Chương 5 Nghị định 164/2003/NĐ-CP: Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 164/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 22/12/2003 | Ngày hiệu lực: | 07/01/2004 |
Ngày công báo: | 23/12/2003 | Số công báo: | Từ số 222 đến số 223 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
21/03/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm và có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
a) ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 người;
b) ở địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định này: 20 người;
c) ở địa bàn khác: 50 người.
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Các mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể như sau:
a) Thuế suất 20% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục B và Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thuế suất 20% đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thuế suất 15% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thuế suất 15% đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Thuế suất 10% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:
a) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
c) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
4. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
5. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
7. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
8.Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh.
9. Được miễn 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
10. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này;
11. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh.
12. Được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Điều này là cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế theo kê khai.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại các Phụ lục A, B và C ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu quy định tại Mục III, Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, ngoài việc được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 36, Điều 37 và Điều 38 của Nghị định này còn được ưu đãi thêm về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:
a) Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;
b) Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;
c) Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
2. Được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
3. Được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:
a) Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu; Việc xét giảm thuế được thực hiện cho từng năm;
b) Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.
4. Được giảm thêm 25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 1 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.
4. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
5. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
6. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
7. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.
Thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 43, Điều 44, Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký thuế nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết cùng với thời gian nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này là năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này. Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới sáu tháng, cơ sở kinh doanh có quyền được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tài chính tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển.
Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 33.- Conditions for enterprise income tax preferences
Investment projects meeting one the following conditions shall be entitled to enjoy enterprise income tax preferences:
1. Making investment in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree.
2. Making investment in branches, lines and/or domains, which are not banned by law, and employing an average number of laborers in a year at least as follows:
a/ In grade-1 and grade-2 urban centers: 100 laborers;
b/ In geographical areas where investment is encouraged as defined in List B and List C, issued together with this Decree: 20 laborers;
c/ In other geographical areas: 50 laborers.
Article 34.- Geographical areas where investment is encouraged shall be eligible for enterprise income tax preferences.
1. Geographical areas meeting with socio-economic difficulties defined in List B of the Appendix to this Decree.
2. Geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties defined in List C of the Appendix to this Decree.
Article 35.- The preferential enterprise income tax rates for newly-established cooperatives and business establishments from investment projects
1. The preferential tax rates are specified as follows:
a/ The tax rate of 20%, for newly-established cooperatives in geographical areas outside List B and List C of the Appendix to this Decree; business establishments newly established under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree;
b/ The tax rate of 20%, for business establishments newly set up under investment projects in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree;
c/ The tax rate of 15%, for cooperatives established in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree; business establishments newly-set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined List A, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree;
d/ The tax rate of 15%, for business establishments newly set up under investment projects in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree;
e/ The tax rate of 10%, for cooperatives established in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree; business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree.
2. The duration of application of the preferential enterprise income tax rates is prescribed as follows:
a/ The enterprise income tax rate of 10% shall be applied for 15 years after newly-established cooperatives and business establishments newly set up under investment projects start their business operations;
b/ The enterprise income tax rate of 15% shall be applied for 12 years after newly-established cooperatives and business establishments newly set up under investment projects start their business operations;
c/ The enterprise income tax rate of 20% shall be applied for 10 years after newly-established cooperatives and business establishments newly set up under investment projects start their business operations.
After the duration of application of the preferential tax rates prescribed in this Article, newly-established cooperatives and business establishments newly set up under investment projects shall have to pay enterprise income tax at the rate of 28%
Article 36.- Business establishments newly set up under investment projects and relocated business establishments shall enjoy tax exemption and/or reduction as follows:
1. Production establishments newly set up under investment projects and business establishments relocated out of urban centers under the plannings approved by competent agencies shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 02 subsequent years;
2. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree and those satisfying conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 03 subsequent years;
3. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree, which satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 05 subsequent years;
4. Business establishments newly set up under investment projects in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree and business establishments relocated thereto shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 06 subsequent years;
5. Business establishments newly set up under investment projects in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree and business establishments relocated thereto shall enjoy tax exemption for 02 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 08 subsequent years;
6. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree, shall enjoy tax exemption for 03 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 07 subsequent years;
7. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree and satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree, shall enjoy tax exemption for 03 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 08 subsequent years;
8. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree and satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree with the number of ethnic minority laborers accounting for more than 30% of the total average number of laborers employed in the year, shall enjoy tax exemption for 03 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 09 subsequent years;
9. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/.or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree, shall enjoy tax exemption for 04 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 07 subsequent years;
10. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree and satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree, shall enjoy tax exemption for 04 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 08 subsequent years;
11. Business establishments newly set up under investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree and satisfy conditions on labor employment prescribed in Article 33 of this Decree with the number of ethnic minority laborers accounting for more than 30% of the total average number of laborers employed in the year, shall enjoy tax exemption for 04 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 09 subsequent years;
12. Business establishments newly set up under investment projects in forms of build-operate-transfer (BTO), build-transfer-operate (BTO) and build-transfer (BT) contracts shall enjoy tax exemption for 04 years after taxable income is generated and the 50% reduction of the payable tax amount for 09 subsequent years.
Business establishments newly set up under investment projects, which are entitled to tax exemption and reduction prescribed in this Article, are independent cost-accounting business establishments which register for tax payment according to their declarations.
Business establishments newly set up under investment projects, which are entitled to tax exemption and reduction and engaged in many business activities, shall have to separately monitor and account incomes earned from business activities entitled to tax exemption and reduction. In cases where business establishments cannot account separately incomes earned from business activities entitled to tax exemption and reduction, the tax exemption and reduction shall be determined according to the proportion of the turnover from business activities entitled to tax exemption and reduction to their total turnover.
Article 37.- For economic zones and investment projects of particular encouragement, the Prime Minister shall decide on the preferential tax rates as well as duration for enterprise income tax exemption and reduction, but they shall be entitled to tax exemption for 04 years at most after their taxable incomes are generated, and a 50% reduction of the payable tax amounts for 09 subsequent years at most.
Article 38.- Business establishments investing in building new production chains, expanding their scale, renewing technology, improving the ecological environment and raising their production capacity shall enjoy exemption and reduction of the tax on their increased income portions brought about by such investment as follows:
1. Investment projects in the installation of new production chains not belonging to branches, lines, and geographical areas, where investment is encouraged as defined in Appendices A, B and C to this Decree, shall enjoy tax exemption for 01 year and the 50% reduction of the payable tax amount for 02 subsequent years.
2. Investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree shall enjoy tax exemption for 01 year and the 50% reduction of the payable tax amount for 04 subsequent years.
3. Investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree, which are implemented in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree, shall enjoy tax exemption for 03 years and the 50% reduction of the payable tax amount for 04 subsequent years.
4. Investment projects in branches, lines and/or domains defined in List A of the Appendix to this Decree, which are implemented in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree, shall enjoy tax exemption for 04 years and the 50% reduction of the payable tax amount for 07 subsequent years.
The Ministry of Finance shall guide the methods of determining the increased income portions brought about by investment, which are entitled to tax exemption and reduction prescribed in this Article.
Article 39.- Business establishments dealing in export goods defined in Section III, List A of the Appendix to this Decree, apart from exemption and reduction of enterprise income tax as prescribed in Articles 36, 37 and 38 of this Decree, shall also enjoy enterprise income tax preferences as follows:
1. 50% reduction of the payable tax on the turnover earned in the following cases:
a/ Export in the first year is conducted by mode of direct export;
b/ Export of new commodities with economic-technical and utility properties different from those of the commodities already exported by the enterprises;
c/ Export to a new country or new territories other than the former markets.
2. 50% reduction of the payable income tax on the additional income arising from export in the fiscal year, for investors whose export turnover of the current year is higher than that of the previous year.
3. 20% reduction of the payable income tax on the income earned from export in a fiscal year in the following cases:
a/ The export turnover accounts for more than 50% of the total turnover; the tax reduction shall be considered annually.
b/ The export markets are maintained in a stable manner with regard to volume or export value for previous three consecutive years.
4. An additional 25% reduction of the payable tax on the income earned from export in a fiscal year, for investors mentioned in Clause 1, 2 or 3 of this Article, who implement their investment projects in geographical areas defined in List B of the Appendix to this Decree.
5. Full exemption of the enterprise income tax amount payable on the income earned from export in a fiscal year, for investors mentioned in Clause 1, 2 or 3 of this Article, who implement their investment projects in geographical areas defined in List C of the Appendix to this Decree.
Article 40.- Business establishments shall be exempt from enterprise income tax payable on the income earned in the following cases:
1. Income from the performance of contracts on scientific research and technological development; provision of scientific and technological information services.
2. Income from the sale of products during the period of trial production in strict accordance with production process, but for no more than 6 months after the trial production.
3. Income from the sale of products turned out by new technologies applied for the first time in Vietnam, but for no more than 1 year after the application of these new technology to the production.
4. Income from the performance of technical service contracts in direct service of agriculture.
5. Income from job-training reserved for ethnic minority people.
6. Income from goods-producing and trading and/or service-providing activities of business establishments reserved for laborers being disabled people.
7. Income from job-training reserved for disabled people, children in exceptionally difficult plights and social-evil doers.
Article 41.- Enterprise income tax shall be exempt for cooperatives with the level of monthly average income of each laborer being lower than the minimum wage level prescribed by the State for State officials.
Article 42.- Enterprise income tax shall be exempt for households engaged in goods production and trading and/or service provision with the level of monthly average income of each laborer being lower than the minimum wage level prescribed by the State for State officials.
Article 43.- Enterprise income tax shall be exempt for investors contributing capital with patents, technical know-hows, technological processes or technical services.
Article 44.- Enterprise income tax shall be reduced by 50% for the income earned from the transfer of the value of capital portions of foreign investors to enterprises set up under the provisions of Vietnamese law.
Article 45.- Business establishments engaged in production, construction or transport activities and employing between 10 and 100 female laborers who account for more than 50% of their regular laborers or regularly employing more than 100 female laborers who account for more than 30% of their total regular laborers shall enjoy enterprise income tax reduction corresponding to the level of expenses for female laborers.
Article 46.- If business establishments, after making the tax settlements with tax offices, suffer from losses, they shall be entitled to carry forwards such losses to, and deduct them into, their taxable incomes of the subsequent years. The loss-transferring duration shall not exceed 5 years.
Article 47.- The preferential tax rates, tax exemption, tax reduction and loss transfer prescribed in Articles 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 43, 44, 45 and 46 of this Decree shall apply only to business establishments which have strictly observed the accounting, invoice and voucher regimes and registered and paid tax according to their declarations. Business establishments shall determine by themselves the conditions for enjoying tax preferences, the level of tax exemption and reduction and loss amounts to be subtracted from taxable income and notify them in writing to the tax offices when submitting the annual enterprise income tax declarations.
The time for calculating tax exemption and reduction duration according to the provisions in this Decree shall be the first fiscal year when business establishments earn taxable incomes before subtracting the loss amounts allowed to be transferred as prescribed in Article 46 of this Decree. In cases where the duration for goods production and trading and/or service provision activities in the first fiscal year eligible for tax exemption and/or reduction is less than 6 months, the business establishments may enjoy tax exemption and reduction right as from that year or register with the tax offices the time to enjoy tax exemption and reduction from the subsequent fiscal year. The tax exemption and reduction duration shall be counted from the first fiscal year when business establishments earn taxable incomes before subtracting the loss amounts allowed to be transferred.
In a period, if there appears an income amount eligible for tax exemption and/or reduction under different cases, business establishments shall select by themselves the most beneficial tax exemption and reduction cases and notify the tax offices thereof.