Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 164/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 22/12/2003 | Ngày hiệu lực: | 07/01/2004 |
Ngày công báo: | 23/12/2003 | Số công báo: | Từ số 222 đến số 223 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
21/03/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
a) Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh;
b) Hộ kinh doanh cá thể;
c) Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành nghề độc lập khác;
d) Cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.
3. Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt là hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở nước ngoài.
4. Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm các hình thức sau:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;
b) Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty ở nước ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp :
- Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài;
- Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sẽ có quy định riêng. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản trình Chính phủ ban hành quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các đối tượng này.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm;
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ;
c) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể cách xác định doanh thu trả tiền thuê trước cho nhiều năm để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng loại hình cơ sở kinh doanh quy định tại điểm này;
đ) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
e) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định.
. Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Bộ Tài chính qui định tiêu chuẩn tài sản cố định, thời gian, mức trích khấu hao và khấu hao nhanh quy định tại khoản này.
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ sở kinh doanh mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ của người nông dân trực tiếp làm ra, hàng thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; phế liệu của người trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn, chứng từ được lập bảng kê theo quy định của Bộ Tài chính trên cơ sở chứng từ đề nghị thanh toán của người bán hàng, cung ứng dịch vụ. Giám đốc cơ sở kinh doanh duyệt chi theo bảng kê phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của bảng kê.
3. Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng:
a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước được tính vào chi phí hợp lý theo chế độ hiện hành;
b) Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác được tính vào chi phí hợp lý theo hợp đồng lao động;
c) Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động được tính vào chi phí hợp lý tối đa không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước;
d) Tiền ăn định lượng chi trả cho người lao động làm việc trong một số ngành, nghề đặc biệt theo chế độ của nhà nước quy định.
4. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện , nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật; bằng sáng chế; giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
a) Các khoản chi cho lao động nữ, bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho chị em nữ công nhân viên, nếu nghề cũ không còn phù hợp để chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của cơ sở kinh doanh.
Khoản chi thêm này bao gồm: học phí đi học (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý. Số cô giáo này được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục đào tạo quy định;
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm một lần trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên;
- Chi bồi dưỡng cho người lao động nữ sau khi sinh con. Mức chi không quá 300.000 đồng Việt Nam đối với cơ sở kinh doanh ở thành phố, thị trấn, thị xã và không quá 500.000 đồng Việt Nam đối với cơ sở kinh doanh đóng trên địa bàn thuộc Danh mục B, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để giúp đỡ người mẹ khắc phục một phần khó khăn do sinh đẻ;
- Trong thời gian cho con bú, nếu vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ cho con bú theo chế độ quy định mà ở lại làm việc cho cơ sở kinh doanh thì thời gian làm việc này người lao động nữ được trả phụ cấp làm thêm giờ theo chế độ.
Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ, nếu hạch toán, theo dõi riêng được các khoản thực chi cho lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 45 của Nghị định này.
b) Chi bảo hộ lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
Một số cơ sở kinh doanh quy định người lao động phải mặc trang phục thống nhất tại nơi làm việc thì khoản chi mua trang phục được tính vào chi phí hợp lý.
c) Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí;
d) Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định.
7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay.
8. Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
9. Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định.
10. Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm : chi bảo quản, chi bao gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
11. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí từ khoản 1 đến khoản 10 của Điều này. Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm trị giá mua vào của hàng hóa bán ra.
12. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:
a) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng; thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trong trường hợp mua, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ để sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng; thuế giá trị gia tăng đầu vào trong trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nhưng không đủ điều kiện để được khấu trừ và hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng; thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ do kê khai chậm so với thời hạn quy định;
d) Thuế môn bài;
đ) Thuế tài nguyên;
e) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
g) Thuế nhà đất;
h) Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
i) Tiền thuê đất.
13. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam so với tổng doanh thu chung của công ty ở nước ngoài bao gồm cả doanh thu của cơ sở thường trú ở các nước.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ theo quy định tại khoản này.
1. Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác.
3. Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
4. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm về kế toán thống kê, vi phạm về thuế và các vi phạm hành chính khác.
5. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội nằm ngoài cơ sở kinh doanh; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
6. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như: chi phí sự nghiệp; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
Các khoản doanh thu, chi phí hợp lý và thu nhập chịu thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu, chi phí hợp lý và thu nhập chịu thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm : thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
1. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế mà khoản thu nhập đó đã được cơ sở kinh doanh nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh, liên kết kinh tế nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho thì khoản thu nhập này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
a) Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
b) Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả;
c) Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
d) Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
đ) Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
e) Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
g) Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
h) Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
i) Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
k) Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
l) Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
m) Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
n) Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
o) Các khoản thu nhập khác chưa được quy định chi tiết tại Điều này.
3. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú khác với quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50%.
Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng cơ sở kinh doanh tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%. Bộ Tài chính quy định cụ thể cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết.
1. Các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất:
a) Chuyển quyền sử dụng đất chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất;
b) Chuyển quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất;
c) Chuyển quyền sử dụng đất cùng với công trình kiến trúc trên đất;
d) Chuyển quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
2. Các trường hợp chuyển quyền thuê đất.
a) Chuyển quyền thuê đất chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất;
b) Chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất;
c) Chuyển quyền thuê đất cùng với công trình kiến trúc trên đất;
d) Chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
1. Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở kinh doanh.
2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trả lại đất cho Nhà nước hoặc do Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bán nhà xưởng cùng với chuyển quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm theo quy hoạch.
4. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do chia, tách, sáp nhập, phá sản.
6. Chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế, ly hôn theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha mẹ với con cái; ông bà với cháu nội, cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
7. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hiến quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho nhà nước hoặc cho các tổ chức để xây dựng các công trình văn hoá, y tế, thể dục, thể thao; chuyển quyền sử dụng đất làm từ thiện cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội.
Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo Nghị định này mà nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng giữa tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền.
Giá thực tế chuyển nhượng được xác định như sau:
- Theo giá ghi trên hoá đơn hoặc theo số tiền thực tế bên chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nhận được do bên nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền thuê đất trả.
Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thì doanh thu dùng để tính thu nhập chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được căn cứ vào giá do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
- Theo giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Một số trường hợp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
a) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất được xác định bao gồm cả phần doanh thu chuyển quyền sở hữu kết cấu hạ tầng và doanh thu cho thuê kết cấu hạ tầng trên đất;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với công trình kiến trúc trên đất thì phải tách riêng phần doanh thu nhượng bán công trình kiến trúc trên đất. Nếu không tách riêng được thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm cả doanh thu nhượng bán công trình kiến trúc trên đất.
2. Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
a) Chi phí để có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của Nhà nước.
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
+ Trường hợp các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất mà đất đó có nguồn gốc do góp vốn liên doanh thì giá vốn được xác định theo biên bản góp vốn của Hội đồng quản trị.
+ Đối với đất của tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu;
- Chi phí hỗ trợ di dời đến nơi ở mới;
- Chi phí hỗ trợ di dời mồ mả;
- Chi phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng khác.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c) Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất;
d) Các khoản chi phí quy định tại Điều 5 của Nghị định này. Trường hợp, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì các khoản chi phí này được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trên tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
đ) Nếu doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả công trình kiến trúc trên đất thì chi phí được xác định bao gồm cả giá trị công trình kiến trúc trên đất.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là 28%.
2. Sau khi tính thuế thu nhập theo mức thuế suất quy định tại khoản 1 Điều này, thu nhập còn lại phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo biểu thuế luỹ tiến từng phần dưới đây:
BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN
Bậc |
Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí |
Thuế suất |
1 |
Đến 15% |
0% |
2 |
Trên 15% đến 30% |
10% |
3 |
Trên 30% đến 45% |
15% |
4 |
Trên 45% đến 60% |
20% |
5 |
Trên 60% |
25% |
Thủ tục kê khai, nộp thuế đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được quy định như sau :
Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do cơ quan quản lý đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế yêu cầu tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp theo mẫu quy định của Bộ Tài chính và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế kiểm tra xác định tính chính xác của tờ khai thuế căn cứ vào hoá đơn, chứng từ phản ánh trên sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh và ra thông báo số thuế, thời gian nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Thời gian nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày ra thông báo thuế. Chỉ khi có biên lai hoặc chứng từ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đối với phần diện tích đất chuyển quyền sử dụng, chuyển quyền thuê, bên nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền thuê đất mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chuyên kinh doanh nhà đất, kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định tại Chương IV Nghị định này, nhưng phải quyết toán thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất riêng. Nếu số thuế tạm nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế. Nếu số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn nộp thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất kỳ tiếp theo. Nếu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bị lỗ thì tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các năm sau theo thời gian quy định tại Điều 46 Nghị định này.
Cơ quan Thuế có quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với cơ sở kinh doanh chậm nộp tờ khai thuế, quyết toán thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; phạt chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, quyết toán thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, nếu phát hiện giá chuyển nhượng, chi phí, thu nhập chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cơ sở kinh doanh phản ánh chưa đúng thì cơ quan Thuế có quyền xác định lại giá chuyển nhượng theo giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường, chi phí hợp lý, thu nhập để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; đồng thời xử phạt cơ sở kinh doanh về hành vi khai man, trốn thuế theo quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng. Thủ tục đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 của tháng 1 hàng năm hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc năm tài chính đối với cơ sở kinh doanh có năm tài chính khác năm dương lịch. Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp cơ quan Thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện việc kê khai thuế của cơ sở kinh doanh chưa phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan Thuế căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu năm trước liền kề của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế tạm nộp cả năm, từng quý và thông báo cho cơ sở kinh doanh thực hiện.
Cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số tạm nộp cả năm và từng quý, nếu tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sự thay đổi. Cơ quan Thuế khi nhận được đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý và cả năm của cơ sở kinh doanh phải xem xét và phải thông báo cho cơ sở kinh doanh biết số thuế tạm nộp đã điều chỉnh hoặc lý do không chấp nhận đề nghị của cơ sở kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế áp dụng trên doanh thu để xác định số thuế phải nộp đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và địa điểm kinh doanh.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
1. Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế cơ quan Thuế ấn định từng quý, đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý.
2. Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
3. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan Thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định tính trên tổng số tiền chi trả cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm với cơ quan Thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó.
Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: Doanh thu; Chi phí hợp lý; Thu nhập chịu thuế; Số thuế thu nhập phải nộp; Số thuế thu nhập được miễn, giảm; Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm; Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài; Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
Cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác do cơ sở kinh doanh xác định không hợp lý, cơ quan Thuế có quyền xác định lại giá mua, giá bán theo giá thị trường trong và ngoài nước, chi phí, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ theo giá thị trường quy định tại Điều này.
1. Hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Thông báo cho cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 và trường hợp ấn định thuế quy định tại Điều 30, Điều 32 của Nghị định này.
3. Thông báo cho cơ sở kinh doanh về việc chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế và quyết định xử phạt vi phạm về thuế; nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh.
5. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
6. Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế.
7. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
2. Không kê khai hoặc kê khai không đúng các căn cứ để tính thuế hoặc không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai theo yêu cầu của cơ quan thuế.
3. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế.
4. Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.
Cơ quan Thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức ấn định thu nhập chịu thuế thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật; trong khi chờ giải quyết cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp đủ thuế theo mức thuế đã ấn định.
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm và có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
a) ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 người;
b) ở địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định này: 20 người;
c) ở địa bàn khác: 50 người.
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Các mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể như sau:
a) Thuế suất 20% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục B và Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thuế suất 20% đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thuế suất 15% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thuế suất 15% đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Thuế suất 10% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:
a) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
c) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
4. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
5. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
7. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
8.Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh.
9. Được miễn 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
10. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này;
11. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh.
12. Được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Điều này là cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế theo kê khai.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại các Phụ lục A, B và C ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu quy định tại Mục III, Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, ngoài việc được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 36, Điều 37 và Điều 38 của Nghị định này còn được ưu đãi thêm về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:
a) Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;
b) Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;
c) Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
2. Được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
3. Được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:
a) Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu; Việc xét giảm thuế được thực hiện cho từng năm;
b) Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.
4. Được giảm thêm 25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 1 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.
4. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
5. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
6. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
7. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.
Thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 43, Điều 44, Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký thuế nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết cùng với thời gian nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này là năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này. Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới sáu tháng, cơ sở kinh doanh có quyền được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tài chính tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển.
Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004.
Các Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998, số 26/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
1. Bãi bỏ quy định về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài và các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bãi bỏ các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Bãi bỏ các quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở kinh doanh tại Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư và các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp, các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hết thời hạn được hưởng ưu đãi thuế theo Giấy phép đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất 25% và trường hợp đang nộp thuế theo mức thuế suất 25% thì được tiếp tục thực hiện mức thuế suất này đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư đã cấp. Các cơ sở kinh doanh trong nước hết thời hạn ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh khác trong nước đang áp dụng thuế suất 32% chuyển sang áp dụng thuế suất 28% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
3. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 2004 được thực hiện theo quy định tương ứng trong các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 164/2003/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
DANH MỤC A
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề, lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:
I. Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng cây lâu năm trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc; khai hoang; làm muối; nuôi trồng thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác:
1. Trồng, chăm sóc rừng.
2. Trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc.
3. Khai hoang phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
4. Sản xuất, khai thác, tinh chế muối.
5. Nuôi, trồng các loại thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác.
II. Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển vận tải công cộng; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc:
1. Đầu tư xây dựng mới, hiện đại hoá nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện. Xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật.
2. Đầu tư xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
3. Đầu tư xây dựng mới, hiện đại hoá: cầu, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe;
4. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc C ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Phát triển vận tải công cộng: đầu tư phương tiện vận tải đường sắt, vận tải đường biển, vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 17 chỗ ngồi trở lên, vận tải hành khách đường thủy bằng phương tiện cơ giới.
6. Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối Intemet, cung cấp dịch vụ truy nhập Intemet, cung cấp dịch vụ ứng dụng Intemet tại địa bàn thuộc Danh mục B, C ban hành kèm theo Nghị định này; dịch vụ bưu phẩm, dịch vụ bưu kiện.
7. Mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học.
8. Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân.
9. Đầu tư xây dựng bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu bảo tồn, bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá.
10. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa.
III. Sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu:
Dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính.
IV. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp:
1. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
2. Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia cầm; chế biến và bảo quản rau quả; sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản xuất sữa lỏng và các sản phẩm chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả.
3. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước.
4. Chế biến, bảo quản thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước.
5. Dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi; hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; dịch vụ thủy sản; dịch vụ bảo vệ vật nuôi; nhân và lai tạo giống; dịch vụ bảo quản nông sản, lâm sản, thủy sản; xây dựng kho bảo quản nông, lâm, thủy sản.
V. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ , dịch vụ khoa học và công nghệ; tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ:
1. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm.
2. Đầu tư sản xuất máy tính, sản phẩm phần mềm.
3. Cung cấp các dịch vụ: Nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
4. Đầu tư sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị viễn thông, Intenet; ứng cụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông.
5. ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao; ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong: phục vụ y tế, sản xuất cây giống, con giống, phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học, vắc xin thú y; thu gom rác thải, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu, phế thải.
6. ứng dụng công nghệ sử dụng hoặc sản xuất ra máy móc, thiết bị sử dụng nguồn năng lượng sinh học, năng lượng từ gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều.
7. Tư vấn pháp luật, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn về khoa học và công nghệ; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
1. Trồng mía, trồng bông, trồng chè phục vụ công nghiệp chế biến; trồng cây dược liệu; sản xuất giống cây trồng, vật nuôi.
2. Sản xuất đồ chơi cho trẻ em; dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có quy mô trang trại trở lên.
4. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dụng, thuốc nhuộm.
5. Đầu tư sản xuất: thuốc tân dược chữa bệnh cho người; thiết bị y tế, dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật; xây dựng kho bảo quản dược phẩm; dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng chống lụt bão, thảm hoạ thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản.
6. Đầu tư sản xuất: khí cụ điện trung, cao thế; động cơ diezen; thiết bị, máy móc, phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu dánh cá; máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp; máy chế biến thực phẩm; máy cho ngành dệt, may; máy cho ngành da; máy khai thác mỏ; máy xây dựng; rô bốt công nghiệp; đầu máy xe lửa, toa xe; xe ô tô các loại, phụ tùng xe ô tô; máy phát điện; thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại; đóng, sửa chữa tàu, thuyền; sản xuất thiết bị xử lý chất thải và các sản phẩm công nghiệp trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
7. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại màu, kim loại quý hiếm, sát xốp dùng trong công nghiệp; sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh, vật liệu chịu lửa; than cốc, than hoạt tính; sản xuất phân bón.
8. Các ngành nghề sản xuất hàng thủy công mỹ nghệ truyền thống: chạm trổ; khảm trai; sơn mài; khắc đá; làm hàng mây tre, trúc; dệt thảm, dệt lụa tơ tằm, dệt thổ cẩm, thêu ren; sản xuất hàng gốm sứ, sản xuất đồ đồng mỹ nghệ, sản xuất giấy dó.
9. Đầu tư xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm; xúc tiến thương mại; hoạt động kinh doanh chứng khoán; hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
10. Dịch vụ hàng hải, hàng không, đường sắt, đường bộ và đường thủy nội địa.
11. Đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên văn hoá, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
12. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.
13. Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. Các huyện thuộc tỉnh vùng núi cao:
1. Tỉnh Bắc Kạn
- Thị xã Bắc Kạn.
2. Tỉnh Cao Bằng
- Thị xã Cao Bằng.
3. Tỉnh Hà Giang
- Huyện Bắc Quang
- Thị xã Hà Giang.
4. Tỉnh Lai Châu
- Thị xã Điện Biên Phủ
- Huyện Điện Biên
- Thị xã Lai Châu.
5. Tỉnh Lào Cai
- Huyện Bảo Thắng
- Thị xã Cam Đường
- Thị xã Lào Cai.
6. Tỉnh Sơn La
- Huyện Mai Sơn
- Thị xã Sơn La
- Huyện Yên Châu.
II. Các huyện thuộc tỉnh miền núi, vùng đồng bằng:
7. Tỉnh Bắc Giang
- Huyện Lục Ngạn
- Huyện Lục Nam
- Huyện Yên Thế.
8. Tỉnh Hoà Bình
- Huyện Kim Bôi
- Huyện Kỳ Sơn
- Huyện Lạc Sơn
- Huyện Lương Sơn
- Huyện Lạc Thủy
- Huyện Tân Lạc
- Huyện Yên Thủy
- Huyện Cao Phong.
9. Tỉnh Lạng Sơn
- Huyện Bắc Sơn
- Huyện Cao Lộc
- Huyện Chi Lăng
- Huyện Hữu Lũng
- Huyện Lộc Bình
- Huyện Tràng Định
- Huyện Văn Lãng
- Huyện Văn Quan.
10. Tỉnh Phú Thọ
- Huyện Đoan Hùng
- Huyện Hạ Hoà
- Huyện Sông Thao
- Huyện Thanh Ba
- Huyện Tam Thanh
- Huyện Phù Ninh.
11. Tỉnh Quảng Ninh
- Huyện Hoành Bồ
- Thị xã Móng Cái
- Huyện Tiên Yên
- Huyện Vân Đồn
- Huyện Hải Hà
- Huyện Đầm Hà.
12. Tỉnh Tuyên Quang
- Huyện Hàm Yên
- Huyện Sơn Dương
- Huyện Yên Sơn
- Thị xã Tuyên Quang.
13. Tỉnh Thái Nguyên
- Huyện Đồng Hỷ
- Huyện Đại Từ
- Huyện Định Hoá
- Huyện Phú Lương.
14. Tỉnh Yên Bái
- Huyện Trấn Yên
- Huyện Văn Yên
- Huyện Văn Chấn
- Huyện Yên Bình
- Thị xã Nghĩa Lộ.
15. Tỉnh Bình Phước
- Huyện Đồng Phú
- Huyện Phước Long
- Huyện Bình Long
- Huyện Chơn Thành.
16. Tỉnh Đắk Lắk
- Huyện Cư Jút
- Huyện Cư M'gar
- Huyện Đắk RLấp
- Huyện Đắk Mil
- Huyện Ea H'Leo
- Huyện Ea Kar
- Huyện Krông Pắc
- Huyện Krông Buk
- Huyện Krông A Na
- Huyện Krông Năng.
17. Tỉnh Gia Lai
- Huyện An Khê
- Huyện Ayun Pa
- Huyện Chư Sê.
18. Tỉnh Kon Tum
- Thị xã Kon Tum.
19. Tỉnh Lâm Đồng
- Huyện Bảo Lâm
- Huyện Cát Tiên
- Huyện Di Linh
- Huyện Đạ Tẻh
- Huyện Đơn Dương
- Huyện Đức Trọng
- Huyện Đạ Huoai
- Huyện Lâm Hà.
20. Tỉnh Bình Thuận
- Huyện Bắc Bình
- Huyện Đức Linh
- Huyện Hàm Thuận Bắc
- Huyện Tánh Linh
- Huyện Hàm Thuận Nam.
21. Tỉnh Bình Định
- Huyện Hoài Ân
- Huyện Phù Mỹ
- Huyện Phù Cát
- Huyện Tây Sơn.
22. Tỉnh Hải Dương
- Huyện Chí Linh
- Huyện Kinh Môn.
23. Tỉnh Hà Tĩnh
- Huyện Hương Khê
- Huyện Hương Sơn
- Huyện Kỳ Anh
- Huyện Nghi Xuân
- Huyện Vũ Quang.
24. Tỉnh Ninh Bình
- Thị xã Tam Điệp
- Huyện Nho Quan
- Huyện Yên Mô.
25. Tỉnh Nghệ An
- Huyện Anh Sơn
- Huyện Nghĩa Đàn
- Huyện Tân Kỳ
- Huyện Thanh Chương.
26. Tỉnh Ninh Thuận
- Huyện Ninh Hải
- Huyện Ninh Phước.
27. Tỉnh Phú Yên
- Huyện Sông Cầu
- Huyện Tuy Hoà
- Huyện Tuy An.
28. Tỉnh Quảng Trị
- Huyện Đắk Rông
- Huyện Vĩnh Linh
- Huyện Gio Linh
- Huyện Cam Lộ
- Huyện Triệu Phong
- Huyện Hải Lăng.
29. Tỉnh Quảng Nam
- Huyện Đại Lộc
- Huyện Quế Sơn.
30. Tỉnh Quảng Ngãi
- Huyện Nghĩa Hành
- Huyện Sơn Tịnh.
31. Tỉnh Thanh Hoá
- Huyện Thạch Thành.
32. Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Huyện Nam Đông
- Huyện Quảng Điền
- Huyện Phong Điền
- Huyện Hương Trà
- Huyện Phú Lộc
- Huyện Phú Vang.
33. Tỉnh An Giang
- Huyện An Phú
- Huyện Tri Tôn
- Huyện Tịnh Biên
- Huyện Thoại Sơn.
34. Tỉnh Bạc Liêu
- Thị xã Bạc Liêu
- Huyện Vĩnh Lợi.
35. Tỉnh Cà Mau
- Huyện Thới Bình
- Huyện Trần Văn Thời
- Huyện Cái Nước
- Huyện Đầm Dơi
- Huyện Ngọc Hiển.
- Huyện Định Quán
- Huyện Tân Phú
- Huyện Xuân Lộc
- Huyện Long Khánh.
37. Tỉnh Kiên Giang
- Huyện Châu Thành
- Huyện Hòn Đất
- Huyện Giồng Riềng
- Huyện An Minh
- Huyện Tân Hiệp
- Thị xã Hà Tiên
- Huyện Kiên Lương.
- Huyện Vạn Ninh
- Huyện Cam Ranh
- Huyện Diên Khánh.
39. Tỉnh Sóc Trăng
- Huyện Long Phú
- Huyện Mỹ Xuyên
- Thị xã Sóc Trăng
- Huyện Cù Lao Dung.
40. Tỉnh Trà Vinh
- Huyện Cầu Ngang
- Huyện Cầu Kè
- Huyện Tiểu Cần.
41. Tỉnh Vĩnh Phúc
- Huyện Lập Thạch
- Huyện Tam Dương
- Huyện Bình Xuyên.
42. Tỉnh Cần Thơ
- Huyện Long Mỹ
- Huyện Vị Thủy
- Huyện Ô Môn.
43. Tỉnh Tây Ninh
- Huyện Tân Biên
- Huyện Tân Châu
- Huyện Châu Thành
- Huyện Bến Cầu.
44. Tỉnh Thái Bình
- Huyện Thái Thụy.
45. Tỉnh Long An
- Huyện Đức Huệ
- Huyện Tân Hưng
- Huyện Vĩnh Hưng
- Huyện Mộc Hoá
- Huyện Tân Thạnh
- Huyện Đức Hoà.
46. Tỉnh Đồng Tháp
- Huyện Hồng Ngự
- Huyện Tân Hồng
- Huyện Tam Nông
- Huyện Tháp Mười.
47. Tỉnh Tiền Giang
- Huyện Tân Phước.
48. Tỉnh Quảng Bình
- Huyện Quảng Ninh
- Huyện Lệ Thủy
- Huyện Bố Trạch
- Huyện Quảng Trạch.
49. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Huyện Châu Đức
- Huyện Xuyên Mộc.
50. Tỉnh Vĩnh Long
- Huyện Trà Ôn
- Huyện Tam Bình
- Huyện Bình Minh.
51. Thành phố Hà Nội
- Huyện Sóc Sơn.
- Huyện Cần Giờ
- Huyện Nhà Bè.
53. Tỉnh Bến Tre
- Huyện Thạnh Phú
- Huyện Ba Tri
- Huyện Bình Đại.
54. Tỉnh Bắc Ninh
- Huyện Gia Bình
- Huyện Quế Võ.
55. Tỉnh Hà Tây
- Huyện Ba Vì.
56. Thành phố Đà Nẵng
- Huyện Hoà Vang.
57. Tỉnh Hà Nam
- Huyện Thanh Liêm.
58. Tỉnh Hưng Yên
- Huyện Ân Thi
- Huyện Phủ Cừ
- Huyện Tiên Lữ.
59. Tỉnh Bình Dương
- Huyện Phú Giáo.
ĐIẠ BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I - Các huyện thuộc tỉnh vùng núi cao, hải đảo:
1. Tỉnh Bắc Kạn
- Huyện Ba Bể
- Huyện Bạch Thông
- Huyện Chợ Mới
- Huyện Chợ Đồn
- Huyện Ngân Sơn
- Huyện Na Rì
- Huyện Pác Nặm.
2. Tỉnh Cao Bằng
- Huyện Bảo Lạc
- Huyện Hạ Lang
- Huyện Hà Quảng
- Huyện Hoà An
- Huyện Nguyên Bình
- Huyện Quảng Uyên
- Huyện Thông Nông
- Huyện Trà Lĩnh
- Huyện Thạch An
- Huyện Trùng Khánh
- Huyện Phục Hoà.
3. Tỉnh Hà Giang
- Huyện Bắc Mê
- Huyện Đồng Văn
- Huyện Hoàng Su Phì
- Huyện Mèo Vạc
- Huyện Quản Bạ
- Huyện Vị Xuyên
- Huyện Xín Mần
- Huyện Yên Minh.
4. Tỉnh Lai Châu
- Huyện Mường Lay
- Huyện Mường Tè
- Huyện Phong Thổ
- Huyện Tủa Chùa
- Huyện Tuần Giáo
- Huyện Sìn Hồ
- Huyện Điện Biên Đông
- Huyện Mường Nhé
- Huyện Tam Đường.
5. Tỉnh Lào Cai
- Huyện Bắc Hà
- Huyện Bát Sát
- Huyện Mường Khương
- Huyện Than Uyên
- Huyện Văn Bàn
- Huyện Sa Pa
- Huyện Bảo Yên.
6. Tỉnh Sơn La
- Huyện Bắc Yên
- Huyện Mộc Châu
- Huyện Mường La
- Huyện Quỳnh Nhai
- Huyện Thuận Châu
- Huyện Sông Mã
- Huyện Phù Yên.
7. Tỉnh Bình Thuận
- Huyện Phú Quý.
8. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Huyện Côn Đảo.
9. Thành phố Đà Nẵng
- Huyện Đảo Hoàng Sa.
10. Thành phố Hải Phòng
- Huyện Bạch Long Vĩ
- Huyện Cát Hải.
11. Tỉnh Khánh Hoà
- Huyện Trường Sa.
12. Tỉnh Kiên Giang
- Huyện Kiên Hải
- Huyện Phú Quốc.
13. Tỉnh Quảng Ninh
- Huyện Cô Tô.
14. Tỉnh Quảng Ngãi
- Huyện Lý Sơn.
II. Các huyện thuộc tỉnh miền núi, vùng dân tộc đồng bằng :
15. Tỉnh Bắc Giang
- Huyện Sơn Động.
16. Tỉnh Hoà Bình
- Huyện Đà Bắc
- Huyện Mai Châu.
17. Tỉnh Lạng Sơn
- Huyện Bình Gia
- Huyện Đình Lập.
18. Tỉnh Phú Thọ
- Huyện Thanh Sơn
- Huyện Yên Lập.
19. Tỉnh Quảng Ninh
- Huyện Ba Chẽ
- Huyện Bình Liêu.
20. Tỉnh Tuyên Quang
- Huyện Chiêm Hoá
- Huyện Na Hang.
21. Tỉnh Thái Nguyên
- Huyện Võ Nhai.
22. Tỉnh Yên Bái
- Huyện Lục Yên
- Huyện Mù Căng Chải
- Huyện Trạm Tấu.
23. Tỉnh Đắk Lắk
- Huyện Đắk Nông
- Huyện Krông Nô
- Huyện Krông Bông
- Huyện Lắk
- Huyện Buôn Đôn
- Huyện M'Drắk
- Huyện Ea Súp
- Huyện Đăk Song.
24. Tỉnh Gia Lai
- Huyện Đức Cơ
- Huyện K'Bang
- Huyện Krông Pa
- Huyện Kon Ch'ro
- Huyện Mang Yang
- Huyện Ia Grai
- Huyện Chư Prông
- Huyện Chư Pảh.
25. Tỉnh Kon Tum
- Huyện Đăk Tô
- Huyện Đắk Glei
- Huyện Kon Plong
- Huyện Sa Thầy
- Huyện Đăk Hà
- Huyện Ngọc Hồi
- Huyện Kon Rẫy.
26. Tỉnh Lâm Đồng
- Huyện Lạc Dương
27. Tỉnh Kiên Giang
- Huyện An Biên
- Huyện Gò Quao
- Huyện Vĩnh Thuận.
28. Tỉnh Sóc Trăng
- Huyện Mỹ Tú
- Huyện Thạnh Trị
- Huyện Vĩnh Châu.
29. Tỉnh Trà Vinh
- Huyện Châu Thành
- Huyện Trà Cú.
30. Tỉnh Bình Định
- Huyện An Lão
- Huyện Vĩnh Thạnh
- Huyện Vân Canh.
31. Tỉnh Khánh Hoà
- Huyện Khánh Vĩnh
- Huyện Khánh Sơn.
32. Tỉnh Ninh Thuận
- Huyện Ninh Sơn.
33. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Huyện Tân Thành.
34. Tỉnh Bạc Liêu
- Huyện Hồng Dân.
35. Tỉnh Bình Phước
- Huyện Bù Đăng
- Huyện Lộc Ninh
- Huyện Bù Đốp.
36. Tỉnh Cà Mau
- Huyện U Minh.
37. Tỉnh Thanh Hoá
- Huyện Quan Hoá
- Huyện Bá Thước
- Huyện Lang Chánh
- Huyện Thường Xuân
- Huyện Quan Sơn
- Huyện Mường Lát
- Huyện Như Xuân
- Huyện Ngọc Lạc
- Huyện Cẩm Thủy
- Huyện Như Thanh.
38. Tỉnh Nghệ An
- Huyện Kỳ Sơn
- Huyện Tương Dương
- Huyện Con Cuông
- Huyện Quế Phong
- Huyện Quỳ Hợp
- Huyện Quỳ Châu.
39. Tỉnh Quảng Bình
- Huyện Minh Hoá
- Huyện Tuyên Hoá.
40. Tỉnh Quảng Trị
- Huyện Hướng Hoá.
41. Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Huyện A Lưới.
42. Tỉnh Quảng Nam.
- Huyện Đông Giang
- Huyện Tây Giang
- Huyện Giằng
- Huyện Phước Sơn
- Huyện Bắc Trà My
- Huyện Nam Trà My
- Huyện Hiệp Đức
- Huyện Tiên Phước
- Huyện Núi Thành.
43. Tỉnh Quảng Ngãi
- Huyện Ba Tơ
- Huyện Trà Bồng
- Huyện Sơn Tây
- Huyện Sơn Hà
- Huyện Minh Long
- Huyện Bình Sơn.
44. Tỉnh Phú Yên
- Huyện Sơn Hoà
- Huyện Sông Hinh
- Huyện Đồng Xuân.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 164/2003/ND-CP |
Hanoi, December 22, 2003 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2003 Law No. 09/2003/QH11 on Enterprise Income Tax;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
APPLICATION SCOPE OF ENTERPRISE INCOME TAX
Article 1.- Organizations and individuals engaged in goods production and trading and/or service provision (hereinafter referred collectively to as business establishments) with incomes shall have to pay enterprise income tax according to the provisions in this Decree.
1. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision, including: State enterprises; limited liability companies; joint-stock companies; partnerships; foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam; foreign companies and organizations doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam; private enterprises; cooperatives; cooperation groups; economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations or people’s armed force units; administrative agencies and non-business units engaged in goods production and/or trading and/or service provision.
2. Vietnamese individuals engaged in goods production and/or trading and/or service provision, including:
a/ Business individuals and groups of business individuals;
b/ Individual business households;
c/ Independent professional practitioners: medical doctors, lawyers, accountants, auditors, painters, architects, musicians, and others;
d/ Individuals leasing such properties as houses, land, transport means, machinery and equipment or other kinds of property;
3. Foreign individuals doing business and having incomes generated in Vietnam, regardless of whether their business activities are carried out in Vietnam or in foreign countries.
4. Foreign companies doing business through their resident establishments in Vietnam.
Resident establishments are business establishments through which foreign companies conduct part or all of their income-generating business activities in Vietnam. Foreign companies’ resident establishments mainly take the following forms:
a/ Branches, executive offices, factories, workshops, goods-forwarding warehouses, transport means, mines, oil or gas fields or natural resource- exploring and -exploiting sites or equipment and facilities in service of natural resource exploration;
b/ Construction sites; construction, installation and/or assembly projects; activities of construction supervision as well as construction, installation and/or assembly projects;
c/ Establishments providing services, including consultancy services provided by their employees or other subjects;
d/ Agents of foreign companies;
e/ Vietnam-based representatives in cases where:
- They are competent to sign contracts on behalf of foreign companies;
- They are not competent to sign contracts on behalf of foreign companies but regularly perform the delivery of goods or the provision of services in Vietnam.
In cases where a double taxation avoidance agreement which the Socialist Republic in Vietnam has signed otherwise provides for resident establishments, the provisions of such agreement shall apply.
Article 2.- Subjects not liable to pay enterprise income tax include households, individuals, cooperation groups and cooperatives engaged in agricultural production with incomes from cultivation, husbandry and aquaculture products, except for peasant households and individuals engaged in large-scale commodity production with high incomes.
The payment of enterprise income tax applicable to peasant households and individuals engaged in large-scale commodity production with high incomes from cultivation, husbandry and/or aquaculture products shall be prescribed separately. The Ministry of Finance shall be assigned to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Aquatic Resources in, submitting to the Government for promulgation regulations on payment of enterprise income tax, applicable to these subjects.
TAX CALCULATION BASES AND TAX RATES
Article 3.- Tax calculation bases are taxable incomes in the tax-calculation period and tax rates.
Enterprise income tax-calculation period shall be determined according to calendar year or fiscal year.
Article 4.- Turnover for calculation of taxable income shall be determined as follows:
1. Turnover for calculation of taxable income shall be the total proceeds from goods sale and/or service provision, including price subsidies, surcharges and additional amounts enjoyed by business establishments, regardless of whether such amounts are collected or not.
For business establishments that pay value added tax according to tax deduction method, the turnover for calculation of taxable income shall be the turnover without value added tax. For business establishments that pay value added tax directly on the added value, the turnover for calculation of taxable income shall be the turnover inclusive of value added tax.
2. For goods sale and/or service provision activities, the time for determining the turnover for calculation of taxable income shall be the time of transferring the right of ownership over goods, completing services or compiling invoices on goods sale and/or service provision.
3. Turnover for calculation of taxable income in some cases is specified as follows:
a/ For goods sold by mode of installment payment, the turnover for calculation of taxable income shall be determined according to the sale price paid in lump sum, excluding the interests on deferred payment;
b/ For goods and/or services used for barter, presentation, donation or internal consumption, the turnover for calculation of taxable income shall be determined according to the sale prices of goods and/or services of the same or similar categories at the time of barter, presentation, donation or internal consumption;
c/ For goods-processing activities, the turnover for calculation of taxable income shall be the proceeds from the processing, including remuneration, costs of fuels, power, auxiliary materials and other costs in service of goods processing;
d/ For property-leasing activities, the turnover for calculation of taxable income shall be the rentals paid by the lessees for each term under leasing contracts. In cases where the lessees pay rentals in advance for several years, the turnover for calculation of taxable income shall be divided for the number of years for which rentals have been paid in advance or be determined according to the rentals paid in lump sum.
The Ministry of Finance shall guide in detail the methods of determining turnover from the advance payment of rentals for several years in order to determine taxable income suitable to each kind of business establishments defined at this Point;
e/ For credit activities, the turnover for calculation of taxable income shall be the amounts of retrievable loan interests arising in the tax-calculation period;
f/ For other activities, the turnover for calculation of taxable income shall be prescribed by the Ministry of Finance.
Article 5.- Reasonable expenses allowed to be subtracted for the calculation of taxable income include:
1. Depreciation of fixed assets used for goods production and trading and/or service provision activities. The fixed assets’ depreciation rates shall be determined according to the value of fixed assets and depreciation duration. Establishments producing and/or dealing in goods and services with high economic efficiency may apply quicker depreciation rates which, however, must not exceed two times the prescribed depreciation rate, in order to quickly renew their technologies.
The Ministry of Finance shall specify fixed asset standards, as well as duration and rate of depreciation and quick depreciation prescribed in this Clause.
2. Costs of raw materials, supplies, fuel, energy and goods volume actually used in goods production and trading and/or service provision related to turnover and taxable income in a period, which shall be calculated according to a reasonable consumption norm and actual ex-warehousing prices determined by enterprises themselves for which they shall take responsibility before law.
Business establishments, that purchase products made of rattan, bamboo, rush, coconut fibers or palm leaves from their makers, handicraft and fine-art articles from non-business artisans; earth, stone, sand and gravel directly from exploiters; discarded materials directly from gatherers and some services from non-business individuals without invoices and vouchers, may make lists thereof according to the Finance Ministry’s regulations on the basis of the payment requests of goods sellers and/or service providers. Directors of business establishments who approve the payments according to such lists shall have to bear responsibility before law for the accuracy and truthfulness thereof.
3. Wages, remuneration and allowances paid to laborers according to the Labor Code, expenses for mid-shift meals and food rations:
a/ Wages, remuneration and allowances paid to laborers in State enterprises shall be calculated into reasonable expenses according to the current regimes;
b/ Wages, remuneration and allowances paid to laborers in other business establishments shall be calculated into reasonable expenses under labor contracts;
c/ Expenses for mid-shift meals for laborers, which shall be calculated into reasonable expenses, must not exceed the minimum wage level prescribed by the State for State officials;
d/ Food rations for laborers working in some special branches and lines shall comply with the State-prescribed regimes.
4. Expenses for scientific and technological research; innovations and modifications, healthcare and laborers’ training according to the prescribed regimes; financial donation for education.
5. Expenses for services purchased from outside: electricity, water, telephone, repair of fixed assets; rentals of fixed assets; audit; legal services; designing, establishment and protection of trademarks; property insurance; payments for use of technical documents; patents; technological licenses not belonging to fixed assets, technical services and other services purchased from outside.
6. Payments:
a/ Expenses for female laborers, including:
- Expenses for re-training of female workers and officials in cases where their former professions are no longer suitable in order to shift them to other professions under business establishments’ development plannings.
These extra expenses shall cover: training fees (if any) + difference between wage ranks and grades (those who are sent to study shall enjoy 100% of their wages).
- Payment of wages and allowances (if any) to teachers in nurseries and kindergartens organized and managed by enterprises. The number of these teachers shall be determined according to the norms prescribed by the education and training system;
- Expenses for organizing an additional health check in a year such as examination of occupational, chronic or gynecological diseases for female workers and employees;
- Payment of allowances for female laborers after childbirth. The allowance levels must not exceed VND 300,000 for business establishments based in cities, townships or towns or VND 500,000 for business establishments located in geographical areas defined in List B and List C of the Appendix to this Decree, aiming to help the mothers partly overcome difficulties.
- During the period of breast-feeding, if, for objective reasons, female laborers do not take rests for feeding their children according to the prescribed regimes but stay to work for business establishments, they shall enjoy allowances for overtime work according to the prescribed regimes.
For business establishments engaged in production, construction or transportation activities involving large numbers of female laborers, if they can separately account and monitor the actual payments for female laborers, they shall enjoy enterprise income tax reduction according to Article 45 of this Decree.
b/ Expenses for labor safety protection according to the Labor Code.
In some business establishments where laborers have to wear uniforms at working places, expenses for the purchase of uniforms shall be calculated into reasonable expenses.
c/ Expenses for protection of business establishments; working mission allowances;
d/ Deductions for contribution to social insurance and heath insurance funds under the responsibility of labor-employing business establishments; trade union funding; support of Party’s and mass organizations’ activities at business establishments; deductions for forming the source to cover managerial costs for superior levels and setting up associations’ funds according to the prescribed regimes.
7. Payment of interests on loans for production, business and services to credit institutions, financial organizations and other economic organizations at the actual interest rates; payment of interests on loans borrowed from other subjects at the actual interest rates which, however, must not exceed 1.2 times the lending interest rates of commercial banks at the time of borrowing.
8. Deductions for reserve amounts according to the prescribed regimes.
9. Severance allowances for laborers according to the prescribed regimes.
10. Expenses for goods sale and/or service provision, including: expenses for preservation, packaging, transportation, portage, renting of warehouses and storing yards and product warranty for goods and/or services.
11. Expenses for advertisement, marketing, sale promotion, guest reception, festivities, transaction expenses, payment of brokerage commissions, expenses for conferences and other expenses directly related to goods production and trading and/or service provision, which must not exceed 10% of the total expenses listed from Clause 1 to Clause 10 of this Article. For trading activities, the total reasonable expenses used for determining the controlled level shall exclude the purchase prices of goods sold out.
12. Payable taxes, charges, fees and land rents which are related to goods production and trading and/or service provision (except enterprise income tax), including:
a/ Export tax, import tax;
b/ Special consumption tax;
c/ Value added tax for business establishments which pay value added tax directly on the added value; value added tax for business establishments which pay value added tax according to tax deduction method in cases of purchasing and/or importing goods and/or services for the production of goods and/or provision of services, which are not subject to value added tax; input value added tax in cases of exporting goods and/or services but failing to fully meet conditions for tax deduction and reimbursement according to law provisions on value added tax; input value added tax not allowed to be deducted due to late declaration as compared with prescribed time limit;
d/ Excise tax;
e/ Natural resource tax;
f/ Agricultural land use tax;
g/ House and land tax;
h/ Charges and fees according to law provisions;
i/ Land rents.
13. Business management expenses allocated by foreign companies to their resident establishments in Vietnam according to the proportion of such resident establishments’ turnover to the total turnover of such foreign companies, including turnover of resident establishments in other countries.
Vietnam-based resident establishments of foreign companies, which have not yet applied the regimes of accounting, invoices and vouchers and pay tax according to their declaration, shall not be allowed to account the business management expenses allocated by such foreign companies into reasonable expenses as prescribed in this Clause.
Article 6.- The following expenses must not be accounted into reasonable expenses:
1. Wages and remuneration paid by business establishments due to their failure to strictly observe the labor contract regimes as prescribed by labor legislation, except for cases of hiring laborers for piece work.
Wages and remuneration of owners of private enterprises, members of partnerships, heads of business households and business individuals, remuneration paid to founding members and members of the managing boards of limited liability companies or joint-stock companies, who do not directly participate in the administration of goods production and trading and/or service provision.
2. Deductions advanced as expenses by actually not spent, which include advance deductions for overhaul of fixed assets, charges for warranty of goods and construction works or other advance deductions.
3. Expenditures without invoices and vouchers or with invalid invoices and vouchers.
4. Fines for administrative violations such as violations of traffic law, violations of business registration regimes, violations of accounting and statistic regulations, violations of tax legislation and other administrative violations.
5. Expenses not related to turnover and taxable income such as expenses for capital construction investment; support for localities, mass organizations and social organizations outside business establishments; expenses for charity purposes and other expenses not related to turnover and taxable income.
6. Expenses covered by other funding sources such as non-business expenses, allowances for regular and unexpected difficulties.
Article 7.- Turnover, reasonable expenses and taxable income shall be determined in Vietnam dong. In cases where business establishments have turnover, reasonable expenses and taxable income in foreign currencies, such foreign currency amounts must be converted into Vietnam dong at the exchange rates announced by Vietnam State Bank at the time such foreign currency turnover and expenses arise, except for cases where otherwise provided for by law. For foreign currencies without exchange rates with Vietnam dong, the conversion must be effected through a foreign currency with exchange rate with Vietnam dong.
Article 8.- Taxable incomes shall include: incomes from goods production and trading and/or service provision activities and other incomes in the tax-calculation period, including those generated from goods production and trading and/or service provision activities overseas.
1. Taxable incomes from goods production and trading and/or service provision activities shall be the turnover for the calculation of taxable income minus (-) reasonable expenses related goods production and trading and/or service provision activities in the tax-calculation period.
In cases where business establishments earn incomes from activities of share capital and/or joint-venture capital contribution, for which enterprise income tax has been paid by business establishments receiving such share capital and/or joint-venture capital, these incomes shall not be subject to enterprise income tax.
2. Other taxable incomes in the tax-calculation period include:
a/ Differences between securities purchase and sale;
b/ Incomes from activities related to industrial property right and copyrights;
c/ Other incomes from property ownership and use rights;
d/ Incomes from the transfer of land use right or land rent right;
e/ Profits from the transfer or liquidation of property;
f/ Interests on deposits, loans and goods sale with deferred payment;
g/ Differences from the sale of foreign currencies, profits from foreign exchange rate differences;
h/ Year-end balances of reserves according to the prescribed regimes;
i/ Bad debts already written off from the accounting books but now recovered;
j/ Payable debts with unidentifiable creditors;
k/ Incomes from goods production and trading and/or service provision activities in previous years, which had been omitted but later discovered;
l/ Incomes from goods production and trading and/or service provision activities overseas.
For incomes for which income tax has been paid overseas, business establishments shall have to determine income amounts before paying income tax abroad so as to calculate the enterprise income tax. When determining the income tax for the whole year, the income tax already paid overseas by business establishments shall be subtracted, but the subtracted amounts must not exceed the income tax amounts on such received incomes calculated according to the Law on Enterprise Income Tax.
m/ Incomes related to the sale of goods and provision of services, which are not yet accounted into turnover, after subtracting expenses for the generation of such incomes according to the Finance Ministry’s regulations;
n/ Other incomes not yet specified in this Article.
3. In cases where a double taxation agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed prescribes the methods of determining taxable income for resident establishments different from the provisions in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the provisions of such agreement shall apply.
Article 9.- Enterprise income tax rates applicable to business establishments shall be as follows:
1. The enterprise income tax rate applicable to business establishments is 28%.
2. The enterprise income tax rates applicable to business establishments conducting activities of prospection, exploration and exploitation of oil and gas and/or other precious and rare natural resources range from 28% to 50%.
The Prime Minister shall decide on specific tax rates, suitable to the production and business situation of each business establishment conducting activities of prospection, exploration and exploitation of oil and gas and other precious and rare natural resources at the proposal of the Minister of Finance.
3. The enterprise income tax rate applicable to construction lottery activities shall be 28%. The Ministry of Finance shall specify the financial mechanism applicable to after-tax incomes from construction lottery activities.
DETERMINATION OF TAXABLE INCOME FROM AND INCOME TAX ON THE TRANSFER OF LAND USE RIGHT AND LAND RENT RIGHT
Article 10.- The following incomes from the transfer of land use right and land rent right shall be subject to income tax on the transfer of land use right and land rent right:
1. Cases of land use right transfer:
a/ Transfer of land use right without infrastructures or architectural works on land;
b/ Transfer of land use right associated with infrastructures on land;
c/ Transfer of land use right associated with architectural works on land;
d/ Transfer of land use right associated with infrastructures and architectural works on land.
2. Cases of land rent right transfer:
a/ Transfer of land rent right without infrastructures or architectural works on land;
b/ Transfer of land rent right associated with infrastructures on land;
c/ Transfer of land rent right associated with architectural works on land;
d/ Transfer of land rent right associated with infrastructures and architectural works on land.
Article 11.- Cases of land use right transfer and land rent right transfer not subject to income tax on the transfer of land use right or land rent right
1. The State assigns or leases land to business establishments.
2. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision return land to the State or have their land recovered by the State according to law provisions.
3. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision sell their workshops and transfer their land use right or land rent right for their relocation under plannings.
4. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision contribute capital with the land use right for production and business cooperation with Vietnamese or foreign organizations and/or individuals according to law provisions.
5. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision transfer their land use right or land rent right due to their division, separation, merger or bankruptcy.
6. Owners of private enterprises transfer their land use right in cases of inheritance or divorce according to law provisions; transfer of land use right between spouses, between parents and children; between paternal or maternal grandparents and their grandchildren; and between siblings.
7. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision donate their land use right or land rent right to the State or other organizations for construction of cultural, medical and physical training and sport works; transfer of land use right for charity purposes to social policy beneficiaries.
Article 12.- Payers of income tax on the transfer of land use right or land rent right are organizations engaged in goods production and trading and/or service provision with incomes from the transfer of land use right or land rent right
Business households and individuals engaged in goods trading and/or service provision, that have incomes from the transfer of land use right or land rent right, shall not have to pay income tax on the transfer of land use right and land rent right under this Decree, but pay income tax on high-income earners.
Article 13.- Taxable income from the transfer of land use right or land rent right shall be determined as being equal to the turnover for calculation of taxable income minus reasonable expenses related to the transfer of land use right or land rent right.
1. The turnover for the calculation of taxable income shall be determined according to the actual prices of transfer between organizations engaged in goods production and trading and/or service provision, which transfer their land use right or land rent right, and the transferees at the time of transfer.
The actual transfer prices shall be determined as follows:
- Being the prices inscribed in invoices or the money amounts actually paid by the land use right or land rent right transferees to the transferors.
In cases where the actual transfer prices are lower than the prices decided by the provincial/municipal People’s Committees, the turnover for calculation of income subject to tax on the transfer of land use right or land rent right shall be based on the prices decided by the provincial/municipal People’s Committees.
- Being the auction-wining prices in cases where the land use right or land rent right is auctioned.
The turnover for calculation of taxable income in some cases shall be as follows:
a/ In cases of transferring the land use right or land rent right associated with infrastructures on land, the turnover for calculation of taxable income shall include the turnover from the transfer of ownership right over the infrastructures and the turnover from the lease of infrastructures on land;
b/ In cases of transferring the land use right and/or land rent right associated with architectural works on land, the turnover from the sale of architectural works on land must be separated. For cases where this turnover cannot be separated, the turnover for calculation of taxable income shall include the turnover from the sale of architectural works on land.
2. Expenses for the transfer of land use right or land rent right:
a/ Expenses for obtaining the land use right or land rent right, including:
- The cost prices of land subject to right transfer, which shall be determined as follows:
+ For land assigned by the State with the collection of land use levy or land rents, vouchers on the collection of land use levy or land rents by the State shall be based on.
+ For land for which the land use right is received from other organizations or individuals, contracts and valid payment vouchers upon the reception of land use right or land rent right shall be based on.
+ In cases where organizations engaged in goods production and trading and/or service provision exchange works for the State’s land, the cost prices shall be determined according to the value of exchanged works.
+ Auction-winning prices in cases where land use right or land rent right is auctioned.
+ In cases where limited liability companies or joint-stock companies transfer the land use or rent rights, which have been contributed as joint-venture capital, the cost prices shall be determined according to capital-contribution minutes of the managing boards.
+ For land of organizations engaged in goods production and trading and/or service provision, which are inherited under civil legislation, donated or presented, with their cost prices being unable to be determined, the cost prices shall be determined according to the land prices decided by the provincial/municipal People’s Committees on the basis of the land price bracket, prescribed by the Government at the time of inheritance, donation or presentation.
In cases where land of organizations engaged in goods production and trading and/or service provision is inherited, donated or presented before 1994, the cost prices shall be determined according to the land prices decided by the provincial/municipal People’s Committees in 1994 on the basis of the land price bracket, prescribed in the Government’s Decree No. 87/CP of August 17, 1994.
- Compensation for land damage not yet accounted into land use levy or land rents;
- Compensation for crop damage;
- Support for relocation to new residential places;
- Support for tomb removal;
- Other support for ground clearance.
- Assorted charges and fees related to the granting of land use right according to law provisions.
b/ Expenses for soil improvement and ground leveling;
c/ Expenses for investment in the construction of infrastructures and architectural works on land;
d/ Expenses prescribed in Article 5 of this Decree. In cases where organizations engaged in goods production and trading and/or service provision deal in different branches and lines, these expenses shall be allocated according to the proportion of the turnover earned from the transfer of land use right or land rent right to the total turnover earned from goods production and trading and/or service provision activities.
e/ If the turnover for calculation of taxable income cover architectural works on land, such expenses shall include the value of architectural works on land.
Article 14.- Rates of income tax on the transfer of land use right or land rent right
1. The tax rate on income from the transfer of land use right or land rent right shall be 28%.
2. After calculating income tax at the tax rate prescribed in Clause 1 of this Article, the remaining income shall be subject to additional income tax according to the following table of partially progressive tax rates
Table of partially progressive tax rates
Grade |
Ratio of the remaining income to expenses |
Tax rate |
1 |
Up to 15% |
0% |
2 |
Between over 15% and 30% |
10% |
3 |
Between over 30% and 45% |
15% |
4 |
Between over 45% and 60% |
20% |
5 |
Over 60% |
25% |
Article 15.- The preferential tax rates, tax exemption and reduction prescribed in Chapter V of this Decree shall not apply to income earned from the transfer of land use right or land rent right.
Article 16.- Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision, which transfer the ownership right over architectural works or infrastructures on land, shall have to carry out procedures for the transfer of land use right or land rent right associated with infrastructures or architectural objects on land.
Article 17.- Tax declaration and payment procedures applicable to organizations engaged in goods production and trading and/or service provision which do not regularly carry out the transfer of land use right or land rent right shall be prescribed as follows:
Basing themselves on dossiers and documents on the transfer of land use right or land rent right sent by land-managing agencies, the tax offices shall request organizations engaged in goods production and trading and/or service provision to declare turnover, expenses, taxable income and payable tax amounts according to form prescribed by the Ministry of Finance and submit the declaration forms to their managing tax offices within 10 days after receiving the tax offices’ requests. Basing themselves on invoices and vouchers reflected on business establishments’ accounting books, the tax offices shall check and verify the accuracy of the tax declaration forms and issue notices on the amounts of tax on the transfer of land use right or land rent right and deadlines for payment thereof. The tax-payment deadline inscribed in the tax notices shall be 15 days counting from the date of issuing the tax notices at the latest. The transferees of land use right or land rent right shall be granted land use right or land rent right certificates only after they obtain receipts or vouchers on the payment of tax on the transfer of land use right or land rent right for the transferred land areas
Article 18.- Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision, which are specialized in dealing in land and house, as well as infrastructures and architectural objects on land shall pay and settle tax according to Chapter IV of this Decree, but they must make separate settlement of the income tax on the transfer of land use right or land rent right. If the temporarily-paid tax amounts are lower than the payable tax amounts as stated in the tax settlement reports, organizations engaged in goods production and trading and/or service provision shall have to fully pay the deficit tax amount within 10 days as from the date of submitting their tax settlement reports. If the temporarily-paid tax amounts are higher than the payable tax amounts as stated in the tax settlement reports, organizations engaged in goods production and trading and/or service provision shall be allowed to account such surplus amounts into the deficit enterprise income tax amounts for other business activities or into the payable enterprise income tax amounts for the transfer of land use right or land rent right in the subsequent period. If organizations engaged in goods production and trading and/or service provision suffer from loss in the transfer of land use right or land rent right, they may transfer such loss into the taxable income from the transfer of land use right or land rent right in subsequent years for a duration prescribed in Article 46 of this Decree.
Article 19.- Tax offices shall be entitled to impose tax-related administrative sanctions on business establishments which submit tax declaration forms and settlements of income tax on the transfer of land use right and land rent right late; and impose fines for late tax payment according to law provisions. In the course of inspecting and examining the declaration and settlement of tax on the transfer of land use right or land rent right, if tax offices detect that the transfer prices, expenses and incomes subject to tax on the transfer of land use right or land rent right reflected by business establishments are inaccurate, they shall be entitled to re-determine the transfer prices according to the actual transfer prices on the market, as well as reasonable expenses and income in order to ensure the accurate and full collection of income tax on the transfer of land use right or land rent right; and at the same time, sanction business establishments for their false tax declaration and evasion according to law provisions.
TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 20.- Business establishments shall have to register enterprise income tax together with the registration of value added tax payment. The tax registration procedures shall comply with the provisions in Article 11 of the Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003 detailing the implementation of the Value Added Tax Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Value Added Tax Law.
Article 21.- Business establishments shall have to declare their turnovers, expenses, taxable incomes and payable tax amounts for the whole year, which shall be divided for each quarter according to form set by tax offices, and submit such declarations to the their managing tax offices no later than the 25th of January every year or the 25th of the month subsequent to the last month of the fiscal year, for business establishments with fiscal year different from calendar year. The Ministry of Finance shall prescribe the forms of enterprise income tax declaration.
In cases where tax offices conduct the inspection and examination and detect that the tax declaration by business establishments is incompatible with the actual goods production and trading and/or service provision, they shall base themselves on the proportion of business establishments’ taxable incomes to their turnovers in the previous year or taxable incomes of other business establishments engaged in the same branches and lines with equivalent business scale to fix the tax amounts to be temporarily paid for the whole year and each quarter and notify business establishments thereof for implementation.
Article 22.- In case of changes in the production, business and/or service situation, business establishments shall have to report such to their managing tax offices for adjustment of the tax amounts to be temporarily paid for the whole year and each quarter. When receiving business establishments’ requests for adjustment of the tax amounts to be temporarily paid for each quarter and the whole year, the tax offices shall have to consider and notify the business establishments of the to-be-temporarily paid tax amounts already adjusted or the reasons for refusal of their requests.
Article 23.- The Ministry of Finance shall guide the determination of turnover and the proportion of taxable incomes to turnovers applicable to business establishments which have not yet applied the accounting, invoice and voucher regimes prescribed in Clause 2, Article 12 of the Law on Enterprise Income Tax, suitably to each business line and location.
Article 24.- The enterprise income tax payment is stipulated as follows:
1. Business establishments shall temporarily pay fully and on time into the State budget the quarterly tax amounts according to their declarations or tax amounts fixed by tax offices. The deadline for tax payment shall be the last day of the quarter.
2. Business establishments which have not yet applied the accounting, invoice and voucher regimes prescribed in Clause 2, Article 12 of the Law on Enterprise Income Tax, shall have to pay tax monthly according to tax offices’ notices. The deadline for the monthly tax payment stated in such notices shall be the 25th of subsequent month.
3. Business establishments engaged in shipment trading shall have to declare and pay tax for each shipment to the tax offices of the localities where the goods are purchased before transporting such goods away.
4. For foreign business organizations or individuals doing business without resident establishments in Vietnam but having incomes generated in the country, the organizations or individuals in Vietnam that pay such incomes shall have to deduct the tax amounts at the rates prescribed by the Finance Ministry from the total amounts to be paid to foreign organizations or individuals.
Article 25.- Enterprise income tax shall be calculated and paid in Vietnam dong.
Article 26.- Business establishments shall have to make annual tax settlements with the tax offices according to form set by the Ministry of Finance.
The tax-settlement year is calculated according to the calendar year. In cases where business establishments are permitted to apply a fiscal year other than the calendar year, they shall be permitted to make tax settlements according to such fiscal year.
A tax settlement must accurately and fully reflect turnover; reasonable expenses; taxable income; payable income tax amount; income tax amount to be exempted or reduced; income tax amount temporarily paid in the year; income tax amount already paid abroad for income received therefrom; underpaid or overpaid income tax amount.
Article 27.- Business establishments shall have to submit their tax-settlement reports to the tax offices within 90 days as from the end of a calendar year or fiscal year. If the tax amount temporarily paid in the year is lower than the payable tax amount as prescribed in the tax-settlement reports, business establishments shall have to fully pay the deficit amount within 10 days after submitting their settlement reports; if the tax amount temporarily paid in the year is higher than the payable tax amount as prescribed in the tax-settlement reports, business establishments shall be allowed to subtract such surplus tax amount from the payable tax amount of the subsequent period.
Article 28.- In cases of enterprise transformation, ownership conversion, merger, consolidation, division, separation, dissolution or bankruptcy, business establishments shall have to make tax settlements with the tax offices and send tax-settlement reports within 45 days as from the date of issuance of decisions on the enterprise transformation, ownership conversion, merger, consolidation, division, separation, dissolution or bankruptcy.
Article 29.- After receiving business establishments’ tax-settlement reports, tax offices shall have to consider and classify them for examination and inspection.
The Ministry of Finance shall guide the methods of classifying tax-settlement reports and the examination and inspection procedures prescribed in this Article.
Article 30.- In the course of examining and inspecting tax declarations, payment and settlement by business establishments, if detecting that the purchase prices, sale prices, business expenses, taxable incomes and other factors, determined by business establishments, are unreasonable, the tax offices shall be entitled to re-determine the purchase prices and sale prices according to domestic and foreign market prices, as well as expenses, taxable incomes and other factors so as to ensure the accurate and full collection of enterprise income tax.
The Ministry of Finance shall guide the methods of determining the purchase prices and sale prices of goods and services according to market prices as provided for in this Article.
Article 31.- Tax offices shall have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide business establishments in declaring and paying tax in strict accordance with the Law on Enterprise Income Tax.
2. To notify business establishments, which have not yet applied the accounting, invoice and voucher regimes, of the monthly payable tax amounts and tax payment deadline as prescribed in Clause 2 of Article 24 and cases of tax fixation prescribed in Articles 30 and 32 of this Decree.
3. To notify business establishments of the late submission of declaration forms, late tax payment and decisions on sanctioning tax-related violations; if business establishments fail to fully pay tax and/or fine amounts according to tax notices, to be entitled to apply or request competent agencies to apply handling measures prescribed in Clause 4, Article 23 of the Law on Enterprise Income Tax to ensure the full collection of tax and fine amounts; in cases where the said handling measures have been applied, business establishments still fail to fully pay tax and fine amounts, to transfer the dossiers thereof to competent State agencies for handling according to law provisions.
4. To inspect and examine tax declarations, payment and settlements by business establishments.
5. To handle tax-related administrative violations and settle tax-related complaints.
6. To request business establishments to provide accounting books, invoices, vouchers and other dossiers and documents related to tax calculation and payment; to request credit institutions, banks and other organizations and individuals to provide documents related to tax calculation and payment.
7. To keep and use data and documents provided by business establishments and other subjects according to the prescribed regimes.
Article 32.- Tax offices shall be entitled to fix taxable income to calculate tax for business establishments in the following cases:
1. Failing to observe or improperly observing the accounting, invoice and voucher regimes.
2. Failing to declare or improperly declaring bases for tax calculation or being unable to prove the bases already stated in their declarations at the tax offices’ requests.
3. Refusing to produce accounting books, invoices, vouchers and necessary documents related to tax calculation.
4. Doing business without business registration.
Tax offices shall base themselves on the investigation documents on the business situation of business establishments or on the taxable incomes of business establishments engaged in the same business lines with equivalent business scale to fix the taxable incomes.
In cases where business establishments disagree with the fixed taxable income levels, they may lodge complaints to the immediate superior tax offices or initiate lawsuits at courts according to law provisions; pending the settlement, business establishments shall still have to fully pay tax at the fixed levels.
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 33.- Conditions for enterprise income tax preferences
Investment projects meeting one the following conditions shall be entitled to enjoy enterprise income tax preferences:
1. Making investment in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree.
2. Making investment in branches, lines and/or domains, which are not banned by law, and employing an average number of laborers in a year at least as follows:
a/ In grade-1 and grade-2 urban centers: 100 laborers;
b/ In geographical areas where investment is encouraged as defined in List B and List C, issued together with this Decree: 20 laborers;
c/ In other geographical areas: 50 laborers.
Article 34.- Geographical areas where investment is encouraged shall be eligible for enterprise income tax preferences.
1. Geographical areas meeting with socio-economic difficulties defined in List B of the Appendix to this Decree.
2. Geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties defined in List C of the Appendix to this Decree.
Article 35.- The preferential enterprise income tax rates for newly-established cooperatives and business establishments from investment projects
1. The preferential tax rates are specified as follows:
a/ The tax rate of 20%, for newly-established cooperatives in geographical areas outside List B and List C of the Appendix to this Decree; business establishments newly established under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree;
b/ The tax rate of 20%, for business establishments newly set up under investment projects in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree;
c/ The tax rate of 15%, for cooperatives established in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree; business establishments newly-set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined List A, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree;
d/ The tax rate of 15%, for business establishments newly set up under investment projects in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree;
e/ The tax rate of 10%, for cooperatives established in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree; business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree.
2. The duration of application of the preferential enterprise income tax rates is prescribed as follows:
a/ The enterprise income tax rate of 10% shall be applied for 15 years after newly-established cooperatives and business establishments newly set up under investment projects start their business operations;
b/ The enterprise income tax rate of 15% shall be applied for 12 years after newly-established cooperatives and business establishments newly set up under investment projects start their business operations;
c/ The enterprise income tax rate of 20% shall be applied for 10 years after newly-established cooperatives and business establishments newly set up under investment projects start their business operations.
After the duration of application of the preferential tax rates prescribed in this Article, newly-established cooperatives and business establishments newly set up under investment projects shall have to pay enterprise income tax at the rate of 28%
Article 36.- Business establishments newly set up under investment projects and relocated business establishments shall enjoy tax exemption and/or reduction as follows:
1. Production establishments newly set up under investment projects and business establishments relocated out of urban centers under the plannings approved by competent agencies shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 02 subsequent years;
2. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree and those satisfying conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 03 subsequent years;
3. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree, which satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 05 subsequent years;
4. Business establishments newly set up under investment projects in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree and business establishments relocated thereto shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 06 subsequent years;
5. Business establishments newly set up under investment projects in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree and business establishments relocated thereto shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 08 subsequent years;
6. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree, shall enjoy tax exemption for 03 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 07 subsequent years;
7. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree and satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree, shall enjoy tax exemption for 03 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 08 subsequent years;
8. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree and satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree with the number of ethnic minority laborers accounting for more than 30% of the total average number of laborers employed in the year, shall enjoy tax exemption for 03 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 09 subsequent years;
9. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/.or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree, shall enjoy tax exemption for 04 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 07 subsequent years;
10. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree and satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree, shall enjoy tax exemption for 04 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 08 subsequent years;
11. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree and satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree with the number of ethnic minority laborers accounting for more than 30% of the total average number of laborers employed in the year, shall enjoy tax exemption for 04 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 09 subsequent years;
12. Business establishments newly set up under investment projects in forms of build-operate-transfer (BTO), build-transfer-operate (BTO) and build-transfer (BT) contracts shall enjoy tax exemption for 04 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 09 subsequent years.
Business establishments newly set up under investment projects, which are entitled to tax exemption and reduction prescribed in this Article, are independent cost-accounting business establishments which register for tax payment according to their declarations.
Business establishments newly set up under investment projects, which are entitled to tax exemption and reduction and engaged in many business activities, shall have to separately monitor and account incomes earned from business activities entitled to tax exemption and reduction. In cases where business establishments cannot account separately incomes earned from business activities entitled to tax exemption and reduction, the tax exemption and reduction shall be determined according to the proportion of the turnover from business activities entitled to tax exemption and reduction to their total turnover.
Article 37.- For economic zones and investment projects of particular encouragement, the Prime Minister shall decide on the preferential tax rates as well as duration for enterprise income tax exemption and reduction, but they shall be entitled to tax exemption for 04 years at most after their taxable incomes are generated, and a 50% reduction of the payable tax amounts for 09 subsequent years at most.
Article 38.- Business establishments investing in building new production chains, expanding their scale, renewing technology, improving the ecological environment and raising their production capacity shall enjoy exemption and reduction of the tax on their increased income portions brought about by such investment as follows:
1. Investment projects in the installation of new production chains not belonging to branches, lines, and geographical areas, where investment is encouraged as defined in Appendices A, B and C to this Decree, shall enjoy tax exemption for 01 year and the 50% reduction of the payable tax amount for 02 subsequent years.
2. Investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree shall enjoy tax exemption for 01 year and the 50% reduction of the payable tax amount for 04 subsequent years.
3. Investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree, shall enjoy tax exemption for 03 years and the 50% reduction of the payable tax amount for 04 subsequent years.
4. Investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree, shall enjoy tax exemption for 04 years and the 50% reduction of the payable tax amount for 07 subsequent years.
The Ministry of Finance shall guide the methods of determining the increased income portions brought about by investment, which are entitled to tax exemption and reduction prescribed in this Article.
Article 39.- Business establishments dealing in export goods defined in Section III, List A of the Appendix to this Decree, apart from exemption and reduction of enterprise income tax as prescribed in Articles 36, 37 and 38 of this Decree, shall also enjoy enterprise income tax preferences as follows:
1. 50% reduction of the payable tax on the turnover earned in the following cases:
a/ Export in the first year is conducted by mode of direct export;
b/ Export of new commodities with economic-technical and utility properties different from those of the commodities already exported by the enterprises;
c/ Export to a new country or new territories other than the former markets.
2. 50% reduction of the payable income tax on the additional income arising from export in the fiscal year, for investors whose export turnover of the current year is higher than that of the previous year.
3. 20% reduction of the payable income tax on the income earned from export in a fiscal year in the following cases:
a/ The export turnover accounts for more than 50% of the total turnover; the tax reduction shall be considered annually.
b/ The export markets are maintained in a stable manner with regard to volume or export value for previous three consecutive years.
4. An additional 25% reduction of the payable tax on the income earned from export in a fiscal year, for investors mentioned in Clause 1, 2 or 3 of this Article, who implement their investment projects in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree.
5. Full exemption of the enterprise income tax amount payable on the income earned from export in a fiscal year, for investors mentioned in Clause 1, 2 or 3 of this Article, who implement their investment projects in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree.
Article 40.- Business establishments shall be exempt from enterprise income tax payable on the income earned in the following cases:
1. Income from the performance of contracts on scientific research and technological development; provision of scientific and technological information services.
2. Income from the sale of products during the period of trial production in strict accordance with production process, but for no more than 6 months after the trial production.
3. Income from the sale of products turned out by new technologies applied for the first time in Vietnam, but for no more than 1 year after the application of these new technology to the production.
4. Income from the performance of technical service contracts in direct service of agriculture.
5. Income from job-training reserved for ethnic minority people.
6. Income from goods-producing and trading and/or service-providing activities of business establishments reserved for laborers being disabled people.
7. Income from job-training reserved for disabled people, children in exceptionally difficult plights and social-evil doers.
Article 41.- Enterprise income tax shall be exempt for cooperatives with the level of monthly average income of each laborer being lower than the minimum wage level prescribed by the State for State officials.
Article 42.- Enterprise income tax shall be exempt for households engaged in goods production and trading and/or service provision with the level of monthly average income of each laborer being lower than the minimum wage level prescribed by the State for State officials.
Article 43.- Enterprise income tax shall be exempt for investors contributing capital with patents, technical know-hows, technological processes or technical services.
Article 44.- Enterprise income tax shall be reduced by 50% for the income earned from the transfer of the value of capital portions of foreign investors to enterprises set up under the provisions of Vietnamese law.
Article 45.- Business establishments engaged in production, construction or transport activities and employing between 10 and 100 female laborers who account for more than 50% of their regular laborers or regularly employing more than 100 female laborers who account for more than 30% of their total regular laborers shall enjoy enterprise income tax reduction corresponding to the level of expenses for female laborers.
Article 46.- If business establishments, after making the tax settlements with tax offices, suffer from losses, they shall be entitled to carry forwards such losses to, and deduct them into, their taxable incomes of the subsequent years. The loss-transferring duration shall not exceed 5 years.
Article 47.- The preferential tax rates, tax exemption, tax reduction and loss transfer prescribed in Articles 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 43, 44, 45 and 46 of this Decree shall apply only to business establishments which have strictly observed the accounting, invoice and voucher regimes and registered and paid tax according to their declarations. Business establishments shall determine by themselves the conditions for enjoying tax preferences, the level of tax exemption and reduction and loss amounts to be subtracted from taxable income and notify them in writing to the tax offices when submitting the annual enterprise income tax declarations.
The time for calculating tax exemption and reduction duration according to the provisions in this Decree shall be the first fiscal year when business establishments earn taxable incomes before subtracting the loss amounts allowed to be transferred as prescribed in Article 46 of this Decree. In cases where the duration for goods production and trading and/or service provision activities in the first fiscal year eligible for tax exemption and/or reduction is less than 6 months, the business establishments may enjoy tax exemption and reduction right as from that year or register with the tax offices the time to enjoy tax exemption and reduction from the subsequent fiscal year. The tax exemption and reduction duration shall be counted from the first fiscal year when business establishments earn taxable incomes before subtracting the loss amounts allowed to be transferred.
In a period, if there appears an income amount eligible for tax exemption and/or reduction under different cases, business establishments shall select by themselves the most beneficial tax exemption and reduction cases and notify the tax offices thereof.
COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 48.- Tax offices and tax officials that well fulfill their assigned tasks; business establishments as well as other organizations and individuals that record achievements in the implementation of the Law on Enterprise Income Tax shall be commended and/or rewarded according to the State’s general commendation and reward regime.
Article 49.- Business establishments, tax offices and other individuals, that violate the Law on Enterprise Income Tax shall, depending on their violation acts and seriousness, be handled according to Articles 23 and 25 of the Law on Enterprise Income Tax and the legal documents on sanctions against administrative violations in the field of taxation.
Article 50.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and applies to tax-calculation period from 2004.
The Government’s Decree No. 30/1998/ND-CP of May 13, 1998 and Decree No. 26/2001/ND-CP of June 4, 2001 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax shall cease to be effective as from January 1, 2004.
1. To annul the regulations on the reimbursement of enterprise income tax already paid for re-invested incomes and tax on incomes transferred abroad, as well as regulations on preferences regarding enterprise income tax rates, exemption and reduction prescribed in the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
To annul the regulations on preferences regarding enterprise income tax rates, exemption and reduction prescribed in the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 and Decree No. 35/2002/ND-CP of March 29, 2002 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion and the provisions on enterprise income tax in the Government’s Decree No. 81/2002/ND-CP of October 17, 2002 detailing the implementation of the Law on Science and Technology.
To annul the regulations on tax on land use right transfer, applicable to business establishments prescribed in the Government’s Decree No. 19/2000/ND-CP of June 8, 2000 detailing the implementation of the Law on Tax on the Transfer of Land Use Right and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax on the Transfer of Land Use Right.
2. Foreign-invested enterprises, which have been granted investment licenses, and domestic business establishments, which have been granted investment preference certificates, shall continue enjoying the enterprise income tax preferences stated in their investment licenses or investment preference certificates. In cases where the preferential rates inscribed in their investment licenses or investment preference certificates are lower than the preferential enterprise income tax rates under the provisions of this Decree, the business establishments shall enjoy the preferential enterprise income tax rates under this Decree for the remaining duration. For foreign-invested enterprises, if the duration eligible for tax preferences under investment licenses has expired, they shall shift to the tax rate of 25%; for cases where the tax rate of 25% is being applied, they shall continue enjoying this tax rate till the expiration of their licenses. Domestic business establishments with the duration of enjoying the preferential enterprise income tax rates having expired and other domestic business establishments being subject to the tax rate of 32%, shall shift to the tax rate of 28% as from January 1, 2004.
3. The settlement of tax-related problems, tax settlement, exemption and reduction, and handling of administrative violations related to enterprise income tax arising before January 1, 2004 shall comply with corresponding provisions of legal documents on enterprise income tax, foreign investment in Vietnam, domestic investment promotion and other legal documents already issued before the effective date of this Decree.
Article 51.- The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX
(Issued together with the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax)
BRANCHES, LINES AND DOMAINS ELIGIBLE FOR INVESTMENT PREFERENCES
Investment projects in the following branches, lines and/or domains shall be eligible for preferences:
I. Afforestation, zoning for forest regeneration; planting perennial trees on unused land, bare hills or mountains; land reclamation; salt-making; and aquaculture in unexploited water areas:
1. Forest planting, tending.
2. Planting long-term industrial trees or fruit trees on unused land, bare hills or mountains.
3. Land reclamation in service of agricultural, forestry or fishery production.
4. Producing, exploiting and refining salt.
5. Raising, culturing aquatic resources in unexploited water areas.
II. Infrastructure construction, mass-transit development; development of education and training, healthcare and national culture:
1. Investing in the construction and modernization of electric power plants as well as electricity distribution and transmission. Building establishments operated by solar energy, wind power and bio-gas.
2. Investing in the construction of water plants and water-supply systems in service of daily-life and industrial activities; investing in the construction of water-drainage systems
3. Investing in the construction and modernization of bridges, roads, inland waterways, railways, airports, harbors, railway stations, car terminals, and car-parks;
4. Building technical infrastructures in concentrated population quarters in geographical areas defined in List B or List C, issued together with this Decree.
5. Developing mass transit: investing in railway and sea transport means, land passenger transport by over-17 seat cars, and waterway passenger transport by motorized means.
6. Investing in the provision of Internet connection, accession and application services in geographical areas defined in List B and List C, issued together with this Decree; providing services of postal articles and parcels.
7. Opening semi-public, people-founded and private schools at different levels: pre-school education, general education, intermediate vocational education, as well as collegial and university training.
8. Setting up job-training establishments and establishments for raising workers’ professional skills.
9. Investing in the construction of museums, libraries, cultural houses, traditional art troupes; producing, manufacturing and repairing traditional musical instruments; maintaining and preserving museums, libraries and cultural houses.
10. Setting up people-founded and private hospitals for medical examination and treatment, setting up establishments for epidemic prevention and combat; setting up social-relief centers for caring for disabled people and orphans and geriatric centers.
III. Export goods production and trading:
Projects for production of, and trading in, export goods with the export value exceeding 50% of the total value of goods produced and/or traded in a fiscal year.
IV. Offshore fishing; processing of agricultural, forestry and aquatic products; technical services in direct service of agricultural, forestry and fishery production
1. Offshore fishing.
2. Processing farm produce from domestic raw materials: processing livestock and poultry; processing and preserving vegetables and fruits; producing vegetable oils, essential oils and fats; producing milk and dairy products; producing crude powder; producing feeds for livestock, poultry and aquatic animals; producing bottled and canned fruit juices.
3. Producing pulp, paper, cardboard and artificial boards directly from domestic agricultural and forestry raw materials.
4. Processing and preserving aquatic products from domestic raw materials.
5. Services in support of planting agricultural, industrial and forestry trees; activities in support of husbandry and forestry; aquacultural services; services of protection of domestic animals; hybridization and multiplication of new strains and breeds; services of preserving agricultural, forestry and aquatic products; building warehouses for preservation of agricultural, forestry and aquatic products.
V. Scientific research and technological development, scientific and technological services; consultancy on legal matters, investment, business, business administration, intellectual property right protection and technology transfer
1. Investing in the construction of technical establishments and works: laboratories and experimental stations for application of new technologies to production; producing new as well as rare and precious materials.
2. Investing in the production of computers and software products.
3. Providing services of information technology research and training human resources in information technology industry.
4. Investing in the production of semiconductors and electronic components; producing telecommunication and Internet equipment; applying new technologies to the production of information and telecommunication equipment.
5. Applying high technologies; applying new biological technologies to healthcare, production of plant varieties, animal breeds, bio-fertilizers, bio-insecticides, and veterinary vaccines; garbage gathering, treatment of waste and environmental pollution, recycling of discarded materials and waste.
6. Applying technologies using or producing machinery and equipment operated by bio energy, wind power, solar, geothermal or tidal energy.
7. Providing consultancy on legal matters, investment, business, business administration, scientific and technological consultancy; intellectual property right protection and technology transfer.
VI. Other branches and lines:
1. Planting sugarcane, cotton and tea in service of processing industry; planting pharmaceutical plants; producing plant varieties and animal breeds.
2. Producing children’s toys; weaving fabrics and finishing textile products; producing silk thread and assorted fibers; tanning and preliminary processing leather.
3. Raising livestock, poultry and aquatic animals under programs on agricultural restructuring at farm or larger scales.
4. Producing base chemicals, pure chemicals, special-use chemicals and dyes.
5. Investing in the production of medicines for human use; medical equipment, orthopedic equipment, vehicles and devices for disabled people; building warehouses for preservation of pharmaceuticals; reserving curative medicines for human use for prevention and combat of flood and storms, natural disasters and dangerous epidemics; plant protection drugs, preventive and curative drugs for domestic animals and aquatic animals.
6. Investing in the production of medium- and high-voltage electricity devices; diesel engines; equipment, machinery and spare parts for transport ships and fishing ships; machine tools, machinery, equipment and spare parts in service of agricultural and forestry production; foodstuff-processing machines; machinery for textile and garment industry; machinery for leather industry; machinery for mine exploitation; construction machines; industrial robots; locomotives and carriages; assorted automobiles and spare parts; generators; precise mechanical equipment; equipment and machinery for safety inspection and control in industrial production; producing moulds for metal and non-mental products; ship building and repair; producing waste-treating equipment and key industrial products under the Prime Minister’s decision in each period.
7. Producing high-quality steels, alloys, non-ferrous metals, rare and precious metals and porous irons for industrial use; producing special-type cement, sound-proof, and electric-insulated and heat-resistant materials, wood substitute composite materials, construction plastic, glass fibers, fire-proof materials; coke, activated chars; producing fertilizers.
8. Traditional lines of producing handicrafts and fine art articles: carving; mother-of-pearl inlaying; lacquer ware; intaglio; products made of rattan and bamboo; carpet making, silk weaving, brocade weaving, lacework, embroidery; pottery and ceramics; producing fine art bronze articles and poonah paper.
9. Investing in the construction of grade-1 marketplaces and exhibition sites; trade promotion; securities trading activities; capital mobilization and lending by people’s credit funds.
10. Maritime, airway, railway, land-road and inland waterway services.
11. Investing in the construction of national tourist sites, eco-tourism resorts; national parks; investing in the construction of cultural parks for physical training, sports, recreation and entertainment activities.
12. Investing in the construction of, and dealing in, infrastructures in industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks. Investing in hi-tech production, processing and services in small- and medium-sized industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks, as well as industrial clusters.
13. Making investments in the forms of build-operate-transfer (BOT); build-transfer-operate (BTO); and build-transfer (BT) contracts.
GEOGRAPHICAL AREAS MEETING WITH SOCIO-ECONOMIC DIFFICULTIES, WHICH ARE ENTITLED TO INVESTMENT PREFERENCES
I. Districts of highland provinces:
1. Bac Kan province
- Bac Kan provincial capital.
2. Cao Bang province
- Cao Bang provincial capital.
3. Ha Giang province
- Bac Quang rural district
- Ha Giang provincial capital.
4. Lai Chau province
- Dien Bien Phu provincial town
- Dien Bien rural district
- Lai Chau provincial capital.
5. Lao Cai province
- Bao Thang rural district
- Cam Duong provincial town
- Lao Cai provincial capital
6. Son La province
- Mai Son rural district
- Son La provincial capital
- Yen Chau rural district.
II. Rural districts of mountainous and delta provinces
7. Bac Giang province
-Luc Ngan rural district
- Luc Nam rural district
- Yen The rural district.
8. Hoa Binh province
- Kim Boi rural district
- Ky Son rural district
- Lac Son rural district
- Luong Son rural district
- Lac Thuy rural district
- Tan Lac rural district
- Yen Thuy rural district
- Cao Phong rural district.
9. Lang Son province
- Bac Son rural district
- Cao Loc rural district
- Chi Lang rural district
- Huu Lung rural district
- Loc Binh rural district
- Trang Dinh rural district
- Van Lang rural district
- Van Quan rural district.
10. Phu Tho province
- Doan Hung rural district
- Ha Hoa rural district
- Song Thao rural district
- Thanh Ba rural district
- Tam Thanh rural district
- Phu Ninh rural district.
11. Quang Ninh province
- Hoang Bo rural district
- Mong Cai rural district
- Tien Yen rural district
- Van Don rural district
- Hai Ha rural district
- Dam Ha rural district.
12. Tuyen Quang province
- Ham Yen rural district
- Son Duong rural district
- Yen Son rural district
- Tuyen Quang provincial capital.
13. Thai Nguyen province
- Dong Hy rural district
- Dai Tu rural district
- Dinh Hoa rural district
- Phu Luong rural district.
14. Yen Bai province
- Tran Yen rural district
- Van Yen rural district
- Van Chan rural district
- Yen Binh rural district
- Nghia Lo provincial town.
15. Binh Phuoc province
- Dong Phu rural district
- Phuoc Long rural district
- Binh Long rural district
- Chon Thanh rural district.
16. Dak Lak province
- Cu Jut rural district
- Cu M’gar rural district
- Dak RLap rural district
- Dak Mil rural district
- Ea H’ Leo rural district
- Ea Kar rural district
- Krong Pac rural district
- Krong Buk rural district
- Krong A na rural district
- Krong Nang rural district.
17. Gia Lai province
- An Khe rural district
- Ayun Pa rural district
- Chu Se rural district.
18. Kon Tum province
- Kon Tum provincial capital
19. Lam Dong province
- Bao Lam rural district
- Cat Tien rural district
- Di Linh rural district
- Da Teh rural district
- Don Duong rural district
- Duc Trong rural district
- Da Huoai rural district
- Lam Ha rural district.
20. Binh Thuan province
- Bac Binh rural district
- Duc Linh rural district
- Ham Thuan Bac rural district
- Tanh Linh rural district
- Ham Thuan Nam rural district.
21. Binh Dinh province
- Hoai An rural district
- Phu My rural district
- Phu Cat rural district
- Tay Son rural district.
22. Hai Duong province
- Chi Linh rural district
- Kinh Mon rural district.
23. Ha Tinh province
- Huong Khe rural district
- Huong Son rural district
- Ky Anh rural district
- Nghi Xuan rural district
- Vu Quang rural district.
24. Ninh Binh province
- Tam Diep provincial town
- Nho Quan rural district
- Yen Mo rural district.
25. Nghe An province
- Anh Son rural district
- Nghia Dan rural district
- Tan Ky rural district
- Thanh Chuong rural district.
26. Ninh Thuan province
- Ninh Hai rural district
- Ninh Phuoc rural district.
27. Phu Yen province
- Song Cau rural district
- Tuy Hoa rural district
- Tuy An rural district.
28. Quang Tri province
- Dak Rong rural district
- Vinh Linh rural district
- Gio Linh rural district
- Cam Lo rural district
- Trieu Phong rural district
- Hai Lang rural district.
29. Quang Nam province
- Dai Loc rural district
- Que Son rural district.
30. Quang Ngai province
- Nghia Hanh rural district
- Son Tinh rural district.
31. Thanh Hoa province
- Thach Thanh rural district.
32. Thua Thien Hue province
- Nam Dong rural district
- Quang Dien rural district
- Phong Dien rural district
- Huong Tra rural district
- Phu Loc rural district
- Phu Vang rural district.
33. An Giang province
- An Phu rural district
- Tri Ton rural district
- Tinh Bien rural district
- Thoai Son rural district.
34. Bac Lieu province
- Bac Lieu provincial capital
- Vinh Loi rural district.
35. Ca Mau province
- Thoi Binh rural district
- Tran Van Thoi rural district
- Cai Nuoc rural district
- Dam Doi rural district
- Ngoc Hien rural district.
36. Dong Nai province
- Dinh Quan rural district
- Tan Phu rural district
- Xuan Loc rural district
- Long Khanh rural district.
37. Kien Giang province
- Chau Thanh rural district
- Hon Dat rural district
- Giong Rieng rural district
- An Minh rural district
- Tan Hiep rural district
- Ha Tien rural district
- Kien Luong rural district.
38. Khanh Hoa province
- Van Ninh rural district
- Cam Ranh rural district
- Dien Khanh rural district.
39. Soc Trang province
- Long Phu rural district
- My Xuyen rural district
- Soc Trang provincial capital
- Cu Lao Dung rural district.
40. Tra Vinh province
- Cau Ngang rural district
- Cau Ke rural district
- Tieu Can rural district.
41. Vinh Phuc province
- Lap Thanh rural district
- Tam Duong rural district
- Binh Xuyen rural district.
42. Can Tho province
- Long My rural district
- Vi Thuy rural district
- O Mon rural district.
43. Tay Ninh province
- Tan Bien rural district
- Tan Chau rural district
- Chau Thanh rural district
- Ben Cau rural district.
44. Thai Binh province
- Thai Thuy rural district.
45. Long An province
- Duc Hue rural district
- Tan Hung rural district
- Vinh Hung rural district
- Moc Hoa rural district
- Tan Thanh rural district
- Duc Hoa rural district.
46. Dong Thap province
- Hong Ngu rural district
- Tan Hong rural district
- Tam Nong rural district
- Thap Muoi rural district.
47. Tien Giang province
- Tan Phuoc rural district.
48. Quang Binh province
- Quang Ninh rural district
- Le Thuy rural district
- Bo Trach rural district
- Quang Trach rural district.
49. Ba Ria-Vung Tau province
- Chau Duc rural district
- Xuyen Moc rural district.
50. Vinh Long province
- Tra On rural district
- Tam Binh rural district
- Binh Minh rural district.
51. Ha Noi city
- Soc Son rural district.
52. Ho Chi Minh city
- Can Gio rural district
- Nha Be rural district.
53. Ben Tre province
- Thanh Phu rural district
- Ba Tri rural district
- Binh Dai rural district.
54. Bac Ninh province
- Gia Binh rural district
- Que Vo rural district.
55. Ha Tay province
- Ba Vi rural district.
56. Da Nang city
- Hoa Vang rural district.
57. Ha Nam province
- Thanh Liem rural district
58. Hung Yen province
- An Thi rural district
- Phu Cu rural district
- Tien Lu rural district.
59. Binh Duong province
- Phu Giao rural district.
GEOGRAPHICAL AREAS MEETING WITH SPECIAL SOCIO-ECONOMIC DIFFICULTIES, WHICH ARE ENTITLED TO INVESTMENT PREFERENCES
I. Rural districts of highland or and island provinces
1. Bac Kan province
- Ba Be rural district
- Bach Thong rural district
- Cho Moi rural district
- Cho Don rural district
- Ngan Son rural district
- Na Ri rural district
- Pac Nam rural district.
2. Cao Bang province
- Bao Lac rural district
- Ha Lang rural district
- Ha Quang rural district
- Hoa An rural district
- Nguyen Binh rural district
- Quang Uyen rural district
- Thong Nong rural district
- Tra Linh rural district
- Thach An rural district
- Trung Khanh rural district
- Phuc Hoa rural district.
3. Ha Giang province
- Bac Me rural district
- Dong Van rural district
- Hoang Su Phi rural district
- Meo Vac rural district
- Quan Ba rural district
- Vi Xuyen rural district
- Xin Man rural district
- Yen Minh rural district.
4. Lai Chau province
- Muong Lay rural district
- Muong Te rural district
- Phong Tho rural district
- Tua Chua rural district
- Tuan Giao rural district
- Sin Ho rural district
- Dien Bien Dong rural district
- Muong Nhe rural district
- Tam Duong rural district.
5. Lao Cai province
- Bac Ha rural district
- Bat Sat rural district
- Muong Khuong rural district
- Than Uyen rural district
- Van Ban rural district
- Sa Pa rural district
- Bao Yen rural district.
6. Son La province
- Bac Yen rural district
- Moc Chau rural district
- Muong La rural district
- Quynh Nhai rural district
- Thuan Chau rural district
- Song Ma rural district
- Phu Yen rural district.
7. Binh Thuan province
- Phu Quy rural district.
8. Ba Ria-Vung Tau province
- Con Dao rural district.
9. Da Nang city
- Hoang Sa island district.
10. Hai Phong city
- Bach Long Vi island district
- Cat Hai island district.
11. Khanh Hoa province
- Truong Sa island district.
12. Kien Giang province
- Kien Hai island district
- Phu Quoc island district.
13. Quang Ninh province
- Co To island district.
14. Quang Ngai province
- Ly Son rural district.
II. Rural districts of mountain provinces and regions inhabited by ethic minority people
15. Bac Giang province
- Son Dong rural district.
16. Hoa Binh province
- Da Bac rural district
- Mai Chau rural district.
17. Lang Son province
- Binh Gia rural district
- Dinh Lap rural district.
18. Phu Tho province
- Thanh Son rural district
- Yen Lap rural district.
19. Quang Ninh province
- Ba Che rural district
- Binh Lieu rural district.
20. Tuyen Quang province
- Chiem Hoa rural district
- Na Hang rural district.
21. Thai Nguyen province
- Vo Nhai rural district.
22. Yen Bai province
- Luc Yen rural district
- Mu Cang Chai rural district
- Tram Tau rural district.
23. Dak Lak province
- Dak Nong rural district
- Krong No rural district
- Krong Bong rural district
- Lak rural district
- Buon Don rural district
- M’Drak rural district
- Ea Sup rural district
- Dak Song rural district.
24. Gia Lai province
- Duc Co rural district
- K’Bang rural district
- K’Rong Pa rural district
- Kon Ch’ro rural district
- Mang Yang rural district
- Ia Grai rural district
- Chu Prong rural district
- Chu Pah rural district.
25. Kon Tum province
- Dak To rural district
- Dak Glei rural district
- Kon Phong rural district
- Sa Thay rural district
- Dak Ha rural district
- Ngoc Hoi rural district
- Kon Ray rural district.
26. Lam Dong province
- Lac Duong rural district.
27. Kien Giang province
- An Bien rural district
- Go Quao rural district
- Vinh Thuan rural district.
28. Soc Trang province
- My Tu rural district
- Thanh Tri rural district
- Vinh Chau rural district.
29. Tra Vinh province
- Chau Thanh rural district
- Tra Cu rural district.
30. Binh Dinh province
- An Lao rural district
- Vinh Thanh rural district
- Van Canh rural district.
31. Khanh Hoa province
- Khanh Vinh rural district.
- Khanh Son rural district.
32. Ninh Thuan province
- Ninh Son rural district.
33. Ba Ria-Vung Tau province
- Tan Thanh rural district.
34. Bac Lieu province
- Hong Dan rural district.
35. Binh Phuoc province
- Bu Dang rural district
- Loc Ninh rural district
- Bu Dop rural district.
36. Ca Mau province
- U Minh rural district.
37. Thanh Hoa province
- Quan Hoa rural district
- Ba Thuoc rural district
- Lang Chanh rural district
- Thuong Xuan rural district
- Quan Son rural district
- Muong Lat rural district
- Nhu Xuan rural district
- Ngoc Lac rural district
- Cam Thuy rural district
- Nhu Thanh rural district.
38. Nghe An province
- Ky Son rural district
- Tuong Duong rural district
- Con Cuong rural district
- Que Phong rural district
- Quy Hop rural district
- Quy Chau rural district.
39. Quang Binh province
- Minh Hoa rural district
- Tuyen Hoa rural district.
40. Quang Tri province
- Huong Hoa rural district.
41. Thua Thien Hue province
- A Luoi rural district.
42. Quang Nam province
- Dong Giang rural district
- Tay Giang rural district
- Giang rural district
- Phuoc Son rural district
- Bac Tra My rural district
- Nam Tra My rural district
- Hiep Duc rural district
- Tien Phuoc rural district
- Nui Thanh rural district.
43. Quang Ngai province
- Ba To rural district
- Tra Bong rural district
- Son Tay rural district
- Son Ha rural district
- Minh Long rural district
- Binh Son rural district.
44. Phu Yen province
- Son Hoa rural district
- Song Hinh rural district
- Dong Xuan rural district.-