Chương 1 Nghị định 164/2003/NĐ-CP: Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 164/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 22/12/2003 | Ngày hiệu lực: | 07/01/2004 |
Ngày công báo: | 23/12/2003 | Số công báo: | Từ số 222 đến số 223 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
21/03/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
a) Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh;
b) Hộ kinh doanh cá thể;
c) Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành nghề độc lập khác;
d) Cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.
3. Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt là hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở nước ngoài.
4. Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm các hình thức sau:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;
b) Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty ở nước ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp :
- Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài;
- Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sẽ có quy định riêng. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản trình Chính phủ ban hành quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các đối tượng này.
APPLICATION SCOPE OF ENTERPRISE INCOME TAX
Article 1.- Organizations and individuals engaged in goods production and trading and/or service provision (hereinafter referred collectively to as business establishments) with incomes shall have to pay enterprise income tax according to the provisions in this Decree.
1. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision, including: State enterprises; limited liability companies; joint-stock companies; partnerships; foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam; foreign companies and organizations doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam; private enterprises; cooperatives; cooperation groups; economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations or people’s armed force units; administrative agencies and non-business units engaged in goods production and/or trading and/or service provision.
2. Vietnamese individuals engaged in goods production and/or trading and/or service provision, including:
a/ Business individuals and groups of business individuals;
b/ Individual business households;
c/ Independent professional practitioners: medical doctors, lawyers, accountants, auditors, painters, architects, musicians, and others;
d/ Individuals leasing such properties as houses, land, transport means, machinery and equipment or other kinds of property;
3. Foreign individuals doing business and having incomes generated in Vietnam, regardless of whether their business activities are carried out in Vietnam or in foreign countries.
4. Foreign companies doing business through their resident establishments in Vietnam.
Resident establishments are business establishments through which foreign companies conduct part or all of their income-generating business activities in Vietnam. Foreign companies’ resident establishments mainly take the following forms:
a/ Branches, executive offices, factories, workshops, goods-forwarding warehouses, transport means, mines, oil or gas fields or natural resource- exploring and -exploiting sites or equipment and facilities in service of natural resource exploration;
b/ Construction sites; construction, installation and/or assembly projects; activities of construction supervision as well as construction, installation and/or assembly projects;
c/ Establishments providing services, including consultancy services provided by their employees or other subjects;
d/ Agents of foreign companies;
e/ Vietnam-based representatives in cases where:
- They are competent to sign contracts on behalf of foreign companies;
- They are not competent to sign contracts on behalf of foreign companies but regularly perform the delivery of goods or the provision of services in Vietnam.
In cases where a double taxation avoidance agreement which the Socialist Republic in Vietnam has signed otherwise provides for resident establishments, the provisions of such agreement shall apply.
Article 2.- Subjects not liable to pay enterprise income tax include households, individuals, cooperation groups and cooperatives engaged in agricultural production with incomes from cultivation, husbandry and aquaculture products, except for peasant households and individuals engaged in large-scale commodity production with high incomes.
The payment of enterprise income tax applicable to peasant households and individuals engaged in large-scale commodity production with high incomes from cultivation, husbandry and/or aquaculture products shall be prescribed separately. The Ministry of Finance shall be assigned to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Aquatic Resources in, submitting to the Government for promulgation regulations on payment of enterprise income tax, applicable to these subjects.