive sale price of goods sold by lump-sum payment, excluding installment interests).
6. The tax calculation price of SCT-liable services shall be the service provision price exclusive of VAT and SCT, set by business establishments, and determined as follows:
SCT VAT-exclusive service price
calculation = ———————————————
price 1 + SCT rate
For example: VAT-exclusive turnover earned in a period by an establishment from dancing hall business is VND 30,000,000.
SCT VND 30,000,000
calculation = ——————————
price 1 + 30%
= VND 23,076,923
The VAT-exclusive service price serving as a basis for determination of the SCT calculation price of a number of services is specified as follows:
- For dancing hall business, it shall be the VAT-exclusive prices of business activities at dancing halls;
- For massage services, it shall be the VAT-exclusive turnover from massage services, including steam bath and sauna services.
- For golf business, it shall be the actual VAT-exclusive turnover from the sale of membership cards and playing tickets, including playing charges paid by golf club members and deposits (if any). Where deposits are returned to depositors, the establishment shall be refunded the paid tax amount by crediting it in the payable tax amount of the subsequent period; if the establishment cannot have it credited, they shall have the tax refunded according to regulations. For golf business establishments that deal in other goods or services not subject to SCT, such goods or services shall not be subject to SCT.
For example: Hotel, food-catering, goods sale or game business activities, such goods or services conducted by golf business establishments shall not be subject to SCT.
- For casino and jackpot games, it shall be the VAT-exclusive sale turnover, excluding the paid prize money, namely the money amount (exclusive of VAT) gained from the pre-game exchange for players at exchange counters, gaming tables or machines, minus the change returned to players.
- For entertainment with bet tickets, it shall be the turnover from the sale of bet tickets minus the prizes paid to winners (exclusive of VAT), excluding the turnover from the sale of tickets for watching entertainment games.
- For lottery services, it shall be the lottery ticket price exclusive of VAT.
- The SCT calculation price of SCT-liable goods or services used for sale promotion, exchange, internal consumption or donation shall be the SCT calculation price of goods or services of the same or equivalent kinds at the time such activities are carried out.
The SCT calculation price of home-made goods or services subject to SCT shall include the amounts (if any) collected in addition to the sale price of goods or services by the establishments.
Where taxpayers have goods or service sale turnover in a foreign currency, they must convert such foreign currency amount into Vietnam dong at the inter-bank average exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of generation of such turnover in order to determine the tax calculation prices.
According to the provisions of Clause 2, Article 1 of November 29, 2005 Law No. 57/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the SCT Law and the VAT Law, applicable SCT rates are specified as follows:
SPECIAL CONSUMPTION TARIFF
No. |
Goods and services |
Tax rate (%) |
I |
Goods |
|
1 |
Cigarettes, cigars |
|
|
a/ Cigars |
65 |
|
b/ Cigarettes |
|
|
- In 2006-2007 |
55 |
|
- From 2008 |
65 |
2 |
Liquors |
|
|
a/ Liquors of 40% proof or higher |
65 |
|
b/ Liquors of between 20% and under 40% proof |
30 |
|
c/ Liquors of under 20% proof, fruit wines, medicated liquors |
20 |
3 |
Beers |
|
|
a/ Bottled beer, canned beer |
75 |
|
b/ Draught beer, fresh beer |
|
|
- In 2006-2007 |
30 |
|
- In 2008 |
40 |
4 |
Cars |
|
|
a/ Cars of 5 seats or under |
50 |
|
b/ Cars of between 6 and 15 seats |
30 |
|
c/ Cars of between 16 and under 24 seats (including those designed for passenger and cargo transportation, and lambrettas of all kinds) |
15 |
5 |
Gasoline of various kinds, naphtha, condensate, reformade components, and other components for mixing gasoline |
10 |
6 |
Air conditioners of a capacity of BTU 90,000 or under |
15 |
7 |
Playing cards |
40 |
8 |
Votive gilt paper, votive objects |
70 |
II |
Services |
|
1 |
Dancing halls, massage parlors, karaoke bars |
30 |
2 |
Casino, jackpot games |
25 |
3 |
Entertainment with bet tickets |
25 |
4 |
Golf business; sale of membership cards and golf playing tickets |
10 |
5 |
Lottery business |
15 |
The SCT rates shall apply to SCT-liable goods, regardless of whether they are imported or home-made.
The application of SCT rates to a number of goods and services in the Tariff is specified as follows:
1. Medicated liquors mean liquid medicines for human use for the purposes of disease prevention and treatment and reduction of disease symptoms, which are granted circulation registration numbers by competent health agencies.
Medicated liquor-producing establishments must obtain medicated-liquor production permits and certificates of registration of appellations, trademarks, labels and quality of their medicated liquor products, issued by health agencies or competent agencies. Imported medicated liquors must be certified and granted import permits by health agencies or competent agencies.
If failing to obtain all the above-said papers, the producing/importing establishments must pay SCT at the rates set for liquors of corresponding alcoholic strength.
2. SCT-liable votive objects shall not include those being children toys and those used for decoration.”
II. To annul a number of points of the Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, and Circular No. 82/2005/TT-BTC of September 21, 2005, as follows:
1. To annul the last paragraph at Point 1b, Section I, Part C of the Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, below:
“Cigarette-producing establishments shall, apart from making trademark registration as mentioned above, also have to register with tax offices the norms of consumption of tobacco shreds used for production of each type of cigarettes, clearly stating the volume of tobacco shreds per product unit and the ratio of the volume of imported tobacco shreds (if any) to the total volume of tobacco shreds used for production of products, serving as a basis for determination of SCT rates.”
2. To annul Point 1b, Part E of the Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, regarding SCT reduction for automobile manufacturing and/or assembling establishments.
3. To annul the declaration of liquors consumed in the period, Form No. 06A/TTDB, and the declaration of bottled beers consumed in the period (of a kind sold together with bottles), Form No. 06B/TTDB, issued together with the Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, the declaration of annual adjustments of SCT calculation prices of and SCT on bottled liquors and bottled beers, Form No. 01B/TTDB, issued together with the Finance Ministry’s Circular No. 82/2005/TT-BTC of September 21, 2005, and the last paragraph of Point 2b, Section II of Circular No. 82/2005/TT-BTC below:
“At the end of a calendar year, establishments shall make a declaration of adjustments of SCT calculation prices of bottled liquors and bottled beers (of a kind sold together with bottles) according to Form No. 01B/TTDB issued together with this Circular. Declarations No. 01B/TTDB shall be made for adjusting SCT declarations of January or February of the subsequent year.”
I. Point 1, Section II, Part A of the Finance Ministry’s Circular No. 120/2003/TT-BTC of December 12, 2003, is replaced with the following new Point 1:
“1. Products of cultivation (including products from planted forests) and husbandry; cultured and fished aquatic and marine products which have not yet processed into other products or have just been preliminarily processed then sold by producing or fishing organizations or individuals themselves and at the stage of importation.
Preliminarily processed products which have not yet been better processed or not yet processed into other products are specified as follows:
- For cultivation products, they are products which have just been sun-dried, heat-dried, cleaned or peeled.
- For husbandry products, cultured or fished aquatic and marine products, they are products which have just been sun-dried, heat-dried, cleaned or chilled.”
II. Point 2.14, Section II, Part B of the Finance Ministry’s Circular No. 120/2003/TT-BTC of December 12, 2003, is amended as follows:
“Preliminarily processed cotton means cotton which has been peeled, has its seed removed, and has been classified.”
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.” To annul the provisions contrary to the guidance in this Circular. The provisions in the Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, Circular No. 18/2005/TT-BTC of March 8, 2005, Circular No. 82/2005/TT-BTC of September 21, 2005, and Circular No. 120/2003/TT-BTC of December 12, 2003, which are not amended, supplemented or annulled in this Circular, shall still be effective. Any arising difficulties or problems arising in the course of implementation should be promptly reported by units, agencies or business establishments to the Finance Ministry for study and additional guidance.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực