Công văn số 4575 TC/TCT ngày 29/04/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế GTGT
Số hiệu: | 4575 TC/TCT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành: | 29/04/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2004 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 hướng dẫn thi hành Nghị định trên. Trong quá trình thực hiện có phát sinh một số vướng mắc, nay Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Về đối tượng không chịu thuế GTGT:
Căn cứ quy định tại Điểm 23, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên, thì dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho phương tiện vận tải quốc tế, như bảo hiểm thân tàu hoặc thân máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu hoặc trách nhiệm dân sự chung đối với máy bay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Phương tiện vận tải quốc tế là phương tiện có doanh thu về vận tải quốc tế đạt trên 50% trên tổng doanh thu về vận tải của phương tiện đó.
Cơ sở cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các phương tiện vận tải quốc tế phải lập hoá đơn ghi rõ tên, số hiệu phương tiện vận tải quốc tế. Trường hợp phương tiện vận tải quốc tế do cơ sở kinh doanh vận tải tại Việt Nam khai thác sử dụng, thì cơ sở kinh doanh vận tải phải đăng ký với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp về danh sách các phương tiện vận tải quốc tế để làm căn cứ xác định không thu thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho phương tiện vận tải quốc tế; khi bán hàng hoá, dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế, cơ sở kinh doanh phải yêu cầu người sử dụng phương tiện vận tải quốc tế xuất trình bản đăng ký với cơ quan Thuế. Cơ sở cung cấp hàng hoá, dịch vụ phải lưu giữa bản sao Bản đăng ký nêu trên cùng với hoá đơn, chứng từ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế.
Trường hợp các phương tiện vận tải không đáp ứng Điều kiện về doanh thu vận tải quốc tế nêu trên mà cơ sở kinh doanh vận tải tại Việt Nam vẫn đăng ký phương tiện vận tải quốc tế để mua hàng hoá và các dịch vụ không có thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh vận tải bị truy nộp Khoản thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho phương tiện vận tải đó, số thuế GTGT truy nộp cơ sở kinh doanh không được tính khấu từ thuế đầu vào mà phải hạch toán vào chi phí.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt cho công trình xây dựng ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất:
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất tại công văn số 977/CP-KTTH ngày 30 tháng 10 năm 1997 của Chính phủ; Điểm 1, Mục II Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên thì cơ sở kinh doanh ở Việt Nam có hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Thủ tục hồ sơ, Điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với trường hợp này theo quy định tại Điểm 1.2 du lịch, 1.2d3, 1.2d4 Mục III, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
- Đối với hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Các cơ sở kinh doanh đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ và hoa hồng được hưởng của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
3. Thuế GTGT đối với hoạt động đại lý bán dịch vụ đúng giá, hưởng hoa hồng:
Đối với các cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định ghi trên hoá đơn, như: hoá đơn bảo hiểm, vé xổ số, vé máy bay, thẻ điện thoại di động... hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với đầu tư nước ngoài theo giá ghi trên hoá đơn, vé, thẻ của các dịch vụ và doanh thu hoá hồng đại lý được hưởng.
Cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp thuế TNDN đối với hoa hồng đại lý. Cơ sở kinh doanh là cá nhân làm đại lý không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán chứng từ, thì nộp thuế TNDN theo thuế suất 5% tính trên doanh thu hoa hồng. Trường hợp cá nhân làm đại lý có thu nhập bình quân tháng trong năm dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước thì được miễn thuế thu nhập theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế TNDN. Các cơ sở kinh doanh có trách nhiệm khấu từ, nộp thay vào NSNN thuế TNDN phải nộp của các đại lý thuộc đối tượng nộp thuế theo mức ấn định 5% và được hưởng Khoản thù lao bằng 0,8% số thuế thực tế đã thu của đại lý để nộp NSNN. Số tiền thù lao này được khấu trừ vào số tiền thuế TNDN thu của đại lý trước khi nộp vào NSNN.
4. Kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình xây dựng ở địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) khác với nơi đóng văn phòng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Điểm 2, Mục II, phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên, trường hợp từ 1/1/2004 các cơ sở kinh doanh có xây dựng lắp đặt các công trình xây dựng, lắp đặt dở dang đã ký hợp đồng trước 1 tháng 1 năm 2004 theo giá thanh toán đã có thuế GTGT với thuế suất 5% quy định tại phần H Thông tư số 120/2003/TT-BTC thì thực hiện kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi xây dựng lắp đặt công trình, hạng Mục công trình theo tỷ lệ 2% trên giá thanh toán chưa có thuế GTGT cho khối lượng xây dựng, lắp đặt thực hiện từ 1 tháng 1 năm 2004.
Các cơ sở kinh doanh có hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở khác địa phương nơi đóng Văn phòng trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc ở khác địa phương thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu, khi kê khai nộp thuế GTGT tại Văn phòng trụ sở chính phải kê khai bổ sung số tờ khai thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp, số chứng từ và số thuế GTGT đã nộp tại địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt, nơi bán hàng để cơ quan Thuế quản lý cơ sở kinh doanh có căn cứ tính số thuế GTGT đã nộp, còn phải nộp hoặc nộp thừa. Khi quyết toán thuế GTGT năm, cơ sở kinh doanh đồng thời phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt, nơi bán hàng về số thuế GTGT phát sinh phải nộp, số thuế GTGT đã nộp.
5. Về đối tượng hoàn thuế GTGT theo quy định tại Mục I, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên:
Theo quy định tại Mục I, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC, cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải là đối tượng đã được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách chứng từ kế toán theo chế độ quy định và có tài Khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Đối với đối tượng được hoàn thuế là chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần, không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, nếu chủ dự án không phải là cơ sở kinh doanh, không có chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải có Quyết định thành lập Ban quản lý dự án và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án làm thủ tục hoàn thuế. Các thủ tục, hồ sơ hoàn thuế áp dụng theo quy định tại Mục I, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
6. Về thủ tục kê khai nộp thuế GTGT:
Việc kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào theo quy định tại Điểm 1, Mục II, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên áp dụng dụng cụ thể đối với một số hàng hoá, dịch vụ cụ thể như sau:
Mẫu số 04/GTGT sử dụng cho cả hàng hoá, dịch vụ mua vào của đối tượng bán không có hoá đơn, như: sản phẩm bằng mây tre, cói, dừa, cọ... của người nông dân trực tiếp làm ra; sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; phế liệu của người trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của các nhân không kinh doanh. Cơ sở kinh doanh đã kê khai hàng tháng hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu Bảng kê này sẽ thay thế cho mấu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết.
|
TUQ/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 4575 TC/TCT |
Hanoi, April 29, 2004 |
To: Provincial/municipal Tax Departments
In furtherance of the Government's Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003, detailing the implementation of the Value-Added Tax (VAT) Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law, the Finance Ministry issued on December 12, 2003 Circular No. 120/2003/TT-BTC, guiding the implementation thereof. However, some problems have arisen in the course of implementation. To solve these problems, the Finance Ministry hereby provides specific guidance on the following contents:
1. Regarding objects not liable to VAT:
According to the provisions of Point 23, Section II, Part A of Circular No. 120/2003/TT-BTC, insurance services provided for means of international transport, such as insurance for ship hulls or airplane fuselages, insurance for civil liability of ship owners or common civil liability for airplanes, are not liable to VAT.
Means of international transport are those which generate a turnover from international transport accounting for more than 50% of the total transport turnover of such means.
Establishments supplying goods and/or providing services for means of international transport must make invoices clearly stating names and identification numbers of such means. In cases where a means of international transport is operated and use by a Vietnamese transport business establishment, such establishment must register with its directly managing tax office the list of means of international transport to serve as basis for non-collection of VAT for goods and/or services directly provided for such means of international transport. When selling goods and/or services to means of international transport, business establishments must request their operators to produce registrations made with tax offices. Goods and service-providing establishments must keep copies of the above-said registrations together with invoices and vouchers of goods and/or services provided to means of international transport.
Where a means of transport fails to meet the above-said condition on international transport turnover but a transport business establishment in Vietnam still registers such means of international transport for purpose of purchasing VAT-free goods and services, such establishment shall be obliged to retrospectively pay VAT amounts for goods and services provided directly to such means of transport and must not make credit such VAT amounts from input VAT. Such VAT amounts shall be accounted into its expenditure.
2. Regarding VAT rates:
- For activities of construction and installation of overseas projects and for export processing enterprises:
Based on the Prime Minister's opinions on VAT applicable to activities of construction and installation of overseas projects and for export processing enterprises in the Government's Official Letter No. 977/CP-KTTH of October 30, 1997; and Point 1, Section II, Part B of above-mentioned Circular No. 120/2003/TT-BTC, Vietnam-based business establishments engaged in activities of construction and installation of overseas projects and for export processing enterprises shall enjoy the VAT rate of 0%. Procedures and conditions for enjoyment of VAT rate of 0% in this case shall comply with the provisions of Point 1.2d1, 1.2d3 and 1.2d4, Section III, Part B of Circular No. 120/2003/TT-BTC.
- For activities of selling goods and/or services not liable to VAT at the set prices of commission agents:
Business establishments acting as sale agents of goods and/or services not liable to VAT shall not have to make VAT payment declarations for such goods and services as well as enjoyable commissions for goods and services sold.
3. VAT on commission agents' activities of selling services at the set prices:
Business establishments which act as agents providing postal, insurance, lottery or air ticket sale services at the prices stated in such invoices as insurance invoices, lottery tickets, air tickets, mobile phone prepaid cards, etc. to enjoy commissions shall not have to calculate and pay VAT on their turnovers calculated at the prices stated in such service invoices, tickets or cards and commissions enjoyed by agents.
Business establishments must declare and pay business income tax on agency commissions. Business individuals acting as agents who fail to fully observe the voucher accounting regime shall pay business income tax at the tax rate of 5% of commission turnover. Where individual agents earn a monthly income in a year lower than the minimum wage set by the State for state employees, they shall be exempt from income tax according to the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003, guiding the implementation of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003, detailing the implementation of the Business Income Tax Law. Business establishments shall have to make credit and pay into the state budget payable business income tax amounts of their agents which are liable to pay tax at the tax rate of 5% and be entitled to enjoy a remuneration equal to 0.8% of tax amounts actually collected from the agents for remittance into the state budget. Such remuneration shall be make credited from business income tax amounts collected from agents before they are remitted into the state budget.
4. VAT payment declaration for activities of construction and installation of projects in localities (provinces or centrally-run cities) other than localities where business establishments are headquartered.
Under the provisions of Point 2, Section II, Part C of Circular No. 120/2003/TT-BTC, where business establishments, since January 1, 2004, have been engaged in construction and installation of incomplete projects contracted before January 1, 2004 at VAT-inclusive payment prices at the tax rate of 5% specified in Part H of Circular No. 120/2003/TT-BTC, they shall make declarations for VAT payment in localities where projects or projects items are being constructed or installed at the rate of 2% of non-VAT payment prices for construction and installation volumes performed since January 1, 2004.
Business establishments engaged in activities of construction and installation of projects and having their affiliates located in localities other than those where they are headquartered, and liable to pay VAT on their turnovers at a certain rate, shall, upon making VAT payment declarations at their headquarters, have to additionally declare the numbers of VAT declaration forms, payable VAT amounts, numbers of VAT payment vouchers and VAT amounts paid in localities where their construction and installation projects exist or where they sell goods so that their managing tax offices can have bases for calculating VAT amounts already paid, to be paid or overpaid. Upon making annual VAT settlements, business establishments must have their payable VAT and already paid VAT amounts certified by tax offices in localities where their construction and installation projects exist or where they sell goods.
5. Regarding subjects eligible for VAT refund according to the provisions of Section I, Part D of Circular No. 120/2003/TT-BTC:
According to the provisions of Section I, Part D of Circular No. 120/2003/TT-BTC, business establishments and organizations eligible for VAT refund must be those which have been granted business registration certificates (investment licenses), have their own seals, keep accounting books and documents according to the prescribed regime and have their deposit accounts at banks. Where subject eligible for VAT refund are owners of projects funded with non-refundable ODA capital, ODA loans or mixed ODA capital sources, and eligible for the state budget's wholly or partially non-refundable investments but not allocated by the state budget the reciprocal capital for paying for goods and services to contractors at VAT-inclusive prices, and if such project owners are not business establishments or have no business registration certificates, they must issue decisions on establishment of project management boards and authorize such project management boards to carry out procedures for tax refund. Procedures and dossiers for tax refund shall comply with the provisions of Section I, Part D of Circular No. 120/2003/TT-BTC.
6. Regarding procedures for VAT payment declaration:
The declaration of purchased goods and services defined at Point 1, Section II, Part B of Circular No. 120/2003/TT-BTC shall specifically apply to some given goods and services as follows:
Form No. 04/GTGT shall be used for both goods and services purchased from sellers without invoices, such as: products made of rattan, bamboo, rush, coconut fiber, palm leaves, etc., directly from their makers; handicraft and fine-art articles from non-business artisans; earth, stone, sand and gravel from exploiting individuals; discarded materials directly from collectors, and some services from non-business individuals. Business establishments shall make monthly declarations of purchased goods and services according to this form in replacement of Form No. 01/TNDN promulgated together with the Finance Ministry's Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003, guiding the implementation of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003, detailing the implementation of the Business Income Tax Law.
Any problems arising in the course of implementation should be reported by concerned units to the Finance Ministry (the General Department of Taxation) for study and solution.
|
Nguyen Thi Cuc |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực