Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 113/2005/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 15/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Số 23 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
14/07/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2005/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2005 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005; Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
Phần A
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ:
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Mục II Phần A Thông tư này:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ:
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế-xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
III. Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế:
1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
1.1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
2.1. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
2.3. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định tại Mục III Phần C Thông tư này.
IV. ÁP DỤNG ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ:
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
V. THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ MUA BÁN, TRAO ĐỔI CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
VI. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN:
1. Việc xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư này nhằm mục đích tính thuế và thống kê đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1. Trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế (sau đây gọi là trị giá tính thuế) được xác định theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư này.
1.2. Trị giá hải quan phục vụ mục đích thống kê (sau đây gọi là trị giá thống kê) được xác định theo nguyên tắc sau:
1.2.1. Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế thì trị giá thống kê được xác định dựa trên trị giá tính thuế đã được xác định theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư này.
1.2.3. Đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế hoặc không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư này thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo.
Trị giá thống kê được thu thập, lưu trữ, sử dụng theo các quy định hiện hành về thống kê hải quan.
2. Việc xác định trị giá tính thuế dựa trên cơ sở các thông tin, chứng từ được ghi chép và phản ảnh theo các nguyên tắc kế toán quy định của Luật Kế toán Việt Nam; các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận của nước liên quan.
VII. TỶ GIÁ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ, ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ:
1. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Trường hợp đối tượng nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đã kê khai, nhưng không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
2. Đồng tiền nộp thuế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
VIII. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng mua bán hàng hoá" là thoả thuận mua bán hàng hoá dưới hình thức văn bản để nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và nhận tiền; người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng. Các hình thức điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác được in ra giấy cũng được coi là hình thức văn bản.
2. "Hoa hồng mua hàng" là khoản tiền mà người mua trả cho đại lý đại diện cho mình để mua hàng hoá nhập khẩu với mức giá hợp lý nhất.
3. "Hoa hồng bán hàng" là khoản tiền mà người bán trả cho đại lý đại diện cho mình để bán hàng hoá xuất khẩu cho người mua.
4. "Phí môi giới" là khoản tiền mà người mua hoặc người bán hoặc cả người mua và người bán phải trả cho người môi giới để đảm nhận vai trò trung gian trong giao dịch mua bán hàng hoá nhập khẩu.
5. "Tiền bản quyền và phí giấy phép" là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho người giữ bản quyền hoặc người cấp phép để được sử dụng sản phẩm có đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ: tiền trả cho bằng sáng chế, bản quyền thiết kế, nhãn hiệu thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bản quyền tác giả, giấy phép sản xuất.
6. Hàng hóa có trị giá được coi là "xấp xỉ" với nhau nếu sự chênh lệch giữa chúng do các yếu tố khách quan sau đây tác động đến:
- Bản chất của hàng hoá, tính chất của ngành sản xuất ra hàng hoá;
- Tính thời vụ của hàng hoá;
- Sự khác biệt không đáng kể về mặt thương mại.
Trong khi xem xét tính xấp xỉ của hai trị giá phải đưa chúng về cùng điều kiện mua bán.
7. "Hàng hoá nhập khẩu giống hệt" là những hàng hoá nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện, bao gồm:
- Đặc điểm vật chất như bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá...;
- Chất lượng sản phẩm;
- Danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm;
- Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được uỷ quyền.
Những hàng hoá nhập khẩu về cơ bản đáp ứng các điều kiện là hàng hoá nhập khẩu giống hệt nhưng có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà không làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hoá thì vẫn được coi là hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
Những hàng hoá nhập khẩu không được coi là giống hệt nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho người bán.
8. "Hàng hoá nhập khẩu tương tự" là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
- Được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo;
- Có cùng chức năng, mục đích sử dụng;
- Chất lượng sản phẩm tương đương nhau;
- Có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng hoá này cho hàng hoá kia;
- Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền, được nhập khẩu vào Việt Nam.
Những hàng hoá nhập khẩu không được coi là tương tự nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho người bán.
9. "Hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu" là hàng hoá được người nhập khẩu bán cho người mua lần đầu trên thị trường nội địa, kể từ khi nhập khẩu.
Ví dụ: Sau khi nhập khẩu, người nhập khẩu A bán lại hàng hoá cho các người mua lần đầu trong nước là M, N, K theo các cấp độ thương mại khác nhau, sau đó M, N, K lại tiếp tục bán lại hàng hoá cho các người mua là E, F, G. Trong trường hợp này hàng hoá của A bán cho M, N, K là hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu.
10. "Hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại" là những hàng hoá nằm trong cùng một nhóm hoặc một tập hợp nhóm hàng hoá do cùng một ngành hay một lĩnh vực cụ thể sản xuất ra, bao gồm hàng hoá nhập khẩu giống hệt và hàng hoá nhập khẩu tương tự.
Ví dụ: Chủng loại thép xây dựng như thép trơn tròn, thép xoắn, thép hình (chữ U, I, V...) do ngành sản xuất thép sản xuất ra, là những hàng hoá cùng chủng loại.
- Trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ "hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại" là hàng hoá nhập khẩu từ tất cả các nước vào Việt Nam, không phân biệt xuất xứ.
- Trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán "hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại" phải là những hàng hoá nhập khẩu có cùng xuất xứ với hàng hoá đang xác định trị giá tính thuế.
11. "Cửa khẩu nhập đầu tiên" là cảng đích ghi trên vận tải đơn. Đối với loại hình vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường sông thì "cửa khẩu nhập đầu tiên" là cảng đích ghi trên hợp đồng.
Phần B
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
I. HÀNG HOÁ ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THEO TỶ LỆ PHẦN TRĂM:
1. Căn cứ tính thuế:
1.1. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Trị giá tính thuế:
1.2.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF), không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F).
1.2.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Mục I đến Mục VI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Trường hợp người khai hải quan có đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại các Mục IV và V Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này có thể thay đổi cho nhau.
1.3. Thuế suất:
1.3.1. Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành.
1.3.2. Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
1.3.2.1. Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành. Đối tượng nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
1.3.2.2. Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Hàng hoá nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Trừ hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam nhưng tổng giá trị lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải có C/O;
- Hàng hoá nhập khẩu phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thoả thuận;
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về xuất xứ hàng hoá;
- Các điều kiện khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam có thoả thuận về thuế suất ưu đãi đặc biệt.
1.3.2.3. Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất thông thường |
= |
Thuế suất ưu đãi |
x |
150% |
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại điểm 1.3 Mục I này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng do Bộ Tài chính quy định.
1.3.3. Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại điểm 1.3.2.1, 1.3.2.2 và 1.3.2.3 Mục I này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng.
2. Phương pháp tính thuế:
Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế phải nộp theo công thức sau:
Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan |
x |
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa |
x |
Thuế suất của từng mặt hàng |
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong trường hợp này số thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu 600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng.
II. HÀNG HOÁ ÁP DỤNG THUẾ TUYỆT ĐỐI:
1. Căn cứ tính thuế:
1.1. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối
1.2. Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
2. Phương pháp tính thuế:
Việc xác định số thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan |
x |
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá |
Phần C
KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
I. KÊ KHAI THUẾ: Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế ngay trên Tờ khai hải quan.
II. THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ:
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
III. THỜI HẠN NỘP THUẾ:
1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu:
Đối với hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
2.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường hợp sau:
2.1.1. Đối tượng nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh.
2.1.2. Hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế:
Đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.1. Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.1.1. Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày là đối tượng nộp thuế phải có bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Đối tượng nộp thuế có văn bản đề nghị gửi Cục Hải quan địa phương để báo cáo Tổng cục hải quan xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
2.2.1.2. Nếu quá thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế mới xuất khẩu hoặc không xuất khẩu sản phẩm thì bị xử lý như sau:
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sử dụng vào sản xuất sản phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 (tính từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan) đến ngày nộp thuế;
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất).
Đối với trường hợp đối tượng nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc hơn 275 ngày nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế, thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế (trường hợp xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì phải nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế được áp dụng và được hoàn lại số thuế đã nộp khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị xử phạt như nêu trên.
2.2.2. Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập thì thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
Trường hợp doanh nghiệp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế của hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất nhưng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì bị xử lý như sau:
- Hàng hóa không xuất khẩu thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 (tính từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan) đến ngày nộp thuế;
- Hàng hóa đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất).
2.2.3. Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả hàng hoá là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất) ngoài hai trường hợp nêu tại điểm 2.2.1 và 2.2.2 trên đây thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2.3. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế:
2.3.1. Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định đối với từng trường hợp nêu tại điểm 2.2 Mục này. Hết thời hạn bảo lãnh trong trường hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp thuế trong trường hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp thuế theo quy định trên đây.
2.3.2. Nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác:
3.1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới thì phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
3.2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng loại hàng hoá thực hiện theo quy định của Thông tư này và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
3.3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế theo từng ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 1 và 2 Mục này.
3.4. Đối với trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...) thì đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai báo tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan hải quan; đồng thời cơ quan hải quan phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết lý do phải giám định và nếu kết quả giám định khác so với khai báo của đối tượng nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế phải nộp thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định.
Các chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong trường hợp kết quả giám định khác với kết luận của cơ quan hải quan hoặc sẽ do đối tượng nộp thuế chi trả trong trường hợp kết quả giám định đúng với kết luận của cơ quan hải quan.
Phần D
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
I. MIỄN THUẾ:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... trong thời hạn tối đa không quá 90 ngày (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được xét hoàn thuế quy định tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư này). Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì hàng hóa phải nhập khẩu về Việt Nam đối với hàng hóa tạm xuất và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng hóa tạm nhập.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
2.1. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
2.2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
2.3. Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; Hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài;
Riêng ô tô, xe máy đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Thủ tục, hồ sơ để thực hiện miễn thuế đối với các trường hợp nêu tại điểm 1, 2 và 3 Mục này theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hải quan.
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam theo hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm là xuất xứ của nước nhận gia công), bao gồm:
- Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
- Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy, dầu đánh bóng...) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
- Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
- Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định;
- Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công; (ii) Trong bản định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công phải có định mức của sản phẩm hoàn chỉnh này; (iii) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt (dưới đây được gọi là định mức tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu sử dụng vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Quy trình quản lý, thanh khoản thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc xuất khẩu và sản phẩm gia công xuất khẩu hoặc nhập khẩu thực hiện theo văn bản riêng của Bộ Tài chính.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh. Định mức miễn thuế được quy định cụ thể như sau:
5.1. Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức.
5.2. Định mức hành lý miễn thuế đối với người nhập cảnh (áp dụng cho từng người và cho từng lần nhập cảnh):
STT |
Đồ dùng, vật dụng |
Định mức |
Ghi chú |
1 |
Rượu, đồ uống có cồn: - Rượu từ 22 độ trở lên - Rượu dưới 22 độ - Đồ uống có cồn, bia |
1,5 lít 2,0 lít 3,0 lít |
Người dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
2 |
Thuốc lá: - Thuốc lá điếu - Xì gà - Thuốc lá sợi |
400 điếu 100 điếu 50 gram |
Người dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
3 |
Chè, cà phê: - Chè - Cà phê |
5 kg 3 kg |
Người dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
4 |
Quần áo, đồ dùng cá nhân |
Số lượng phù hợp phục vụ cho mục đích chuyến đi |
|
5 |
Các vật phẩm khác ngoài danh mục 1,2,3,4 nêu trên (không nằm trong Danh mục hàng cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) |
Tổng trị giá không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng Việt Nam |
|
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì đối tượng có hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế đối với phần vượt. Nếu tổng số thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
6.1. Thiết bị, máy móc.
6.2. Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
6.3. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm 6.1 và 6.2 Mục này.
6.4. Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm 6.1 Mục này.
6.5. Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
8. Hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
8.1. Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình).
8.2. Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
8.3. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu tại điểm này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình.
8.4. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất, vận hành công trình.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm 6, 7 và 8 Mục này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
11. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
11.1. Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên.
11.2. Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
11.3. Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận.
11.4. Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.
11.5. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại điểm 11 Mục này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ, nhà thầu phụ hoặc tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí phải truy thu thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
12. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
15. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ; hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
16. Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I; bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
17. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó và được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
18. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư này.
Đối với doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định trong những trường hợp quy định tại Mục I Phần D Thông tư này nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khác được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp được phép tiếp nhận hàng hoá đó để tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 Mục I Phần D Thông tư này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá trúng thầu.
Thủ tục, trình tự giải quyết miễn thuế:
Căn cứ quy định miễn thuế nêu tại Mục I Phần D Thông tư này (trừ điểm 5); Căn cứ vào Danh mục vật tư xây dựng; Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí; Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu; Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để xác định hàng hóa nào trong nước chưa sản xuất được; Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; và văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện do Bộ Thương mại ban hành, đối tượng nộp thuế tự kê khai và nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan hồ sơ sau đây:
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (đối tượng nộp thuế tự chịu trách nhiệm về bản danh mục này);
- Bản cam kết sử dụng đúng mục đích được miễn thuế của đối tượng nộp thuế;
- Giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá) trong đó có quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có).
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ vào hồ sơ doanh nghiệp nộp, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện việc miễn thuế cụ thể cho từng lô hàng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế kê khai không đúng với quy định hiện hành thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan tính lại và thông báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế, đồng thời xử phạt vi phạm về thuế theo quy định hiện hành.
II. XÉT MIỄN THUẾ:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng. Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ chủ quản;
- Danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do Lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu);
- Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp quy định tại điểm 14 Mục I Phần D Thông tư này. Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của đơn vị thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học;
- Hồ sơ đề tài nghiên cứu khoa học gồm:
+ Quyết định phê duyệt đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp.
+ Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
- Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo:
Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của đơn vị thực hiện công tác giáo dục, đào tạo;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục, đào tạo do Bộ quản lý chuyên ngành cấp;
- Danh mục trang thiết bị thuộc dự án do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt;
- Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
Trên cơ sở hồ sơ quy định, Tổng cục Hải quan xem xét và ra quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp nêu tại điểm 1, 2, 3 trên đây. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu căn cứ quyết định miễn thuế của Tổng cục Hải quan, kiểm tra đối chiếu với hồ sơ gốc lô hàng nhập khẩu để thực hiện việc thanh khoản số thuế nhập khẩu được miễn và ghi rõ trên Tờ khai hải quan: "Hàng hoá miễn thuế theo Quyết định số .... ngày .... tháng .... năm .... của ....".
4. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng:
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng thuộc đối tượng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
4.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
4.1.1. Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
4.1.2. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
4.1.3. Hàng hoá của các tổ chức ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
4.1.4. Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân được miễn thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
4.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
4.2.1. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng thì được xét miễn thuế.
Tổ chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
4.2.2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 1 (một) triệu đồng thì được miễn thuế hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và hàng hoá đó được tổ chức đó quản lý và sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như quy định đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
4.2.3. Đối với hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá thấp từ 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/1 vật phẩm trở xuống và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười) triệu đồng.
4.2.4. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích để làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật,... được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm giải thưởng có trị giá không quá 2 (hai) triệu đồng/1 giải (đối với cá nhân) và 30 (ba mươi) triệu đồng/1 giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
4.2.5. Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không quá 1 (một) triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
4.2.6. Hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà tạm nhập tại chỗ (nếu hàng hóa tạm nhập tại chỗ là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện tại thời điểm tạm nhập tại chỗ thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì hàng hoá quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức; và hàng hoá quà biếu, quà tặng được miễn thuế là không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
4.2.7. Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại được thực hiện theo định mức xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức; và định mức miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng là không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
4.3. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế theo quy định trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
4.3.1. Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt đồng bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát.
4.3.2. Lô hàng quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học.
4.3.3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
4.4. Thủ tục hồ sơ xét miễn thuế:
Thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng, hàng mẫu bao gồm:
- Văn bản yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng;
- Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; giấy thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu;
- Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường về gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa (đối với trường hợp nêu tại điểm 4.3.3 trên đây).
Trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan thì ngoài thủ tục hồ sơ xét miễn thuế như trên, phải có thêm giấy uỷ quyền của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc hàng mẫu cho doanh nghiệp vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà tạm nhập tại chỗ (nếu hàng hóa tạm nhập tại chỗ là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện tại thời điểm tạm nhập tại chỗ thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế bao gồm: (i) Văn bản yêu cầu xét miễn thuế; (ii) Hoá đơn hoặc phiếu xuất kho về lô hàng quà biếu, tặng; (iii) Bản giao nhận lô hàng biếu, tặng giữa đối tượng biếu, tặng và đối tượng nhận biếu, tặng.
Căn cứ các hồ sơ và quy định trên đây, Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định miễn thuế cho các lô hàng quà biếu, tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân từ nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại. Riêng các trường hợp 4.3.1 và 4.3.2 nêu trên, Bộ Tài chính sẽ xem xét xử lý cụ thể.
Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá phải thanh khoản số thuế được miễn và ghi rõ trên Tờ khai hải quan: "Hàng hoá miễn thuế theo Quyết định số .... ngày .... tháng .... năm .... của ....".
Đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng xét miễn thuế nhưng đã nộp thuế thì được hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu đã nộp. Thủ tục, hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng, hàng mẫu. Riêng văn bản yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng thay bằng văn bản yêu cầu xét hoàn thuế của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng và bổ sung thêm chứng từ nộp thuế.
5. Đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ quan hải quan quản lý theo chế độ quản lý giám sát hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định tại Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
Cục Hải quan địa phương tổ chức thực hiện việc miễn thuế, quản lý hàng bán miễn thuế quy định tại điểm này.
III. XÉT GIẢM THUẾ:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cục Hải quan địa phương căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định chứng nhận để xem xét và ra quyết định giảm thuế.
Phần E
HOÀN THUẾ
I. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT HOÀN THUẾ:
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng hoá thuộc tờ khai nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan đã thực xuất khẩu;
- Chứng từ nộp thuế.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng hoá không xuất khẩu, nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế.
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn bán hàng, mua hàng theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
4. Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau đây:
4.1. Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu;
- Công văn của Bộ thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn bán hàng;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng làm đại lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
4.2. Riêng đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế thì hồ sơ gồm có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu;
- Công văn của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Chứng từ nộp thuế;
- Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay.
4.3. Trường hợp các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu hàng hoá (ví dụ: xăng dầu...) được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài thì sau khi đã bán hàng cho tàu biển nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 4.1 nêu trên gửi cơ quan hải quan nơi đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng, ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải có thêm:
- Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển;
- Bản kê khai của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài; Bản kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bản kê khai này.
5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định cụ thể như sau:
5.1. Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng,...
- Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
5.2. Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
5.2.1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm;
- Tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho các lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp đưa nguyên liệu, vật tư cho khu phi thuế quan hoặc nước ngoài gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải bổ sung các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan; Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan.
- Chứng từ nộp thuế (của sản phẩm gia công nhập khẩu).
- Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài.
5.2.2. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu (thời gian tối đa cho phép là 2 năm kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như trường hợp nêu tại điểm 5.2.1.
5.2.3. Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Thủ tục hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế nhập khẩu;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu (theo hình thức gia công) đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ mặt hàng, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công nhập khẩu;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
5.2.4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài. Thủ tục hồ sơ hoàn thuế như trường hợp nêu tại điểm 5.2.1. Riêng:
- Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công hàng hoá xuất khẩu ký với khách hàng nước ngoài; Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công sản phẩm xuất khẩu với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng;
- Bản kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết;
- Bản kê khai số lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã thực tế được sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu do Giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5.2.5. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu; (ii) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
Hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán, số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu;
- Tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu đã có chứng nhận thực xuất của cơ quan hải quan;
- Hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
- Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó ghi rõ hàng hoá đó được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu (hoặc để xuất khẩu theo bộ linh kiện); Chứng từ thanh toán tiền mua hàng;
- Hợp đồng sản xuất, gia công với khách hàng nước ngoài (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp);
- Bản kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu; Bản kê chứng từ thanh toán các lô hàng xuất khẩu với khách hàng nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp xuất khẩu ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu đã kê khai;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
5.2.6. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu.
Thủ tục hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: Số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu;
- Tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng mua bán; Hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm; Bản kê chứng từ thanh toán tiền bán hàng;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng nước ngoài (có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm);
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
Các trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm 5.2.5 và 5.2.6 nêu trên chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế (Doanh nghiệp xuất trình bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp); Doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; Phải có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
- Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Trong thời hạn tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm.
5.2.7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính.
5.3. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định tại Mục III Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (trừ chứng từ nộp thuế).
5.4. Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế:
5.4.1. Doanh nghiệp phải tự xây dựng, kê khai, đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp do thay đổi mẫu mã, chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức tiêu hao đã kê khai đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có lý do thay đổi nêu trên doanh nghiệp phải tự khai báo và đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp xây dựng và Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của định mức và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu. Trường hợp định mức đăng ký không đúng với định mức thực tế thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế theo định mức thực tế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Đối với trường hợp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước nhưng sau đó tìm được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp phải xây dựng định mức thực tế gửi cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục hoàn thuế. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về định mức này.
Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức thực tế nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan chỉ đạo cơ quan hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế địa phương tổ chức kiểm tra định mức thực tế vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
5.4.2. Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu ------------------------------------------- Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
x |
Tổng số thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân với (x) giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu (FOB);
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất, trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại điểm 1 Mục I Phần D Thông tư này được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất. Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác);
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Mục III Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (trừ chứng từ nộp thuế).
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
7.1. Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
7.2. Hồ sơ xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ lý do phải nhập khẩu trở lại Việt Nam và cam đoan hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại... hàng hoá trả lại;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu;
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lại, có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận là hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo quy định của Luật Hải quan thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là lô hàng đã xuất khẩu hay không;
- Chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ trường hợp chưa thanh toán);
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
7.3. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu quy định tại Mục III Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại. Hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế.
7.4. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản tờ khai nhập khẩu hàng hoá tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
- Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
- Nếu được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
7.5. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp bị truy thu số thuế nhập khẩu lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn) tương ứng với số hàng hoá phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng hoá đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu (nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 4, 5 và 6 Mục I Phần E Thông tư này.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
8.1. Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập khẩu hàng hoá;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- Hàng hoá tái xuất ra nước ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó.
8.2. Hồ sơ xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ lý do xuất trả lại hàng hoá cho chủ hàng nước ngoài (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất);
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan được cơ quan hải quan kiểm hóa có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của lô hàng;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá và xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu; Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo quy định của Luật Hải quan thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu hay không;
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;
- Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu có);
- Chứng từ thanh toán lô hàng xuất trả (trừ trường hợp chưa thanh toán).
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
8.3. Trường hợp hàng hoá phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu quy định tại Mục III Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá tái xuất. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (trừ chứng từ nộp thuế).
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
9.1. Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
90% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
80% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
70% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm đến 7 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 7 năm đến 9 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 9 năm đến 10 năm |
15% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 10 năm |
Không được hoàn |
9.2. Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
35% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm |
Không được hoàn |
9.3. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. Khi yêu cầu xét hoàn thuế, ngoài hồ sơ theo quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân yêu cầu xét hoàn thuế còn phải bổ sung thêm hồ sơ sau:
- Công văn của Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước);
- Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên;
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận;
- Bản photocopy bộ hồ sơ hàng hoá tạm nhập tại chỗ có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/05/2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn thông - Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế;
- Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá thực nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bị tịch thu, tiêu hủy;
- Chứng từ nộp thuế.
11. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan hải quan. Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (kèm theo hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan);
- Chứng từ nộp thuế.
12. Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có) đã nộp.
Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế khác đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan hải quan;
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có);
- Hoá đơn theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
- Biên bản xử lý vi phạm;
- Quyết định tịch thu hàng hoá vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
13. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế. Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan hải quan;
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Hoá đơn theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế.
14. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế khâu xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC VỀ THỦ TỤC HỒ SƠ XÉT HOÀN THUẾ:
1. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng trong hồ sơ xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng đối với xăng dầu tái xuất thì đồng tiền thanh toán phải là USD (đô la Mỹ).
2. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam (tại điểm 7 Mục I Phần E Thông tư này) hoặc nhập khẩu hàng hoá nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba (tại điểm 8 Mục I Phần E Thông tư này), làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác nhau (không cùng một cửa khẩu), nhưng đều trực thuộc một Cục Hải quan địa phương thì được xem xét hoàn thuế xuất khẩu (nếu có), không phải nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải tái nhập trở lại hoặc được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất.
III. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ SAU:
- Đối với các trường hợp nêu tại điểm 1, 2, 3, 11, 12 và 13 Mục I Phần E Thông tư này thì bộ phận kiểm hóa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xác nhận, bộ phận tính thuế của cơ quan hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn lại thuế. Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định hoàn thuế.
Số thuế nhập khẩu được hoàn sẽ xử lý theo trình tự như sau:
+ Được khấu trừ vào tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu khác mà đối tượng nộp thuế còn nợ ngân sách;
+ Bù trừ vào tiền thuế, các khoản thu khác của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu lần sau liền kề theo đề nghị của đối tượng nộp thuế;
+ Hoàn trả từ ngân sách Nhà nước thì Cục Hải quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại số tiền thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định hoàn thuế của Cục Hải quan địa phương.
- Đối với các trường hợp nêu tại điểm 4, 5 (5.2.1 và 5.2.3), 6 và 9 Mục I Phần E Thông tư này, cơ quan hải quan khi thu thuế được gửi vào một tài khoản riêng của Cục Hải quan địa phương tại Kho bạc. Khi nhận được công văn yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và thực hiện việc hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn từ tài khoản tiền gửi nói trên tại Kho bạc. Các trường hợp nêu tại điểm 5.2.2, 5.2.4, 5.2.5, 5.2.6, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và làm thủ tục hoàn lại tiền thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Đối với các trường hợp nêu tại điểm 7 và 8 Mục I Phần E Thông tư này, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) cho các đối tượng.
Cục Hải quan địa phương theo dõi để xử lý số tiền thuế được hoàn theo trình tự: Khấu trừ vào tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu khác mà đối tượng nộp thuế còn nợ ngân sách; Bù trừ vào tiền thuế, các khoản thu khác của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu lần sau liền kề theo đề nghị của đối tượng nộp thuế; Hoàn trả từ ngân sách Nhà nước thì Cục Hải quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại số tiền thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định hoàn thuế của Cục Hải quan địa phương.
- Thủ tục hồ sơ, quy trình hoàn trả thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 10 Mục I Phần E Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/08/2001, số 91/2002/TT-BTC ngày 11/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước.
Khi giải quyết hoàn thuế theo các quyết định hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương phải thanh khoản số thuế được hoàn trên từng Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và ghi rõ: "Hoàn thuế .... đồng, theo Quyết định số .... ngày .... tháng .... năm .... của ....".
Trường hợp số thuế được hoàn được trừ vào số thuế phải nộp lần sau của đối tượng được hoàn thuế thì trên Tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu được trừ thuế cũng phải ghi rõ "Số tiền thuế được trừ .... đồng, theo Quyết định hoàn thuế số .... ngày .... tháng .... năm .... của ...."; Đồng thời ghi số tiền thuế cấn trừ và số, ngày, tháng, năm của Tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu được cấn trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế để cơ quan hải quan theo dõi.
IV. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN XÉT HOÀN THUẾ:
1. Thời hạn nộp hồ sơ:
Chậm nhất trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, các đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xem xét giải quyết hoàn lại thuế theo quy định. Nếu quá thời hạn 60 ngày nêu trên mà đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chưa hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Trường hợp thời hạn thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá thì doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
2. Thời hạn xét hoàn thuế:
2.1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo quy định, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
2.2. Quá thời hạn quy định tại điểm 2.1 trên đây, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế là lỗi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi chậm hoàn thuế. Tiền lãi chậm hoàn thuế được tính kể từ ngày chậm ra quyết định hoàn thuế cho đến ngày có quyết định hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay Ngân hàng thương mại tại thời điểm phải ra quyết định hoàn thuế.
Phần G
TRUY THU THUẾ
I. CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI TRUY THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế theo quy định của Thông tư này, nhưng sau đó hàng hóa sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế; trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn hoặc xét miễn thuế theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan hải quan nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải truy nộp số tiền thuế còn thiếu trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan hải quan.
3. Trường hợp nếu phát hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế là ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định truy thu thuế.
II. CĂN CỨ ĐỂ TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này (Riêng về thuế suất, nếu hàng hóa khi nhập khẩu ban đầu là hàng hóa mới thì áp dụng theo mức thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hóa mới; còn nếu hàng hóa khi nhập khẩu ban đầu là hàng hóa đã qua sử dụng thì áp dụng theo mức thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hóa đã qua sử dụng); tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan trước đây đối với trường hợp nêu tại điểm 2 và 3 Mục I Phần này.
III. THỜI HẠN KÊ KHAI TIỀN THUẾ là 10 (mười) ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích đã được miễn, xét miễn thuế trước đây nay phải nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này, 10 ngày kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với trường hợp nêu tại điểm 2 Mục I Phần này; và kể từ ngày kiểm tra, phát hiện có sự gian lận, trốn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 3 Mục I Phần này.
IV. THỜI HẠN PHẢI NỘP SỐ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT (nếu có) là trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số thuế phải nộp, tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này hoặc kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số thuế phải truy thu, tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp nêu tại điểm 2 và 3 Mục I Phần này.
Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn phải nộp số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) cần phải dài hơn 10 ngày thì đối tượng nộp thuế phải đăng ký kế hoạch trả tiền thuế, tiền phạt (nếu có) và đồng thời phải có tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế, tiền phạt (nếu có). Trong thời gian nộp chậm số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) thì đối tượng nộp thuế mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp bằng 0,1% số tiền chậm nộp. Tổng cục hải quan xem xét, xử lý đối với các trường hợp cụ thể này.
Nếu quá thời hạn quy định nêu trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm về thuế theo quy định hiện hành.
Phần H
QUẢN LÝ THU, NỘP THUẾ
I. NỘP THUẾ:
Đối tượng nộp thuế nộp tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp Kho bạc Nhà nước không tổ chức thu thuế bằng tiền mặt tại địa điểm làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp thu thuế và nộp toàn bộ số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách của Bộ Tài chính.
II. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
1. Đối tượng nộp thuế có quyền:
1.1. Yêu cầu cơ quan hải quan giải thích, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
1.2. Yêu cầu cơ quan hải quan giữ bí mật theo quy định của pháp luật về thông tin đã kê khai và đã cung cấp cho cơ quan hải quan;
1.3. Yêu cầu cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan thu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật;
1.4. Yêu cầu cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản về các căn cứ, phương pháp và cơ sở xác định số lượng, thuế suất, trị giá tính thuế mà cơ quan hải quan đã sử dụng để tính thuế;
1.5. Yêu cầu cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan thông báo về kết luận kiểm tra hoặc có ý kiến về kết luận kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Yêu cầu cơ quan hải quan và cơ quan khác có liên quan giải thích những nội dung kiểm tra, tính thuế khác với nội dung đã khai báo, đã tính thuế hoặc đã nộp thuế;
1.6. Được chứng minh tính chính xác, trung thực của nội dung tính thuế đã khai báo khi cơ quan hải quan có nghi ngờ và yêu cầu;
1.7. Yêu cầu cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường những thiệt hại gây ra do các quyết định chậm hoàn thuế, quyết định sai về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
1.8. Yêu cầu được thông quan hàng hoá trong trường hợp đối tượng nộp thuế chưa đủ cơ sở để xác định chính xác số thuế phải nộp, với điều kiện đã nộp một khoản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp cho số hàng hoá đó;
1.9. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của công chức hải quan, cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
1.10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của công chức hải quan, cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan.
2. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ:
2.1. Tự kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng căn cứ tính thuế, các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế; căn cứ miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Tự tính số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai, đã tính.
2.2. Tự nộp thuế, nộp phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng tài khoản theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.3. Cung cấp thông tin và các tài liệu làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc cách tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu theo yêu cầu của cơ quan hải quan một cách trung thực, chính xác;
2.4. Giải thích cho cơ quan hải quan và cơ quan khác có liên quan về căn cứ tính thuế hoặc cách tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu khi các cơ quan này yêu cầu;
2.5. Chấp hành quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Phối hợp với cơ quan hải quan trong việc xác minh tính trung thực, chính xác, đầy đủ của các nội dung đã kê khai, đã tính, đã nộp.
2.6. Ghi chép, hạch toán kế toán, báo cáo kế toán; tổ chức lưu trữ hồ sơ hải quan, hoá đơn, chứng từ có liên quan; cung cấp các tài liệu này theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo đúng quy định của pháp luật;
2.7. Chấp hành quyết định xử lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan.
III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN:
1. Thực hiện yêu cầu hợp pháp của đối tượng nộp thuế nêu tại điểm 1 Mục II Phần H Thông tư này;
2. Cung cấp và hướng dẫn đối tượng nộp thuế khai báo mẫu biểu, tờ khai, căn cứ tính thuế; Cung cấp số hiệu tài khoản, mục lục ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách để đối tượng nộp thuế thực hiện kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế đúng quy định.
3. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế của đối tượng nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có nghi ngờ nhưng chưa đủ cơ sở kết luận có sự gian lận trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế thì thực hiện tham vấn bằng cách đối thoại trực tiếp, tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế giải trình và cung cấp các tài liệu, chứng từ có liên quan để làm rõ việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác đúng quy định.
4. Thông báo bằng văn bản cho đối tượng nộp thuế biết cơ sở, phương pháp cơ quan hải quan đã sử dụng để xác định lại căn cứ tính thuế khi đối tượng nộp thuế có văn bản đề nghị.
5. Tổ chức thu thập, cập nhật các thông tin, dữ liệu về đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế đầy đủ, kịp thời, chính xác theo một hệ thống thống nhất, được lưu giữ tại Trung tâm dữ liệu của cơ quan hải quan và được cung cấp cho các đơn vị có liên quan khai thác và sử dụng.
6. Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán để kiểm tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế khi có cơ sở nghi ngờ về căn cứ tính thuế, cách tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu theo quy định của pháp luật.
7. Truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp truy thu quy định tại Mục I Phần G Thông tư này.
8. Ấn định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp:
8.1. Đối tượng nộp thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;
8.2. Đối tượng nộp thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để kê khai và tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác căn cứ tính thuế theo quy định của pháp luật;
8.3. Đối tượng nộp thuế từ chối, trì hoãn hoặc kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp;
9. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo việc thu đủ tiền thuế, tiền phạt; Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định tại Phần K Thông tư này.
Phần K
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
I. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan giải quyết khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
II. XỬ LÝ VI PHẠM:
1. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế có vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Cụ thể như sau:
1.1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phải nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá chín mươi ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại điểm 1.4 Mục II này. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng nộp thuế biết ít nhất là 3 ngày trước khi thực hiện cưỡng chế.
Đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày 01/01/2006 nhưng còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì cũng được áp dụng theo quy định tại điểm này.
1.2. Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế theo quy định Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1.3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận.
Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan có quyền xử lý đối với vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại điểm này.
1.4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
1.4.1. Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.4.2. Cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hóa, tài sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
1.4.3. Cơ quan hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, trừ các trường hợp sau đây:
- Hàng hoá xuất khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo Danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do Lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm;
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký (trừ trường hợp vi phạm quy định về quyết toán đối với hàng hóa gia công);
- Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, vật tư của dự án ODA theo hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng trúng thầu, hợp đồng thực hiện dự án, đã được cơ quan chủ quản phê duyệt;
- Hàng hóa nhập khẩu là máy móc; thiết bị; phương tiện vận tải chuyên dùng; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp;
- Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, vật tư cho các dự án thuộc nhóm A theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và các Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Hàng hóa nhập khẩu cần có sự bảo quản đặc biệt như cây giống, con giống, huyết thanh, vắc xin, vũ khí, đạn dược, chất gây nổ, chất gây cháy, chất phóng xạ và hàng hóa nhập khẩu theo yêu cầu khẩn cấp để phòng chống dịch.
1.5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước thì được miễn áp dụng các hình thức xử phạt.
1.6. Người có hành vi trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan:
2.1. Công chức hải quan hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2.2. Công chức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, bao che cho người vi phạm hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và của Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Phần M
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ các Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/08/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 của Chính phủ quy định về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại; Thông tư số 40/2000/TT-BTC ngày 15/05/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 176/1999/QĐ-TTg ngày 26/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu; Thông tư số 117/2000/TT-BTC ngày 21/12/2000 của Bộ Tài chính bổ sung và sửa đổi một số điểm của Thông tư số 40/2000/TT-BTC ngày 15/05/2000 của Bộ Tài chính.
3. Bãi bỏ các quy định vế thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi số 03/1998/QH10; Thông tư số 113/2003/TT-BTC ngày 27/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính; Thông tư số 13/2000/TT-BTC ngày 08/03/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/05/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Thông tư số 26/2003/TT-BTC ngày 01/04/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 48/2001/TT-BTC ngày 25/06/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí; Thông tư số 86/2000/TT-BTC ngày 16/08/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về tài chính và thuế để phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm theo quy định của Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/03/2000 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số liên tịch số 2341/2000/TTLT/BKHCN-BTC ngày 28/11/2000 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/09/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; Thông tư liên tịch số 25/2003/TTLT/BKHCN-BTC ngày 25/08/2004 bổ sung một số quy định tại Thông tư số 2341/2000/TTLT/BKHCN-BTC ngày 28/11/2000 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính; Thông tư số 123/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.
Những quy định khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước đây trái với các quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
4. Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
5. Đối với Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu (đối với tạm nhập, tái xuất), tái nhập khẩu (đối với tạm xuất, tái nhập), nếu đã đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu)
I. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH:
Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo trị giá giao dịch. Trị giá giao dịch là tổng số tiền người mua đã thực trả hay sẽ phải trả, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, sau khi đã cộng thêm và/hoặc trừ ra một số khoản điều chỉnh theo hướng dẫn tại Mục VII Phụ lục này.
1. Trị giá giao dịch được áp dụng với điều kiện:
1.1. Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu, trừ các hạn chế dưới đây:
1.1.1. Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định, như: Các quy định về việc hàng hoá nhập khẩu phải dán nhãn mác bằng tiếng Việt, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, hoặc hàng hoá phải chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan, v.v.
1.1.2. Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hoá; hoặc
1.1.3. Hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
Những hạn chế này là một hoặc nhiều yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hoá nhập khẩu, nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực thanh toán cho hàng hoá đó.
Ví dụ: Người bán yêu cầu người mua không được bán hoặc trưng bày hàng hoá nhập khẩu trước khi giới thiệu hàng hoá này ra thị trường.
1.2. Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa cần cân nhắc khi xác định trị giá giao dịch như:
- Người bán định giá hàng hoá nhập khẩu với điều kiện là người mua cũng sẽ mua một số lượng nhất định các hàng hoá khác nữa.
- Giá cả của hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hoá khác mà người nhập khẩu sẽ bán lại cho người xuất khẩu.
- Giá cả của hàng hoá nhập khẩu được xây dựng trên cơ sở một hình thức thanh toán không liên quan trực tiếp tới hàng hoá nhập khẩu, như: hàng hoá nhập khẩu là hàng bán thành phẩm do người bán cung cấp cho người mua với điều kiện là người bán sẽ nhận lại một số lượng thành phẩm nhất định làm từ các hàng hoá nhập khẩu bán thành phẩm đó.
Trường hợp việc mua bán hàng hoá hay giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào một hay một số điều kiện nhưng người mua có tài liệu khách quan, hợp lệ để xác định mức độ ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này. Khi xác định trị giá tính thuế phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của sự phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch.
1.3. Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hoá nhập khẩu mang lại, không kể khoản phải cộng quy định tại điểm 2.6 Mục VII Phụ lục này.
1.4. Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Việc xem xét ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch được hướng dẫn tại điểm 3 dưới đây.
2. Trị giá giao dịch bao gồm các khoản sau đây:
2.1. Giá mua ghi trên hoá đơn:
Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện việc giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá hoá đơn và các chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hải quan.
Các loại giảm giá bao gồm:
- Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá;
- Giảm giá theo số lượng hàng hoá mua bán;
- Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán;
- Các loại giảm giá khác phù hợp với tập quán và thông lệ thương mại quốc tế.
2.2. Các khoản điều chỉnh theo hướng dẫn tại Mục VII Phụ lục này.
2.3. Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn, bao gồm:
- Tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng hoá.
- Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như khoản tiền mà người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách cấn trừ nợ.
3. Xác định ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch:
3.1. Trường hợp người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì người khai hải quan phải khai báo về việc này và xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch.
3.2. Trên cơ sở những thông tin có sẵn, trường hợp cơ quan hải quan có nghi ngờ cho rằng mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khai hải quan biết căn cứ nghi ngờ. Trong trường hợp đó, cơ quan hải quan tạo điều kiện để người khai hải quan giải trình và cung cấp thêm thông tin có liên quan nhằm làm rõ mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu, bằng cách chỉ ra:
3.2.1. Trị giá giao dịch đó xấp xỉ với một trong những trị giá dưới đây của lô hàng được xuất khẩu đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày (ngày theo lịch) trước hoặc sau ngày xuất khẩu lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế:
- Trị giá tính thuế được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được bán cho người nhập khẩu khác không có mối quan hệ đặc biệt với người xuất khẩu (người bán);
- Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo trị giá khấu trừ quy định tại Mục IV Phụ lục này;
- Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo trị giá tính toán quy định tại Mục V Phụ lục này.
Nếu quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan mà người khai hải quan không giải trình và cung cấp thêm thông tin có liên quan thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá tính thuế cho lô hàng nhập khẩu theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Mục I đến Mục VI Phụ lục này.
3.2.2. Những trị giá tính thuế trên đây chỉ nhằm mục đích so sánh và phải điều chỉnh trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng điều kiện với hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh:
- Điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
Việc điều chỉnh trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang chứng minh được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục III Phụ lục này.
- Điều chỉnh các khoản phải cộng, phải trừ theo hướng dẫn tại Mục VII Phụ lục này.
4. Đối với hàng hoá nhập khẩu là phương tiện thông tin chứa các dữ liệu hoặc các hướng dẫn (sau đây gọi chung là phần mềm hoặc thông tin) thì trị giá tính thuế chỉ bao gồm trị giá của bản thân phương tiện thông tin, không bao gồm trị giá của các phần mềm hoặc thông tin mà nó chứa đựng (ví dụ: chương trình phần mềm, các chỉ dẫn mô tả chương trình thông tin số hoá) với điều kiện trên hóa đơn trị giá của phần mềm hoặc thông tin được tách biệt với trị giá của phương tiện thông tin.
Phương tiện thông tin nêu trên có thể là đĩa mềm, đĩa CD, CPU hoặc bất kỳ vật thể nào lưu giữ được thông tin, nhưng không bao gồm các bảng mạch tích hợp, mạch bán dẫn và các thiết bị tương tự hoặc các bộ phận gắn vào các bảng mạch hoặc thiết bị đó.
Hướng dẫn tại điểm này không áp dụng đối với việc nhập khẩu sản phẩm chứa đựng âm thanh, hình ảnh phim truyện hoặc hình ảnh video.
II. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU GIỐNG HỆT:
Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch hướng dẫn tại Mục I Phụ lục này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt được thực hiện như hướng dẫn tại Mục III dưới đây, trong đó cụm từ “hàng hoá nhập khẩu tương tự” được thay thế bằng cụm từ “hàng hoá nhập khẩu giống hệt”.
III. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TƯƠNG TỰ:
1. Xác định trị giá tính thuế:
Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn tại Mục I và II Phụ lục này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, với điều kiện hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch, và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại điểm 2 dưới đây.
Trường hợp không tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
2. Điều kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự: Lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn nếu đảm bảo các điều kiện sau:
2.1. Điều kiện về thời gian xuất khẩu:
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày theo lịch trước hoặc sau ngày xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
2.2. Điều kiện mua bán:
2.2.1. Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng:
2.2.1.1. Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
2.2.1.2. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1 thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.2.1.3. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1 và 2.2.1.2 thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.2.1.4. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1, 2.2.1.2 và 2.2.1.3 thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.2.2. Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:
Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá.
Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.3. Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, nếu không tìm được hàng hoá nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được uỷ quyền thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi người sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.
2.4. Khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế, trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất.
Nếu trong thời gian làm thủ tục hải quan mà không đủ thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế thì không xác định trị giá tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu theo hướng dẫn tại Mục II hoặc Mục III Phụ lục này mà phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
3. Chứng từ, tài liệu phải nộp:
3.1. Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp các tài liệu sau:
- Tờ khai hải quan và tờ khai trị giá của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
- Hợp đồng vận tải của hàng hoá nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
- Hợp đồng bảo hiểm của hàng hoá nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
- Hợp đồng thương mại; hoá đơn thương mại của hàng hoá nhập khẩu tương tự, các bảng giá bán hàng xuất khẩu của nhà sản xuất hoặc người bán hàng ở nước ngoài (nếu có sự điều chỉnh về số lượng, cấp độ thương mại);
- Các hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ khác cần thiết và liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế (nếu cần thiết).
3.2. Đối với cơ quan hải quan khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự phải căn cứ vào các thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan nơi xác định trị giá tính thuế và các tài liệu, chứng từ do người khai hải quan cung cấp để xác định trị giá tính thuế.
IV. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ KHẤU TRỪ:
1. Xác định trị giá tính thuế:
Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn từ Mục I đến Mục III Phụ lục này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá khấu trừ, căn cứ vào đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường nội địa Việt Nam và trừ (-) các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu.
Phương pháp này không áp dụng đối với người mua hàng trong nước là người cung cấp các khoản trợ giúp nêu tại điểm 2.4.1 Mục VII Phụ lục này có liên quan đến hàng hoá được lựa chọn để xác định đơn giá bán.
2. Điều kiện lựa chọn đơn giá bán trên thị trường Việt Nam:
2.1. Đơn giá bán trên thị trường Việt Nam phải là đơn giá bán của chính hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế, hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu.
2.2. Đơn giá bán được lựa chọn là đơn giá tương ứng với lượng hàng hoá được bán ra với số lượng luỹ kế lớn nhất ở mức đủ để hình thành đơn giá; Hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không quá 90 ngày theo lịch sau ngày nhập khẩu của hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế; Người mua hàng trong nước và người bán không có mối quan hệ đặc biệt.
Ví dụ: Lô hàng A gồm nhiều mặt hàng trong đó mặt hàng B phải xác định trị giá tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Lô hàng A được nhập khẩu vào ngày 1/1/2005. Một lô hàng trong đó có mặt hàng giống hệt với mặt hàng B nhập khẩu trước đó và được bán cho nhiều người mua trong nước theo các mức giá và thời điểm khác nhau như sau:
Đơn giá |
Số lượng/lần bán |
Thời gian bán |
Số luỹ kế |
900 đồng/chiếc |
50 chiếc |
28/03/2005 |
100 chiếc |
30 chiếc |
15/01/2005 |
||
20 chiếc |
03/03/2005 |
||
800 đồng/chiếc
|
200 chiếc |
20/01/2005 |
450 chiếc |
250 chiếc |
12/02/2005 |
||
Tổng cộng: |
|
550 chiếc |
- Trong ví dụ trên, đơn giá bán được lựa chọn để khấu trừ là 800 đồng/chiếc, tương ứng với số lượng bán ra lớn nhất (450 chiếc), ở mức đủ để hình thành đơn giá. Đơn giá này thỏa mãn các điều kiện về lựa chọn đơn giá bán, đó là:
+ Có số lượng lũy kế lớn nhất (450 chiếc).
+ Thời gian bán là trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
3. Nguyên tắc khấu trừ:
Việc xác định các khoản khấu trừ phải dựa trên cơ sở các số liệu kế toán, chứng từ hợp pháp, hợp lệ có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam.
Các khoản được khấu trừ phải là những khoản nằm trong phạm vi được phép hạch toán vào giá vốn.
4. Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng:
Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng là những chi phí hợp lý và lợi nhuận thu được sau khi bán hàng trên thị trường Việt Nam, gồm các khoản sau:
4.1. Chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá sau khi nhập khẩu, cụ thể:
4.1.1. Chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá phát sinh từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến kho hàng của người nhập khẩu hoặc địa điểm giao hàng trong nội địa Việt Nam;
4.1.2. Chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển từ kho hàng của người nhập khẩu trong nội địa Việt Nam đến địa điểm bán hàng, nếu người nhập khẩu phải chịu các khoản này.
4.2. Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam.
4.3. Hoa hồng hoặc chi phí chung và lợi nhuận liên quan đến các hoạt động bán hàng hoá nhập khẩu tại Việt Nam.
4.3.1. Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì khấu trừ khoản hoa hồng. Nếu trong khoản hoa hồng đã bao gồm các chi phí nêu tại điểm 4.1 và 4.2 trên đây thì không được khấu trừ thêm các khoản này.
4.3.2. Trường hợp nhập khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn thì khấu trừ các khoản chi phí chung và lợi nhuận: Chi phí chung và lợi nhuận phải được xem xét một cách tổng thể khi xác định trị giá khấu trừ.
Chi phí chung bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng hoá trên thị trường nội địa, như: chi phí về tiếp thị hàng hoá, chi phí về lưu giữ và bảo quản hàng hoá trước khi bán hàng, chi phí về các hoạt động quản lý phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng, v.v. Việc phân bổ chi phí chung phải cho lô hàng nhập khẩu phải được thực hiện theo các quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu được xác định căn cứ vào doanh thu bán hàng trừ chi phí chung và các chi phí nêu tại điểm 4.1 và 4.2 trên đây.
Căn cứ để xác định các khoản khấu trừ là số liệu được ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách kế toán của người nhập khẩu, phù hợp với quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Số liệu này phải tương ứng với những số liệu thu được từ những hoạt động mua bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại tại Việt Nam.
5. Đối với hàng hoá được bán không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu:
5.1. Trường hợp không tìm được đơn giá bán của hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu thì lấy đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu đã qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước và trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm giá trị của hàng hoá, với điều kiện có thể định lượng được các chi phí gia tăng do quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước và các chi phí đã nêu tại điểm 4. Trường hợp không tách được các chi phí gia tăng này khỏi giá bán, thì không áp dụng được phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ, và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
5.2. Trường hợp sau khi gia công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu vẫn giữ nguyên được đặc điểm, tính chất, công dụng như khi nhập khẩu, nhưng chỉ còn là một bộ phận của hàng hoá được bán ra trên thị trường trong nước thì không được áp dụng trị giá khấu trừ để xác định trị giá tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu.
5.3. Nếu sau khi gia công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm, tính chất, công dụng và không còn nhận biết được hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì không được áp dụng phương pháp này.
6. Chứng từ, tài liệu phải nộp:
Người khai hải quan hoặc người nhập khẩu phải nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp các chứng từ sau đây cùng với hồ sơ làm thủ tục hải quan:
6.1. Hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng.
6.2. Hợp đồng đại lý bán hàng nếu người nhập khẩu là đại lý bán hàng của người xuất khẩu. Hợp đồng này phải quy định cụ thể khoản phí hoa hồng mà người đại lý được hưởng, các loại chi phí mà người đại lý phải trả.
6.3. Bản giải trình về doanh thu bán hàng và các khoản chi phí nêu tại điểm 4.
6.4. Tờ khai hải quan và tờ khai trị giá của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
6.5. Các tài liệu cần thiết khác để kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
V. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ TÍNH TOÁN:
1. Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ Mục I đến Mục IV Phụ lục này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá tính toán. Trị giá tính toán của hàng hoá nhập khẩu bao gồm các khoản sau:
1.1. Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu: Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác được sử dụng vào sản xuất hàng nhập khẩu.
1.2. Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hoá cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá, được sản xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng đến Việt Nam. Khoản lợi nhuận và chi phí chung phải được xem xét một cách tổng thể khi xác định trị giá tính toán.
Chi phí chung bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp hay gián tiếp của quá trình sản xuất và bán để xuất khẩu hàng hoá, nhưng chưa được tính toán theo hướng dẫn nêu tại điểm 1.1 trên đây.
1.3. Các chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm 2.7 và 2.8 Mục VII Phụ lục này.
2. Căn cứ để xác định trị giá tính toán là số liệu được ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách kế toán của người sản xuất, phù hợp với quy định, chuẩn mực kế toán của nước sản xuất. Số liệu này phải tương ứng với những số liệu thu được từ những hoạt động sản xuất, mua bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại do người sản xuất tại nước xuất khẩu sản xuất ra để xuất khẩu đến Việt Nam.
3. Chứng từ, tài liệu phải nộp:
Người khai hải quan hoặc người nhập khẩu phải nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của các tài liệu, chứng từ sau, đồng thời xuất trình bản gốc để đối chiếu:
3.1. Bản giải trình của người sản xuất về các chi phí nêu tại điểm 1.1 và 1.2 trên đây, kèm theo bản sao có xác nhận của người sản xuất về các chứng từ, số liệu kế toán phù hợp với bản giải trình này;
3.2. Hoá đơn bán hàng của người sản xuất;
3.3. Chứng từ về các chi phí nêu tại điểm 1.3 trên đây.
Trường hợp không có đầy đủ các chứng từ nêu trên thì không xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại mục này và chuyển sang phương pháp tiếp theo.
VI. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP SUY LUẬN:
1. Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn từ Mục I đến Mục V Phụ lục này thì trị giá tính thuế được xác định theo phương pháp suy luận, căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế theo phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp dụng tuần tự và linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn từ Mục I đến Mục V Phụ lục này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng như vậy không trái với các quy định tại điểm 2 dưới đây.
2. Khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này, người khai hải quan và cơ quan hải quan không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá tính thuế:
2.1. Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam.
2.2. Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu.
2.3. Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến nước khác.
2.4. Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá được sử dụng trong phương pháp tính toán.
2.5. Giá tính thuế tối thiểu.
2.6. Các loại giá áp đặt hoặc giả định.
2.7. Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá tính thuế.
3. Một số trường hợp vận dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế:
3.1. Vận dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự.
3.1.1. Nếu không có hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày theo lịch trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn những hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày theo lịch trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.
3.1.2. Nếu không có hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự có cùng xuất xứ thì lựa chọn hàng hoá nhập khẩu không cùng xuất xứ nhưng vẫn thoả mãn các điều kiện khác về hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự.
3.2. Vận dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ bằng một trong các cách sau đây:
3.2.1. Trong vòng 90 ngày theo lịch kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định được đơn giá dùng để khấu trừ thì lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất trong vòng 120 ngày theo lịch kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
3.2.2. Nếu không có đơn giá bán lại của chính hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay hàng hoá nhập khẩu tương tự cho người không có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hoá cho người mua có quan hệ đặc biệt, với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến giá cả trong giao dịch mua bán.
3.3. Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt đã được xác định theo trị giá khấu trừ hoặc trị giá tính toán.
3.4. Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được xác định theo trị giá khấu trừ hoặc trị giá tính toán.
4. Ngoài các trường hợp nêu tại điểm 3 trên đây, người nhập khẩu có thể dựa vào các thông tin có sẵn, các tài liệu khách quan hợp pháp hợp lệ để vận dụng linh hoạt các phương pháp khác.
VII. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH:
1. Nguyên tắc điều chỉnh.
1.1. Đối với các khoản phải cộng, chỉ điều chỉnh khi có các điều kiện sau:
- Các khoản này do người mua thanh toán và chưa được tính trong giá thực tế đã trả hay sẽ phải trả.
- Khoản phải cộng phải liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu.
- Trường hợp lô hàng nhập khẩu có các khoản phải cộng nhưng không có các số liệu khách quan để xác định trị giá tính thuế thì không xác định theo trị giá giao dịch và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
1.2. Đối với các khoản được trừ, chỉ điều chỉnh khi có các số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khỏi giá bán và có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
2. Các khoản phải cộng:
2.1. Tiền hoa hồng và phí môi giới, trừ hoa hồng mua hàng. Trường hợp các chi phí này bao gồm các khoản thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu.
2.2. Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu, bao gồm giá mua bao bì, các chi phí khác liên quan đến việc mua bán và vận tải bao bì đến nơi đóng gói, bảo quản hàng hoá.
Các loại container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục vụ chuyên chở hàng hoá, và sử dụng nhiều lần thì không được coi là bao bì gắn liền với hàng hoá nên không phải là khoản phải cộng về chi phí bao bì gắn liền với hàng hoá.
2.3. Chi phí đóng gói hàng hoá, bao gồm các khoản sau đây:
2.3.1. Chi phí về vật liệu đóng gói bao gồm giá mua vật liệu đóng gói và các chi phí khác liên quan đến việc mua bán và vận chuyển vật liệu đóng gói đến địa điểm thực hiện việc đóng gói.
2.3.2. Chi phí về nhân công đóng gói, bao gồm tiền thuê nhân công và các chi phí liên quan đến việc thuê nhân công đóng gói hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế.
Trường hợp, người mua phải chịu các chi phí về ăn ở, đi lại cho công nhân trong thời gian thực hiện việc đóng gói thì các chi phí này cũng thuộc về chi phí nhân công đóng gói.
2.4. Trị giá của hàng hoá, dịch vụ do người mua cung cấp cung cấp miễn phí hoặc giảm giá, được chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp cho người sản xuất hoặc người bán hàng, để sản xuất và bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam (sau đây gọi là trị giá của khoản trợ giúp).
2.4.1. Các khoản trợ giúp bao gồm:
2.4.1.1. Nguyên liệu, bộ phận cấu thành, phụ tùng và các sản phẩm tương tự hợp thành hàng hoá nhập khẩu.
2.4.1.2. Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
2.4.1.3. Công cụ, dụng cụ, khuôn rập, khuôn đúc, khuôn mẫu và các sản phẩm tương tự được sử dụng để sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
2.4.1.4. Bản vẽ thiết kế, bản vẽ kỹ thuật, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, thiết kế thi công, thiết kế mẫu, sơ đồ, phác thảo và các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở nước ngoài và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
2.4.2. Xác định trị giá của khoản trợ giúp:
- Nếu hàng hoá, dịch vụ trợ giúp được mua của một người không có quan hệ đặc biệt để cung cấp cho người bán thì trị giá của khoản trợ giúp là giá mua hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó.
- Nếu hàng hoá, dịch vụ trợ giúp do người nhập khẩu hoặc người có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu sản xuất ra để cung cấp cho người bán thì trị giá của khoản trợ giúp là giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó.
- Nếu các hàng hoá, dịch vụ trợ giúp được làm ra bởi cơ sở sản xuất của người mua đặt ở nước ngoài nhưng không có tài liệu, chứng từ để hạch toán riêng cho hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó thì trị giá của khoản trợ giúp được xác định bằng cách phân bổ tổng chi phí sản xuất trong cùng kỳ của cơ sở đó cho lượng hàng hoá, dịch vụ trợ giúp được sản xuất ra.
- Khoản trợ giúp do người mua thuê hoặc mượn thì trị giá của khoản trợ giúp là chi phí thuê, mượn.
- Khoản trợ giúp là hàng hoá đã qua sử dụng thì trị giá của khoản trợ giúp là giá trị còn lại của hàng hoá đó.
- Hàng hoá trợ giúp được người mua gia công, chế biến trước khi chuyển cho người bán để sử dụng vào sản xuất hàng hoá nhập khẩu thì phải cộng thêm phần giá trị tăng thêm do gia công, chế biến vào trị giá của khoản trợ giúp.
- Khoản trợ giúp được người mua bán giảm giá cho người xuất khẩu thì phải cộng thêm phần trị giá được giảm vào trị giá tính thuế.
- Trường hợp, sau khi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu còn thu được nguyên, vật liệu thừa, phế liệu từ các hàng hoá trợ giúp thì phần trị giá thu hồi được từ vật liệu thừa và phế liệu này được trừ ra khỏi trị giá của khoản trợ giúp, nếu có số liệu thể hiện trị giá của phế liệu hoặc nguyên, vật liệu thừa.
Trị giá các khoản trợ giúp được xác định bao gồm cả các chi phí liên quan đến việc mua bán, vận tải, bảo hiểm đến nơi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu.
2.4.3. Phân bổ trị giá khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu.
2.4.3.1. Nguyên tắc phân bổ trị giá khoản trợ giúp.
- Trị giá các khoản trợ giúp phải được phân bổ hết cho hàng hoá nhập khẩu;
- Việc phân bổ phải lập thành các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về việc phân bổ;
- Việc phân bổ phải tuân thủ các quy định, chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
2.4.3.2. Phương pháp phân bổ trị giá khoản trợ giúp:
Người khai hải quan tự phân bổ các khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu theo một trong các phương pháp sau:
- Phân bổ cho số hàng hoá nhập khẩu trong chuyến hàng nhập khẩu đầu tiên;
- Phân bổ theo số lượng đơn vị hàng hóa đã được sản xuất tính đến thời điểm nhập khẩu chuyến hàng đầu tiên;
- Phân bổ cho toàn bộ sản phẩm dự kiến được sản xuất ra theo thoả thuận mua bán giữa người mua và người bán (hoặc người sản xuất);
- Phân bổ theo nguyên tắc giảm dần hay tăng dần;
- Ngoài các phương pháp trên, người mua có thể sử dụng các phương pháp phân bổ khác, với điều kiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chế độ kế toán và phải được lập thành chứng từ.
2.5. Tiền bản quyền, phí giấy phép:
2.5.1. Tiền bản quyền, phí giấy phép chỉ phải cộng vào giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện sau:
2.5.1.1. Tiền bản quyền hoặc phí giấy phép phải được trả cho việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ, liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá.
Trường hợp tiền bản quyền hoặc phí giấy phép phải trả không liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu thì không phải cộng vào khi xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Một người nhập khẩu trả tiền bản quyền để được sử dụng quy trình sản xuất vải in hoa mờ cho người giữ bản quyền về quy trình đó. Sau đó, người này nhập khẩu thiết bị máy móc dùng để sản xuất ra loại vải đó từ một người xuất khẩu khác (không phải là người giữ bản quyền). Khoản tiền bản quyền này không phải cộng vào trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu vì khoản thanh toán này chỉ trả cho việc sử dụng quy trình sản xuất, chứ không phải trả cho bản thân hàng hoá nhập khẩu là máy móc thiết bị.
2.5.1.2. Tiền bản quyền và phí giấy phép phải do người mua trả trực tiếp hay gián tiếp. Việc trả tiền bản quyền và phí giấy phép phải là một điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu. Người mua hàng đồng ý trả tiền bản quyền, phí giấy phép như một phần trong hoạt động mua bán nhằm mục đích mua được hàng hoá nhập khẩu.
Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan bản sao có đóng dấu sao y bản chính chứng từ, tài liệu thể hiện việc trả tiền bản quyền, phí giấy phép và văn bản cấp phép do người giữ bản quyền hoặc người giữ quyền cấp phép phát hành.
2.5.1.3. Tiền bản quyền và phí giấy phép chưa được tính trong giá bán của hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế.
2.5.2. Tiền bản quyền, phí giấy phép không phải cộng vào trị giá tính thuế trong các trường hợp sau:
2.5.2.1. Các khoản tiền người mua phải trả cho quyền tái sản xuất hàng hoá nhập khẩu hoặc sao chép các tác phẩm nghệ thuật tại Việt Nam.
2.5.2.2. Các khoản tiền người mua phải trả cho quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá nhập khẩu, nếu việc thanh toán này không phải là một điều kiện của việc bán hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp các khoản tiền trả cho quyền tái sản xuất, quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá nhập khẩu đã được tính trong giá bán hàng thì không được trừ ra khỏi trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu.
2.5.2.3. Trường hợp tiền bản quyền và phí giấy phép được tính một phần vào hàng hoá nhập khẩu, một phần căn cứ vào các yếu tố không liên quan đến hàng hoá nhập khẩu mà không phân định, tách biệt giữa hai yếu tố này hoặc không phân tách được đâu là tiền bản quyền theo thoả thuận tài chính giữa người mua và người bán thì không phải cộng tiền bản quyền và phí giấy phép vào trị giá tính thuế.
2.5.3. Căn cứ xác định tiền bản quyền, phí giấy phép:
2.5.3.1. Căn cứ xác định tiền bản quyền, phí giấy phép là các chứng từ thanh toán tiền bản quyền, phí giấy phép hoặc các chứng từ hợp pháp, hợp lệ khác thể hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản này.
2.5.3.2. Trường hợp tiền bản quyền, phí giấy phép không xác định được tại thời điểm nhập khẩu do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả tiền bản quyền, thì người khai hải quan phải khai báo và cam kết bằng văn bản về việc khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác định trị giá tính thuế đầy đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
2.6. Các khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển cho người bán dưới mọi hình thức.
Ví dụ: Người nhập khẩu phải trả khoản tiền theo một tỷ lệ nhất định tính trên doanh thu bán hàng, tiền cho thuê hàng hoá sau khi nhập khẩu.
Trường hợp tại thời điểm nhập khẩu chưa xác định được khoản phải cộng này, do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng, thì người khai hải quan phải khai báo và cam kết bằng văn bản về việc khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác định trị giá tính thuế đầy đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
2.7. Chi phí vận chuyển và mọi chi phí khác có liên quan trực tiếp đến vận chuyển hàng nhập khẩu đến địa điểm nhập khẩu, như: chi phí bốc, dỡ, xếp và chuyển hàng, phụ phí tàu già, chi phí thuê các loại container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục vụ chuyên chở hàng hoá, và sử dụng nhiều lần. Trị giá của khoản điều chỉnh này được xác định trên cơ sở hợp đồng vận chuyển hoặc các chứng từ, tài liệu liên quan đến vận chuyển hàng hoá.
2.7.1. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hoá khác nhau nhưng chứng từ vận chuyển không ghi chi tiết cho từng loại hàng hoá thì người khai hải quan tự phân bổ các chi phí này cho từng loại hàng hoá bằng cách sử dụng các phương pháp phân chia theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Phân bổ trên cơ sở biểu giá vận chuyển của người vận chuyển hàng hoá;
- Phân bổ theo trọng lượng hoặc thể tích của hàng hoá;
- Phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
2.7.2. Trường hợp giá mua chưa bao gồm chi phí vận chuyển nhưng người mua không có chứng từ hoặc chứng từ này không hợp pháp, hợp lệ thì không được áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch.
2.8. Chi phí bảo hiểm hàng hoá đến địa điểm nhập khẩu.
2.8.1. Trường hợp người nhập khẩu không mua bảo hiểm cho hàng hoá thì không phải cộng thêm chi phí này vào trị giá tính thuế.
2.8.2. Phí bảo hiểm mua cho cả lô hàng gồm nhiều loại hàng hoá khác nhau, nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa, thì phân bổ theo trị giá của từng loại hàng hoá.
Các chi phí nêu tại điểm 2.7 và 2.8 trên đây nếu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng khoản thuế này vào trị giá tính thuế.
3. Các khoản được trừ:
Nếu các khoản sau đây đã nằm trong trị giá giao dịch và có các số liệu khách quan dựa trên các tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế thì được trừ ra khi xác định trị giá tính thuế:
3.1. Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự.
3.2. Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam. Trường hợp các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau thì phải phân bổ cho hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc nêu tại điểm 2.7 và 2.8 trên đây.
3.3. Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau mà không xác định trực tiếp được cho từng loại hàng hoá thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
3.4. Tiền lãi phải trả liên quan đến việc trả tiền mua hàng nhập khẩu, với điều kiện lãi suất phải trả phải được thể hiện dưới dạng văn bản và phù hợp với lãi suất tín dụng thông thường do các tổ chức tín dụng của nước xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng.
VIII. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RIÊNG:
1. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã được miễn thuế, xét miễn thuế nhưng sau đó sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải kê khai nộp thuế. Trong đó, trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm tính lại thuế) và được xác định cụ thể như sau:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Trị giá tính thuế nhập khẩu = (%) trị giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan |
Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày) |
90% |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày) |
80% |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
70% |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
60% |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
50% |
Từ trên 5 năm đến 7 năm |
40% |
Từ trên 7 năm đến 9 năm |
30% |
Từ trên 9 năm đến 10 năm |
15% |
Trên 10 năm |
0% |
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng đi thuê mượn thì trị giá tính thuế là giá thực trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng tù hợp pháp hợp lệ có liên quan đến việc đi thuê mượn hàng hoá.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng đem ra nước ngoài sửa chữa thì trị giá tính thuế là chi phí thực trả theo hợp đồng ký kết với phía nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan đến việc sửa chữa hàng hoá.
4. Hàng bảo hành: Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá bảo hành, theo hợp đồng mua bán (kể cả trường hợp hàng gửi sau), thì trị giá tính thuế là trị giá thực trả cho hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả trị giá của hàng hoá bảo hành. Trị giá, số lượng của hàng hoá bảo hành, điều kiện và thời hạn bảo hành phải được quy định cụ thể trên hợp đồng.
5. Hàng khuyến mại: Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá khuyến mại theo hợp đồng mua bán hàng hoá (kể cả trường hợp gửi sau), thì trị giá tính thuế được xác định như sau:
5.1. Trường hợp trị giá hàng khuyến mại được quy định cụ thể trên hợp đồng mua bán, nhưng không quá 10% trị giá hàng nhập khẩu, thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu (bao gồm cả hàng khuyến mại) là trị giá thực trả cho toàn bộ lô hàng nhập khẩu;
5.2. Trường hợp trị giá hàng khuyến mại không tách được khỏi trị giá hàng hoá nhập khẩu hoặc vượt quá 10% trị giá hàng nhập khẩu, thì trị giá tính thuế cho toàn bộ lô hàng nhập khẩu (trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu và trị giá tính thuế của hàng hoá khuyến mại) không được xác định theo trị giá giao dịch và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
6. Hàng hoá nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa, như: Hàng hoá mua bán trao đổi của cư dân biên giới; Hàng hoá nhập khẩu của hành khách nhập cảnh, trong và ngoài tiêu chuẩn miễn thuế; Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, trong và ngoài định mức miễn thuế; Hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ phát chuyển nhanh, thì trị giá tính thuế là trị giá thực trả do người khai hải quan khai báo.
7. Các trường hợp đặc thù khác:
7.1. Hàng hoá nhập khẩu thừa so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài:
7.1.1. Hàng nhập khẩu thừa là hàng giống hệt hoặc tương tự với hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng: Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu thừa được xác định theo phương pháp xác định trị giá tính thuế của số hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng.
7.1.2. Hàng nhập khẩu thừa là hàng hoá khác với hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng, nếu được phép nhập khẩu thì trị giá tính thuế được xác định trên nguyên tắc áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn từ Mục II đến Mục VI Phụ lục này, không xác định theo phương pháp trị giá giao dịch.
7.2. Hàng hoá nhập khẩu chưa phù hợp so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài:
7.2.1. Hàng hoá nhập khẩu chưa phù hợp về qui cách, nếu được phép nhập khẩu, thì trị giá tính thuế là trị giá thực thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu. Hàng hoá chưa phù hợp về quy cách được hiểu là hàng thực nhập có những khác biệt về mầu sắc, kích cỡ, kiểu dáng so với mô tả trong hợp đồng mua bán và những khác biệt đó không làm ảnh hưởng đến giá thực tế phải trả.
7.2.2. Hàng hoá nhập khẩu không đúng với hợp đồng mua bán, nếu được phép nhập khẩu, thì trị giá tính thuế được xác định trên nguyên tắc áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định Mục II đến Mục VI Phụ lục này, không xác định theo phương pháp trị giá giao dịch.
7.3. Hàng hoá nhập khẩu bị hư hỏng, tổn thất hoặc mất mát có lý do xác đáng trong quá trình vận chuyển, bốc xếp:
7.3.1. Đối với số hàng hoá không bị hư hỏng, tổn thất hoặc mất mát, thì trị giá tính thuế là trị giá thực trả cho hàng hoá nhập khẩu (phần không bị hư hỏng, tổn thất, mất mát).
7.3.2. Đối với phần hàng hoá bị hư hỏng, tổn thất thì trị giá tính thuế được tính theo trị giá tính thuế của số hàng nhập khẩu còn nguyên vẹn và được giảm phù hợp với mức độ tổn thất, hư hỏng hoặc mất mát, phù hợp với kết quả giám định và hồ sơ có liên quan.
7.4. Hàng hoá nhập khẩu để bù đắp cho các tổn thất nêu tại điểm 7.3 trên đây, thì trị giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn từ Mục I đến Mục VI Phụ lục này.
IX. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ TRONG TRƯỜNG HỢP TRÌ HOÃN VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ:
1. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, đối tượng nộp thuế chưa có đủ thông tin cần thiết cho việc xác định trị giá tính thuế, thì cơ quan hải quan sẽ chấp nhận cho thông quan hàng hoá nếu đối tượng nộp thuế nộp một khoản bảo đảm cho toàn bộ số thuế của lô hàng nhập khẩu.
Khoản bảo đảm được thực hiện dưới hình thức bảo lãnh, đặt tiền ký quỹ hoặc phương thức bảo đảm thích hợp khác.
2. Khoản bảo đảm được xác định như sau:
Trên cơ sở văn bản đề nghị của đối tượng nộp thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan, căn cứ vào các thông tin có sẵn và phương pháp xác định trị giá tính thuế đuợc hướng dẫn từ Mục II đến Mục VI Phụ lục này để xác định trị giá tính thuế làm căn cứ tính khoản bảo đảm và thông báo cho đối tượng nộp thuế biết bằng văn bản.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông quan hàng hoá, đối tượng nộp thuế phải khai báo bổ sung các thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế cho lô hàng nhập khẩu và tự tính lại số thuế phải nộp theo đúng quy định. Quá thời hạn 30 ngày nêu trên mà đối tượng nộp thuế không khai báo bổ sung để xác định trị giá tính thuế thì cơ quan hải quan sẽ ấn định thuế và thông báo bằng văn bản để đối tượng nộp thuế biết và thực hiện.
Sau khi đối tượng nộp thuế nộp đủ thuế vào ngân sách nhà nước, cơ quan hải quan sẽ hoàn trả các khoản bảo đảm không phải bằng tiền hoặc hoàn trả số tiền đặt cọc thừa mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho cơ quan hải quan.
PHỤ LỤC 2
CHỨNG TỪ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu)
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.
Chứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ cơ sở kinh doanh xuất khẩu báo cho cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu. Trường hợp thanh toán trả chậm, phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng.
Các trường hợp thanh toán sau cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.
1. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục hồ sơ như sau:
1.1. Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
1.2. Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hoá xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
1.3. Bản xác nhận của phía nước ngoài về việc cấn trừ khoản nợ vay.
1.4. Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hoá xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.
2. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán, ngoài việc cung cấp chứng từ thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản (trong hợp đồng xuất khẩu; phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh thanh toán).
3. Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai tại Việt Nam thì việc thanh toán phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ cơ sở kinh doanh xuất khẩu báo cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu từ tài khoản vãng lai của người mua hoặc người được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ của nước tổ chức hội chợ, triển lãm, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về số ngoại tệ tiền mặt thu được do bán hàng hoá chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
5. Trường hợp xuất khẩu hàng hoá để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về số hàng hoá xuất khẩu đó được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đó được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ.
6. Trường hợp việc thanh toán giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam và phía nước ngoài thực hiện bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc tiền công gia công hàng hoá xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài thì cơ sở sản xuất kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục hồ sơ sau:
6.1. Hàng hoá mua bán giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nước ngoài phải ghi rõ phương thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu.
6.2. Văn bản xác nhận của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
6.3. Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa trị giá hàng hoá xuất khẩu và trị giá hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch còn lại phải được thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Phụ lục này.
7. Trường hợp số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng nhưng đứng tên tổ chức, cá nhân phải thanh toán thì xử lý như sau:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)...
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có giá trị lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng...và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự khai báo này.
8. Trường hợp phương thức thanh toán thay đổi so với phương thức đã được thoả thuận trên hợp đồng xuất khẩu, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải cung cấp văn bản thông báo thay đổi hình thức thanh toán của người mua nước ngoài.
9. Trường hợp chứng từ thanh toán không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng nhưng nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
10. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc hàng hoá tạm xuất, tái nhập, nếu trong hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu có qui định người mua hàng trực tiếp thanh toán tiền hàng cho người bán và doanh nghiệp Việt nam chỉ được thanh toán tiền hoa hồng của lô hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thì chứng từ thanh toán trong bộ hồ sơ xét hoàn thuế được thay bằng chứng từ thanh toán tiền hoa hồng cho doanh nghiệp Việt Nam.
11. Các trường hợp người mua không thanh toán được tiền hàng do phá sản, bỏ trốn... nên cơ sở kinh doanh không cung cấp được chứng từ thanh toán cho cơ quan hải quan thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu có văn bản giải trình rõ lý do kèm theo văn bản chứng minh sự việc đã giải trình và phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải trình trên.
12. Trường hợp hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho các cơ sở kinh doanh khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì việc thanh toán của thương nhân nước ngoài phải thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi như hướng dẫn tại Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính./.
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 113/2005/TT-BTC |
Hanoi, December 15, 2005 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE IMPORT TAX AND EXPORT TAX LAW
Pursuant to Law No. 45/2005/QH11 on Import Tax and Export Tax; the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, detailing the implementation of the Import Tax and Export Tax Law;
Pursuant to June 29, 2001 Law No. 29/2001/QH10 on Customs; June 14, 2005 Law No. 42/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law; the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing a number of articles of the Customs Law on customs procedures, inspection and supervision;
Pursuant to the Government’s Decree No. 155/2005/ND-CP of December 15, 2005, providing for the customs valuation of imports and exports;
Pursuant to the Government’s Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002, providing for luggage quotas for people on entry or exit, and imported gifts and presents entitled to tax exemption;
The Finance Ministry hereby guides the implementation of import tax and export tax as follows:
PART A
GENERAL PROVISIONS
I. TAXABLE OBJECTS:
Except for those specified in Section II, Part A of this Circular, goods in the following cases shall be liable to import tax or export tax.
1. Goods exported or imported through Vietnamese border gates or border, including goods exported or imported through border gates on land, rivers, at seaports, airports, transnational railways, international posts and other customs procedure clearance venues established under decisions of competent state agencies.
2. Goods brought from the domestic market into non-tariff zones and vice versa.
3. Other traded or exchanged goods that are considered imports or exports.
II. NON-TAXABLE OBJECTS:
Goods in the following cases shall not be liable to export or import tax:
1. Goods transited and transported by mode of border-gate transshipment through Vietnam’s border gates or border under the provisions of customs law.
2. Humanitarian aid goods, non-refundable aid goods provided by foreign governments, United Nations organizations, inter-governmental organizations, international organizations, foreign non-governmental organizations (NGOs), foreign economic organizations or individuals to Vietnam and vice versa, for socio-economic development or other humanitarian purposes, under official documents between the two parties which are approved by competent authorities; humanitarian aid and emergency relief for overcoming consequences of wars, natural calamities or epidemics.
3. Goods exported from non-tariff zones to abroad; goods imported from abroad into non-tariff zones and only used therein; goods brought from one non-tariff zone to another.
4. Exported petroleum belonging to the State’s natural resources.
III. TAXPAYERS; SUBJECTS AUTHORIZED TO PAY TAX OR ALLOWED TO PAY TAX ON BEHALF OF OTHERS OR TO GUARANTEE TAX PAYMENT:
1. Taxpayers specified in Article 4 of the Import Tax and Export Tax Law, including:
1.1. Owners of imports or exports.
1.2. Organizations undertaking consignment of goods export or import.
1.3. Individuals having imports or exports upon entry or exit; sending or receiving goods through Vietnamese border gates or border.
2. Subjects authorized to pay tax or allowed to pay tax on behalf of others or to guarantee tax payment, including:
2.1. Customs procedure clearance agents, for cases where they are authorized by taxpayers to pay import or export tax.
2.2. Enterprises providing international postal or express mail services, for cases where they pay taxes on behalf of taxpayers.
2.3. Credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, for cases of providing guarantee for, or paying tax on behalf of, taxpayers under the provisions of Section III, Part C of this Circular.
IV. APPLICATION OF TREATIES
Where a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions on import tax or export tax different from those of this Circular, the provisions of such treaty shall apply.
V. TAX ON GOODS BOUGHT, SOLD OR EXCHANGED BY BORDER RESIDENTS:
Goods bought, sold or exchanged by border residents within certain quotas shall be tax-free, their quantities in excess of such quotas shall be taxed.
Tax-free quotas of goods bought, sold or exchanged by border residents shall comply with the Prime Minister’s decisions.
VI. CUSTOMS VALUATION:
1. The customs valuation provided for in this Circular is aimed to calculate taxes and make statistics on exports and imports.
1.1. Customs value used for the taxation purpose (hereinafter referred to as dutiable value) shall be determined on the principles and by the method provided for at Point 1.2, Section I, Part B of this Circular.
1.2. Customs value used for the statistical purpose (hereinafter referred to as statistical value) shall be determined on the following principles:
1.2.1. For taxable goods, their statistical value shall be their dutiable value already determined on the principle and by the method stated at Point 1.2, Section I, Part B of this Circular.
1.2.2. For goods which are not liable to tax, tax-free, are considered for tax exemption or the dutiable value of which cannot be determined under the provisions of Point 1.2, Section I, Part B of this Circular, their statistical value shall be the value declared by customs declarants.
Statistical value data shall be collected, preserved and used under current regulations on customs statistics.
2. The determination of dutiable value shall be based on information and documents recorded and reflected on accounting principles laid down in Vietnam’s Accounting Law and general accounting principles accepted by concerned countries.
VII. EXCHANGE RATES FOR THE DUTIABLE VALUE DETERMINATION, TAX PAYMENT CURRENCY:
1. The rate of exchange between Vietnam dong and a foreign currency used for the dutiable value determination shall be the average transaction exchange rate on the interbank foreign currency market publicized by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation, published on Nhan Dan (People) daily and the website of the State Bank of Vietnam; on a day when Nhan Dan daily is not published or is published without exchange rate information or no exchange rate information is put on the website or reaches the border gate, the preceding day’s exchange rate already used for determination of the dutiable value shall be used.
Where a taxpayer makes declaration before the date of registration of the customs declaration, the exchange rate used on the date of declaration shall be used, provided that such date is no more three days earlier than the date of registration of the customs declaration.
For a foreign currency for which the average exchange rate of transactions on the interbank foreign currency market has not yet been publicized by the State Bank of Vietnam, its exchange rate shall be determined on the basis of the USD-VND exchange rate and the exchange rate between the USD and such foreign currency publicized by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation.
2. Tax payment currency: Import tax and export tax may be paid in Vietnam dong or a freely convertible foreign currency. Such foreign currency shall be converted into Vietnam dong at the average transaction exchange rate on the interbank foreign currency market publicized by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation.
VIII. INTERPRETATION OF TERMS:
The terms used in this Circular shall be interpreted as follows:
1. Goods sale and purchase contract means an agreement in the written form on goods sale and purchase for importing goods into Vietnam, whereby the seller is obliged to deliver goods and transfer the ownership thereof to the buyer and receive a sum of money; the buyer is obliged to pay a sum of money to the seller and receives the goods. Telegraphs, telexes, faxes, e-mails and other electronic communication forms printed on paper shall also be considered to be in written form.
2. Buying commission means a sum of money paid by the buyer to his/her representing agent for buying imports at the most reasonable price.
3. Sale commission means a sum of money paid by the seller to his/her representing agent for selling exports to the buyer.
4. Brokerage charge means a sum of money paid by the buyer or seller or both buyer and seller to the broker who assumes the intermediate role in the transaction of buying imports.
5. Royalties and license fee mean sums of money paid directly or indirectly by the buyer to the copyright holder or licenser for using a product for which intellectual property rights have been registered. For example, money paid for patents, design copyrights, trademarks, trademark use rights, authorship or production permits.
6. Goods shall be regarded to be of approximate values if the difference of these values is affected by the following objective factors:
- The nature of goods, characteristics of goods-manufacturing industries;
- The seasonability of goods;
- Insignificant commercial difference.
In considering the approximation of two values, they must be put under the same sale and purchase conditions.
7. Identical imports are imports which are the same in all aspects, including:
- Physical characteristics, such as product appearance, constituent materials, manufacturing method, functions, use purposes, mechanical, physic, chemical characteristics;
- Product quality;
- Reputation of trademarks;
- Being made in the same country, by the same manufacturer or authorized manufacturer;
Imports shall also be considered identical if they basically meet all conditions on identical imports except for insignificant differences in appearance, such as color, shape and design, which, however, do not affect their value.
Imports shall not be considered identical if the process of manufacturing one of these goods involves similar technical designs, construction designs, development plans, artistic designs, design drawings, plans, sketches or service products which are made in Vietnam and supplied free of charge by the buyer to the seller.
8. Similar imports are goods which, though not alike in all aspects, have the same basic characteristics, including:
- Having like component materials and being made by the same manufacturing method;
- Having the same function and use purposes;
- Being of the same quality;
- Being commercially interchangeable, namely, buyers will accept the substitution of this good by the other good;
- Being manufactured in the same country, by the same manufacturer or the same authorized manufacturer, and imported into Vietnam.
Imports shall not be considered similar if the process of manufacturing one of these goods involves similar technical designs, construction designs, development plans, artistic designs, design drawings, plans sketches or service products which are made in Vietnam and supplied free of charge by the buyer to the seller.
9. Goods sold immediately after being imported mean goods sold by the importer to the first-time purchaser on the domestic market after being imported.
For example, after importing goods, importer A sells such goods to first-time purchasers M, N and K at different commercial levels. M, N and K then sell such goods to buyers E, F and G. In this case, goods sold by A to M, N and K are goods sold immediately after being imported.
10. Imports of the same class or kind are those belonging to one group or a range of groups of goods manufactured by a particular industry or industry sector, including identical and similar imports.
For example: Construction steel commodities, including steel rod, twisted and shaped steel (in the shapes of letters U, I, V, etc.), manufactured by the steel manufacture industry, are of the same kind.
- In the method of determining the dutiable value on the basis the deductible value, imports of the same class or kind are goods imported from any other country into Vietnam, regardless of their origin.
- In the method of determining the dutiable value on the basis of the computed value, imports of the same class or kind are imported goods of the same origin as goods being valued.
11. First border-gate of importation means the port of destination shown on the bill of lading. For transportation by road, railway or river, the first border gate of importation is the port of destination stated in the contract.
PART B
TAX BASES, TAX CALCULATION METHODS
I. GOODS SUBJECT TO THE APPLICATION OF AD VALOREM TAX RATES:
1. Tax bases:
1.1. Quantity of imports or exports:
The quantity of imports or exports used as a tax base is the actually imported or exported quantity of goods.
1.2. Dutiable value:
1.2.1. For exports, the dutiable value is the selling price at the export border-gates (FOB or DAF price), exclusive of insurance (I) and freight (F).
1.2.2. For imports, the dutiable value is the actual payable prices up to the first border gate of importation and determined by applying in the sequential order six methods of determining the dutiable value specified from Section I to Section VI, Appendix 1 to this Circular, immediately stopped at the method by which the dutiable value finally is determined.
Where the customs declarant files a written request, the order of application of the methods of determining the dutiable value provided for in Section IV or Section V in Appendix 1 to this Circular may be reversed.
1.3. Tax rates:
1.3.1. Export tax rates: Export tax rates are specified for every goods item in the Export Tax Tariffs promulgated by the Ministry of Finance.
1.3.2. Import tax rates: Import tax rates, specified for every goods item, include preferential tax rates, special preferential tax rates and ordinary tax rates:
1.3.2.1. Preferential tax rates are applicable to imported goods originated from countries or groups of countries or territories which implement most-favored-nation treatment in trade relations with Vietnam (these countries, groups of countries and territories are publicized by the Ministry of Trade). Preferential tax rates are specified for every goods item in the Preferential Import Tariffs promulgated by the Ministry of Finance. Taxpayers shall declare the origin of goods by themselves and be answerable before law therefor.
1.3.2.2. Special preferential tax rates are applicable to imported goods originated from countries, groups of countries or territories which implement specially preferential treatment concerning import tax rates with Vietnam under the regime of free trade areas, tariff alliance, or aiming to facilitate border trade flows and other cases of special preferential treatment.
Conditions for application of specially preferential tax rates:
- Imported goods must have certificates of origin (C/O) from countries, groups of countries or territories which have reached agreements with Vietnam on specially preferential treatment concerning import tax rates. For goods originating from countries, groups of countries or territories which have reached agreements with Vietnam on specially preferential treatment concerning import tax rates, the total value of each batch of which does not exceed USD 200, C/Os shall not be required.
- Imported goods must be items specified in the agreements and meet all conditions stated in such agreements.
- Certificates of goods (C/Os) must be compliant with current provisions of law on origin of goods;
- Other conditions (if any) for application of specially preferential tax rates shall comply with specific provisions in separate guiding documents applicable to each particular country, group of countries or territory with which Vietnam has reached an agreement on specially preferential tax rates.
1.3.2.3. Ordinary tax rates are applicable to imported goods originating from countries, groups of countries or territories which do not implement most-favored nation treatment or special treatment regarding import tax toward Vietnam.
The uniformly applied ordinary tax rate is 150% of the preferential tax rate of each goods item specified in the Preferential Import Tax Tariffs.
Ordinary tax rate = Preferential tax rate x 150%
The classification of goods for the purpose of determining different tax rates stated at Point 1.3 of Section I must abide by the goods classification principles provided for in separate guiding documents promulgated by the Ministry of Finance.
1.3.3. Apart from being subject to tax under Points 1.3.2.1, 1.3.2.2 and 1.3.2.3 of this Section, if goods are excessively imported into Vietnam, are subsidized, dumped or there is discrimination against Vietnamese exports, anti-dumping tax, anti-subsidy tax, anti-discrimination or safeguard tax shall be imposed in accordance with separate guiding legal documents.
2. Tax calculation methods:
On the basis of the actually imported or exported quantity of each goods item stated in the customs declaration, the dutiable value and the tax rate of the goods item concerned, the payable tax amount shall be determined according to the following formula:
Actually imported or
Payable exported quantity of Dutiable value Tax rate of the
import or = units of each goods x of each x goods item
export tax item specified in the unit of goods concerned
customs declaration
Where the actually imported or exported quantity of goods is different from that indicated in the commercial invoice due to the characteristics of goods in compliance with the goods delivery conditions and payment conditions stated in the goods sale and purchase contract, the payable import or export tax shall be determined on the basis of the value actually paid for the imported or exported goods and the tax rate of the goods item concerned.
For example: In a commercial invoice of petrol-importing enterprise A, the value actually paid for an imported lot of petrol is: 100 liters of petrol x VND 6,000/liter = VND 600,000. However, upon customs clearance, the actually imported volume of petrol is 95 liters in compliance with the goods delivery conditions and payment conditions stated in the goods sale and purchase contract. In this case, the payable tax shall be determined on the basis of the amount of VND 600,000 actually paid for the imported lot of petrol and the import tax rate of petrol.
II. GOODS SUBJECT TO ABSOLUTE TAX:
1. Tax bases:
1.1. Quantity of imported or exported goods:
The quantity of imported or exported goods used as a tax base is the actually imported or exported quantity of each goods item on the list of goods subject to absolute tax.
1.2. Level of absolute tax per unit of goods
2. Tax calculation method:
The amount of absolute tax payable for goods subject to absolute tax shall be determined according to the following formula:
Payable import or export tax amount = Actually imported or exported quantity of units of each goods item written in the customs declaration x Level of absolute tax per unit of goods
PART C
TAX DECLARATION, TAX PAYMENT
I. TAX DECLARATION: Payers of import tax or export tax shall have to declare tax right in customs declaration forms.
II. TIME OF TAX CALCULATION:
The time for calculating import tax or export tax shall be the date taxpayers register their customs declarations with customs offices. The import or export tax shall be calculated on the basis of the tax rate, dutiable value and tax calculation exchange rate at the time of tax calculation. Where a taxpayer makes electronic declaration, the time of tax calculation shall comply with regulations on e-customs procedures.
For imports or exports for which a single customs declaration form is registered for multiple importation or exportation, import or export tax shall be calculated according to the tax rate, dutiable value and tax calculation exchange rate applied on the date of importation or exportation on the basis of the actually imported or exported quantity of each goods item.
III. TAX PAYMENT TIME LIMIT
1. Export tax payment time limit:
For exports, it is 30 (thirty) days as from the date taxpayers register their customs declarations.
2. Import tax payment time limit:
2.1. For imported consumer goods on the list of consumer goods published by the Trade Ministry, tax must be paid before receipt of goods, except for the following cases:
2.1.1. Where taxpayers have their payable tax amounts guaranteed, the tax payment time limit shall be the guarantee duration, which, however, must not exceed 30 days as from the date taxpayers register their customs declarations.
Past the guarantee duration, if the taxpayer fails to completely pay the tax, the guarantor shall have to pay the tax and a fine for late payment (if any) on behalf of the taxpayer. The time of late payment of tax shall be counted from the date of expiration of the guarantee duration.
2.1.2. Where consumer goods are imported in direct service of security, defense, scientific research or education and training, and are entitled to consideration of import tax exemption, the tax payment time limit shall be 30 days, counting from the date taxpayers register their customs declarations.
2.2. Import tax payment time limit for taxpayers that have well observed tax laws:
Taxpayers that have well observed tax laws are goods owners that have well observed customs law and owed no overdue tax debts or fines for late tax payment at the time of registration of customs declarations.
2.2.1. For imported supplies or raw materials for direct use in production of goods for export, the tax payment time limit shall be 275 (two hundred seventy five) days, counting from the date taxpayers register their customs declarations.
2.2.1.1. The condition for application of the 275-day tax payment time limit is a written registration of supplies and/or raw materials imported for direct production of goods for export;
For some special cases where the supplies and raw materials-reserving cycle is longer than 275 days, the tax payment time limit may be longer than 275 days. Taxpayers shall submit their requests therefor to the General Department of Customs for consideration and decision on a case-by-case basis.
2.2.1.2. If taxpayers can only export their goods or cannot export their goods past the tax payment time limit, they shall be handled as follows:
- For the quantity of raw materials and supplies imported for use in the production of products which, however, are not exported, the late tax payment fine shall be calculated from the 31st day (counting from the date of registration of customs declarations) to the date of tax payment.
- For the quantity of imported raw materials and supplies already used in the production of products which are actually exported after the tax payment time limit, the late tax payment fine shall be calculated from the date following the expiration of the tax payment time limit to the date of actual exportation or the date of tax payment (if tax is paid before the date of actual exportation).
Where a taxpayer is entitled to the application of the tax payment time limit of 275 or more days but fails to export their products or export them after the tax payment time limit, the taxpayer must pay tax (for cases of exporting products after the tax payment time limit, the taxpayer must pay tax upon the expiration of the applicable tax payment time limit and shall get the paid tax amount refunded upon the actual exportation of products) and be fined as mentioned above.
2.2.2. Where goods are traded in the manner of temporary export for re-import or temporary import for re-export, the tax payment time limit shall be 15 (fifteen) days, counting from the date of expiration of the time limit for temporary export for re-import or temporary import for re-export (applicable also to cases of permitted extension).
Where an enterprise is entitled to the application of the tax payment limit for goods traded in the manner of temporary export for re-import or temporary import for re-export but fails to export its products or exports its products after the tax payment time limit, it shall be handed as follows:
- For failure to export products, the late tax payment fine shall be calculated from the 31st date (counting from the date of registration of customs declarations) to the date of tax payment;
- For exportation of goods after the tax payment time limit, the late tax payment fine shall be calculated from the date following the expiration of the tax payment time limit to the date of actual exportation or the date of tax payment (if tax is paid before the date of actual exportation).
2.2.3. For other cases of imported goods (including those on the list of consumer goods published by the Ministry of Trade but used as supplies or raw materials for production) other than the two cases specified at Points 2.2.1 and 2.2.2 above, the tax payment time limit shall be 30 days, counting from the date taxpayers register their customs declarations.
2.3. Tax payment limits for taxpayers failing to well observe tax laws:
2.3.1. If payable tax amounts are guaranteed by a credit institution or another organization operating under the Law on Credit Institutions, the tax payment time limit shall be the guarantee duration which must, however, not exceed the time limit specified for each case stated at Point 2.2 of this Section. Past the guarantee duration, in case the guarantee duration is shorter than the tax payment time limit, or past the tax payment time limit in case the guarantee duration is equal to or longer than the tax payment time limit, if a taxpayer fails to completely pay tax, the guarantor shall have to pay the tax and late tax payment fine (if any) on behalf of the taxpayer. The late payment period shall be counted from the date following the expiration of the guarantee duration or from the expiration of the tax payment time limit according to the aforesaid regulations.
2.3.2. If payable tax amounts are not guaranteed by a credit institution or another organization operating under the Law on Credit Institutions, taxpayers must pay tax in full before receipt of goods.
3. Tax payment time limits for imports or exports in other cases:
3.1. For goods imported or exported without goods sale and purchase contracts; goods imported or exported by border residents, tax must be completely paid before goods are exported abroad or imported into Vietnam.
3.2. Where imports or exports still under customs supervision are temporarily seized by a competent state agency for investigation and handling, the tax payment time limit for each kind of goods shall comply with the provisions of this Circular and be counted from the date the competent state agency issues a document permitting the release of the temporarily seized goods.
3.3. For imports or exports for which a single customs declaration is registered for multiple importation or exportation, the tax payment time limit for each date of actual importation or exportation of goods shall comply with the provisions of Points 1 and 2 of this Section.
3.4. Where technical standard, quality, quantity or kind expertise is required to ensure accurate tax calculation (such as determination of the appellation of the goods item and its code according to the import tax tariffs, the quality, quantity, technical standards, the condition of imported goods (old or new)…), taxpayers must still pay tax according to their declarations at the time of registration of customs declarations with customs offices; meanwhile, customs offices must notify taxpayers of the expertise reasons, and if the expertise results are different from taxpayers’ declarations, taxpayers must pay tax according to expertise results.
Expenses connected with the expertise shall be paid by customs offices in case expertise results are different from customs offices’ conclusions or by taxpayers in case expertise results are the same as customs offices’ conclusions.
PART D
TAX EXEMPTION, CONSIDERATION OF TAX EXEMPTION, TAX REDUCTION
I. TAX EXEMPTION:
Goods imported or exported in the following cases shall be exempt from import or export tax:
1. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs, exhibitions or product displays; machinery, equipment and professional equipment temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import in service of meetings, seminars, scientific research, sport competitions, cultural performances, artistic performances, medical examination and treatment… within 90 days at most (excluding machinery and equipment temporarily imported for re-export eligible for consideration of tax refund specified at Point 9, Section I, Part E of this Circular). At the end of trade fairs, exhibitions or product displays or events as provided for by law, temporarily exported goods must be re-imported into Vietnam or temporarily imported goods must be exported abroad.
2. Moveable property brought by Vietnamese or foreign organizations or individuals into Vietnam or abroad within prescribed limits, including:
2.1. Moveable property brought into Vietnam by foreign organizations or individuals that they are permitted to reside or work in Vietnam at the invitation of competent state agencies or brought abroad upon the end of their residence or working period in Vietnam;
2.2. Moveable property brought by Vietnamese organizations or individuals that are permitted to go abroad for business or work and brought back into the country at the end of their business or working period.
2.3. Moveable property brought into Vietnam by overseas Vietnamese families or individuals that are permitted to settle in Vietnam or brought abroad by Vietnamese families or individuals that are permitted to settle in foreign countries; moveable property brought into Vietnam by foreigners that are permitted to settle in Vietnam or brought abroad by foreigners that are permitted to settle in foreign countries;
Particularly for cars and motorbikes currently used by families or individuals that are permitted to settle in Vietnam, each family shall be exempt from import tax on only one car and one motorbike.
3. Goods imported or exported by foreign organizations or individuals that enjoy diplomatic privileges and immunities in Vietnam shall comply with the provisions of the Ordinance on Privileges and Immunities for Diplomatic Missions, Consulates and Representative Offices of International Organizations, and documents detailing and guiding the implementation of this Ordinance.
The procedures and dossiers for tax exemption in the cases stated at Points 1, 2 and 3 of this Section shall comply with the provisions of the Customs Law and documents detailing and guiding the implementation of the Customs Law.
4. Goods imported for export processing for foreign parties under signed processing contracts shall be exempt from import tax and products which are exported back to foreign parties shall be exempt from export tax. Goods exported to abroad for processing for Vietnamese parties under signed processing contracts shall be exempt from export tax and post-processing products shall be liable to import tax (excluding the value of supplies and raw materials exported abroad for processing under signed processing contracts; import tax rates shall be those applicable to imported post-processing products; and the origin of products shall be the country where processing is undertaken), including:
- Raw materials imported or exported for processing;
- Supplies imported or exported for use in the production or processing (papers, chalk, painting brushes, markers, clothe pins, printing ink, glue brushes, screen-printing frames, erasing crepe, varnish...), if enterprises can set their consumption norms and waste ratios;
- Goods imported or exported for use as processing samples;
- Machinery, equipment imported or exported in direct service of processing as agreed in processing contracts. Upon the expiration of the processing contracts, they must be re-exported or re-imported; otherwise, they must be declared for tax payment according to regulations;
- Processed products exported back to foreign parties (if liable to export tax);
- Finished products imported for affixation to processed products or packing together with processed products into complete goods for export shall be exempt from tax like raw materials or supplies imported for processing, if they satisfy the following conditions: (i) They are expressed in the processing contracts or annexes thereto; (ii) the table of norms of imported raw materials and supplies used for the processing purpose must contain the norms of these finished products; and (iii) they are managed like raw materials or supplies imported for processing.
- Components and spare parts imported for warranty for exported products.
Directors of processing enterprises shall bear responsibility for use norms, consumption norms and waste ratios (hereinafter referred to as consumption norms) of goods imported for the processing purpose. If committing violations, they shall be handled according to law provisions.
Machinery, equipment, raw materials, supplies, processed products paid by foreign parties as processing charges, shall, when imported, be subject to import tax according to regulations.
The tax management and liquidation process applicable to imported or exported raw materials, supplies and imported or exported processed products shall comply with separate documents of the Finance Ministry.
5. Imported or exported goods within tax-free luggage quotas of people on entry or exit. Tax-free quotas are prescribed as follows:
5.1. For people on exit: Except for articles on the list of goods banned from export or subject to conditional export, other goods items belonging to the luggage of people on exit shall not be subject to any limits.
5.2. Tax-free luggage quotas for people on entry (applicable to each person per entry):
Ordinal number |
Articles, items |
Quota |
Note |
1 |
Alcohol, alcoholic drinks: - Alcohol of alcoholic strength by volume of 22% or more - Alcohol of alcoholic strength by volume of under 22% - Alcoholic drinks, beers |
1.5 liters 2.0 liters 3.0 liters |
Under-18 people are not entitled to this quota |
2 |
Cigarettes: - Cigarettes - Cigars - Tobacco shreds |
400 100 50 grams |
Under-18 people are not entitled to this quota |
3 |
Tea, coffee: - Tea - Coffee |
5 kg 3 kg |
Under-18 people are not entitled to this quota |
4 |
Clothes, personal effects |
In quantities appropriate to trip purpose |
|
5 |
Articles other than those stated above in 1, 2, 3 and 4 (not on the list of goods banned from import or subject to conditional import) |
Total value shall not exceed VND 5,000,000 (five million Vietnam dong) |
|
For goods imported in excess of tax-free quota, tax must be paid for excessive quantities. If total tax amount payable for the excessive portion is under VND 50,000, it shall be exempt. If their luggage consists of many articles, people on entry may choose articles for tax payment.
6. Goods imported for creation of fixed assets of projects eligible for investment encouragement specified in Appendix I or II to the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, or ODA-funded investment projects, including:
6.1. Equipment and machinery
6.2. Special-use means of transported included in technological lines, with certifications of the Ministry of Science and Technology; workers-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles.
6.3. Components, details, detached parts, fittings, molds and accessories accompanying equipment, machinery or special-use means of transport specified at Points 6.1 and 6.2 of this Section for synchronous assembly or use.
6.4. Raw materials and supplies used for manufacture of equipment or machinery included in technological lines or components, details, detached parts, fittings, molds and accessories accompanying equipment, machinery or special-use means of transport specified at Points 6.1 of this Section for synchronous assembly or use.
6.5. Construction supplies which cannot be made at home.
7. Plant varieties and animal breeds permitted to be imported for execution of investment projects in agriculture, forestry or fisheries.
8. Goods imported by BOT enterprises and sub-contractors for execution of BOT, BTO or BT projects, including:
8.1. Equipment and machinery imported for creation of fixed assets (including equipment, machinery and spare parts used for survey, designing and construction activities).
8.2. Special-use means of transport included in technological lines which are imported for creation of fixed assets, with certifications of the Ministry of Science and Technology; workers-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles.
8.3. Components, details, detached parts, fittings, molds and accessories accompanying equipment, machinery or special-use means of transport or vehicles for synchronous assembly mentioned at this Point, including those used for replacement, warranty and maintenance in the course of operation of works.
8.4. Raw materials and supplies imported for execution of BOT, BTO and BT projects, including those used for production or operation of works.
9. The exemption from import tax for imported goods specified at Points 6, 7 and 8 of this Section shall also apply to the cases of expansion of projects’ operation scale and replacement and renewal of technologies.
10. First-time tax exemption shall be granted to imported equipment on the list in Appendix III to the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, for creation of fixed assets of projects eligible for investment encouragement and ODA-funded investment projects on hotels, office buildings, apartments for lease, dwelling houses, trade centers, technical service centers, golf courses, tourist resorts, sport complexes, entertainment and amusement centers, medical examination and treatment, training, cultural, financial, banking, insurance, audit and consultancy service establishments.
11. Tax exemption shall be granted to goods imported in service of oil and gas activities, including:
11.1. Equipment, machinery, special-use means of transport necessary for oil and gas activities, with certifications of the Ministry of Science and Technology; workers-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles, including components, details, detached parts, fittings, molds and accessories accompanying the aforesaid equipment, machinery or special-use means of transport for synchronous assembly or use.
11.2. Supplies necessary for oil and gas activities which cannot be made at home.
11.3. Medical equipment and first aid medicines for use on drilling rigs and floating structures, with certifications of the Ministry of Health.
11.4. Office equipment in service of oil and gas activities.
11.5. Other goods temporarily imported for re-export in service of oil and gas activities.
If goods mentioned at this Point 11 are imported by sub-contractors, other organizations or individuals for supply to organizations or individuals engaged in prospecting, exploring and exploiting oil and gas under oil and gas service contracts or goods supply contracts, they shall also be exempt from import tax.
At the end of the period for performance of goods supply contracts or service provision contracts, sub-contractors or other organizations and individuals must make settlement with customs offices which have carried out import tax exemption procedures and notify organizations or individuals engaged in prospecting, exploring and exploiting oil and gas of the quantities and value of goods already exempted from import tax. For the quantities of goods exempted from import tax which are not used for oil and gas prospection, exploration and exploitation, import tax shall be retrospectively collected under the provisions of this Circular.
12. Shipbuilding establishments shall enjoy export tax exemption for exported sea-going ship products and import tax exemption for machinery and equipment imported for creation of their fixed assets; means of transport included in technological lines, with certifications of the Ministry of Science and Technology, for creation of their fixed assets; raw materials, supplies and semi-finished products used for shipbuilding which cannot yet be made at home.
13. Raw materials and supplies in direct service of the manufacture of software which cannot yet made at home shall be exempt from import tax.
14. Goods imported for direct use in scientific research and technological development shall be exempt from import tax, including: machinery, equipment, parts, supplies, means of transport which cannot be made at home, technologies which cannot be created at home; scientific documents, books, newspapers and journals and sources of electronic scientific and technological information.
15. Raw materials, supplies and components imported for production under projects on the list of domains eligible for special investment encouragement in Appendix I or on the list of geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions in Appendix II to the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005; or in the domain of manufacture of mechanical, electric and electronic components and accessories, shall be exempt from import tax for 5 (five) years, counting from the date of commencement of production.
16. Raw materials, supplies and semi-finished products which cannot be made at home and imported for production under projects on the list of domains eligible for investment encouragement in Appendix I; semi-finished which cannot be made at home and imported for production under projects on the list of domains eligible for special investment encouragement in Appendix I or on the list of geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions in Appendix II to the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, shall be exempt from import tax for 5 (five) years, counting from the date of commencement of production.
17. Goods produced, processed, re-processed or assembled in non-tariff zones, when imported into the domestic market, shall be exempt from import tax if they are not made of raw materials and components imported from abroad; if they are made of raw materials and components imported from abroad, import tax shall be paid only for imported raw materials and components constituting such goods under a separate guiding document of the Ministry of Finance.
18. Machinery, equipment and means of transport imported by foreign contractors into Vietnam by the mode of temporary import for re-export in service of construction of works or projects funded with official development assistance (ODA) sources shall be exempt from import tax and export tax upon re-export. At the end of the period for construction of works or projects, foreign contractors must re-export the above-mentioned commodities. If wishing to liquidate or sell such commodities in Vietnam instead of re-exporting them, foreign contractors must obtain permission of a competent State agency and make declaration for payment of import tax thereon according to regulations.
Particularly for cars of under 24 seats and vehicles designed for passenger-cum-cargo transportation and equivalent to cars of under 24 seats, the mode of temporary import for re-export shall not apply. Foreign contractors wishing to import them into Vietnam for use must pay import tax according to regulations. After completing the construction of works, foreign contractors must re-export the imported vehicles and shall get the paid import tax refunded. The tax refund levels and procedures shall comply with the provisions of Point 9, Section I, Part E of this Circular.
For enterprises entitled to import tax exemption for creation of fixed assets in the cases stated in Section I, Part D of this Circular, if they do not import goods from abroad but buy import tax-free goods from other enterprises which are permitted to be sold on the Vietnamese market, they shall be allowed to receive such goods for creation of fixed assets and exempt from paying import tax thereon, while the enterprises selling such goods shall not have to pay import tax thereon.
Organizations or individuals that have won bids for import of goods (winning bids are exclusive of import tax) to be supplied to the subjects entitled to import tax exemption stated at Points 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 17, Section I, Part D of this Circular, shall be also exempt from import tax on such imported goods.
Procedures and order for settlement of tax exemption:
Pursuant to the tax exemption provisions of Section I, Part D of this Circular (excluding Point 5); on the basis of the list of construction supplies; the list of supplies necessary for oil and gas activities; the list of raw materials, supplies and semi-finished products in service of shipbuilding; the list of raw materials and supplies in direct service of the manufacture of software products; the list of machinery, equipment, accessories, supplies, means of transport and technologies directly used for scientific research and technological development; the list of raw materials, supplies and semi-finished products which can be made at home, promulgated by the Ministry of Planning and Investment for determination of goods which cannot be made at home; the list of plant varieties and animal breeds permitted for import, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development; and documents guiding the detailed classification of production raw materials, supplies and components, promulgated by the Ministry of Trade, taxpayers shall make declaration by themselves and submit to customs offices that carry out customs procedures the following documents:
- A list of goods imported or exported free of tax (taxpayers shall be accountable for this list);
- A written undertaking to use tax-free objects for proper purposes;
- The notice on the winning bid, enclosed with the goods supply contract (for cases where bid-winning organizations or individuals directly import goods or consign the import of goods), stating that the winning bid is exclusive of import tax;
- The import consignment contract (if any).
Customs offices that carry out customs procedures shall check and compare the documents submitted by enterprises with current regulations so as to grant tax exemption on a case-by-case basis.
Where a taxpayer makes declaration at variance with current regulations, the customs office that carries out customs procedures shall re-calculate the payable tax amount and notify it to the taxpayer and, at the same time, impose sanctions against tax-related violations according to current regulations.
II. TAX EXEMPTION CONSIDERATION:
Goods imported or exported in the following cases shall be considered for tax exemption:
1. Imported goods for exclusive use in direct service of national security or defense. A procedural dossier shall consist of:
- A written request for tax exemption consideration, made by the managing ministry;
- A detailed list of imported goods exclusively in direct service of security or defense together with their quantities and kinds, approved by the managing ministry’s leadership, already registered with and agreed by the Finance Ministry at the beginning of the year (annually, by March 31 at the latest, the managing ministry must register the import plan);
- The customs declaration having gone through customs procedures;
- The contract on import or import consignment (if goods are imported under consignment) or the bid-winning notice enclosed with the goods supply contract (if the import of goods has been put up for bidding, the payment prices are exclusive of import tax).
2. Imported goods exclusively in direct service of scientific research, except for the case specified at Point 14, Section I, Part D of this Circular. A procedural dossier shall consist of:
- A written request for tax exemption consideration, made by the scientific research unit;
- The scientific research subject dossier, comprising:
+ The decision approving the research subject, issued by a specialized managing ministry;
+ A list of goods to be imported for carrying out the research subject, approved by the specialized managing ministry;
- The customs declaration having gone through customs procedures;
- The import or import consignment contract (if goods are imported under consignment) or the bid-winning notice enclosed with the goods supply contract (if the import of goods has been put for bidding, the payment prices are exclusive of import tax).
3. Imported goods for exclusive use in service of education and training:
A procedural dossier shall consist of:
- An official letter requesting tax exemption consideration, made by the education and training unit;
- The decision approving the investment project on procurement of equipment and facilities in service of education and training, made by a specialized managing ministry;
- A list of equipment and facilities under the project, approved by a specialized managing ministry;
- The customs declaration having gone through customs procedures;
- The contracts on import or import consignment (if goods are imported under consignment) or the bid-winning notice enclosed with the goods supply contract (if the import of goods has been put for bidding, the payment prices are exclusive of import tax).
On the basis of the prescribed dossiers, the General Department of Customs shall consider and issue tax exemption decisions for the cases specified at Points 1, 2 and 3 above; the customs offices that carry out import procedures shall base themselves on the tax exemption decisions of the General Department of Customs to check and compare them with the original dossiers of the imported goods lots for effecting the liquidation of the exempted import tax amounts and clearly write on the customs declarations: “Goods exempt from tax under Decision No..., day... month... year... of...”
4. Gifts or presents:
Gifts or presents entitled to consideration of import or export tax exemption are goods which are permitted to be imported or exported, fall into the following specific cases of tax exemption consideration and are subject to the tax exemption consideration limits:
4.1. Exports:
4.1.1. Organizations’ or individuals’ goods permitted for export from Vietnam as gifts and presents to organizations or individuals in foreign countries.
4.1.2. Goods of foreign organizations or individuals which are donated as gifts or presents by Vietnamese organizations or individuals when they enter Vietnam for working, tourism or visit to their relatives, and are permitted to be exported.
4.1.3. Goods of Vietnamese organizations permitted for export for display at fairs or exhibitions or for advertisement, then donated as gifts or presents to organizations or individuals in foreign countries.
4.1.4. For organizations or individuals sent abroad by the State for working missions or study or Vietnamese people traveling abroad as tourists, apart from their personal luggage quotas upon exit, if carrying goods for use as gifts or presents to foreign organizations or individuals, they shall also be entitled to enjoy the export tax exemption quotas for such gifts and presents.
For organizations, their goods for use as gifts or presents valued at no more than VND 30 (thirty) million shall be exempt from export tax. For individuals, their goods for use as gift or presents valued at no more than VND 1 (one) million shall be exempt from export tax (not required to go through export tax exemption consideration procedures).
4.2. Imports:
4.2.1. Gifts or presents of a value not exceeding VND 30 (thirty) million given by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations shall be considered for tax exemption.
Vietnamese organizations are State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations or people’s armed force units.
4.2.2. Gifts or presents given by overseas organizations or individuals to Vietnamese individuals which have a value not exceeding VND 1 (one) million or a value exceeding VND one million but are subject to the total payable tax amount of under VND 50,000 shall be exempt from import tax (not required to go through import tax exemption consideration procedures). Where goods are addressed as gifts to individuals but actually presented to organizations (with written certifications thereof made by such organizations) and are managed and used by such organizations, the applicable tax exemption level shall be the same as that set for gifts or presents given by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations.
4.2.3. For goods of foreign organizations or individuals which are permitted for temporary import into Vietnam for participation in trade fairs or exhibitions or are imported into Vietnam for use as sample goods or for advertisement but then, instead of being re-exported, given as gifts, presents or souvenirs to Vietnamese organizations or individuals, they shall be considered for tax exemption if they are given as gifts or souvenirs to trade fair or exhibition visitors, each valued at VND 50,000 (fifty thousand) or less, and the total value of the imported goods lots for use as gifts or presents does not exceed VND 10 (ten) million.
4.2.4. Goods of foreign organizations or individuals which are permitted for import into Vietnam as prizes in sport, cultural or art competitions... shall be considered for tax exemption if such prizes have a value not exceeding VND 2 (two) million each (for individuals) and VND 30 (thirty) million each (for organizations) and the total value of the imported goods lots for use as prizes does not exceed the total value of prizes in kind.
4.2.5. For individuals entering Vietnam, apart from the personal luggage quota, they shall also be exempt from import tax on goods carried along for use as gifts, presents or souvenirs which have a value not exceeding VND 1 (one) million or a value exceeding VND one million but are subject to the total payable tax amount of under VND 50,000 (not required to go through import tax exemption consideration procedures).
4.2.6. For goods of subjects entitled to temporary tax exemption which are not re-exported but temporarily imported on the spot (if goods temporarily imported on the spot are goods subject to conditional import at the time of temporary import on the spot, permission of a competent State agency shall be required) for use as gifts or presents to Vietnamese organizations or individuals, they shall be exempt from import tax if they are given as gifts or presents to organizations and valued at no more than VND 30 (thirty) million and if they are given as gifts or presents to individuals and valued at no more than VND 1 (one) million or at more than VND one million but subject to the total payable tax amount of under VND 50,000 (not required to go through import tax exemption consideration procedures).
4.2.7. Sample goods sent from overseas by organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals and vice versa shall be subject to tax exemption consideration quotas applicable to gifts or presents, which, if given to organizations, are valued at no more than VND 30 (thirty) million or, if given to individuals, are valued at no more than VND 1 (one) million or at more than VND 1 (one) million but subject to the total payable tax amount of under VND 50,000 (not required to go through import tax exemption consideration procedures).
4.3. For goods given as gifts or presents having a value exceeding the tax exemption consideration quotas prescribed above, their excessive value shall be liable to import tax, except for the following cases where tax exemption is considered for the whole value of goods lots:
4.3.1. Gift or present-receiving units being administrative or non-business units, social organizations operating with State budget funds shall be considered for tax exemption on a case-by-case basis if they are permitted by their superior managing agencies to receive such gifts or presents for use. In this case, the units must record as an increase of budget allocations the import tax and the value of such gifts or presents, and manage and use them strictly according to current regulations on management of agencies’ properties procured from budget allocations.
4.3.2. Lots of gifts or presents used for humanitarian, charity or scientific research purposes.
4.3.3. Curative medicines sent by overseas Vietnamese to their relatives in Vietnam who are members of families with meritorious services to the revolution, war invalids, war martyrs or supportless aged persons, with certifications of local administrations.
4.4. Tax exemption consideration procedural dossiers:
Procedural dossiers for consideration of exemption of tax on gifts, presents or sample goods shall each consist of:
- A written request for consideration of tax exemption, made by the organization or individual that is given the gift or present;
- The notice, decision or agreement on the donation of gifts or presents; the written notice or agreement on the delivery of sample goods;
- The customs declaration having gone through customs procedures;
- The commune or ward People’s Committee’s written certification of the family with meritorious services to the revolution, war invalid, war martyr or supportless aged person (for the case specified at Point 4.3.3 above);
Where gifts, presents or sample goods are carried by forwarding enterprises which will carry out customs procedures therefor, apart from the procedural dossier mentioned above, there must also be the gift, present or sample goods-receiving organizations’ or individuals’ letters of authorization of the forwarding enterprises to transport such goods and carry out customs procedures therefor.
For goods of subjects entitled to temporary tax exemption which are not re-exported but temporarily imported on the spot (if goods temporarily imported on the spot are those subject to conditional import at the time of temporary import on the spot, permission of a competent State agency shall be required) for use as gifts or presents to Vietnamese organizations or individuals, their procedural dossiers of request for consideration of tax exemption shall each consist of: (i) a written request for consideration of tax exemption; (ii) The invoice or ex-warehousing bill on the lot of gifts or presents; and (iii) The gift or present hand-over and receipt record between the giver and the recipient.
On the basis of the dossiers and provisions above, local Customs Departments shall consider and issue tax exemption decisions for lots of gifts or presents given by foreign organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals and vice versa. Particularly for the cases 4.3.1 and 4.3.2 above, the Ministry of Finance shall consider and handle them on a case-by-case basis.
On the basis of tax exemption decisions, customs offices which carry out import procedures must liquidate the exempted tax amounts and clearly write on the customs declarations: “Goods exempt from tax under Decision No.... day... month... year... of ...”
Where imported goods are entitled to tax exemption consideration for which import tax has been paid, the paid import tax shall be refunded. Procedural dossiers of request for consideration of tax refund shall be similar to those of application for tax exemption for gifts, presents or sample goods. Particularly, written requests for consideration of tax exemption made by gift- or present-receiving organizations or individuals shall be replaced by written requests for tax refund made by gift- or present-receiving organizations or individuals, enclosed with tax payment vouchers.
5. For goods imported for sale at duty-free shops: customs offices shall manage them according to the regulations on management and supervision of goods imported for duty-free sale in the Regulation on Duty-Free Shops, issued together with the Prime Minister’s Decision currently in force.
Where sale promotion goods or goods for trial use are supplied free by foreign parties to duty-free shops for sale together with goods on sale thereat, the quantities of these sale promotion goods or goods for trial use shall not be subject to import tax but shall be subject to customs supervision and management like goods imported for sale at duty-free shops.
Local Customs Departments shall organize the tax exemption and manage the goods on duty-free sale according to the provisions of this Point.
III. TAX REDUCTION CONSIDERATION:
For imported or exported goods which are damaged or lost in the course of customs supervision and such is certified by a competent expertising agency or organization, they shall be considered for tax reduction in proportion to their actual damage or loss percentage. Local Customs Departments shall consider and issue decisions on tax reduction based on the expertised quantity of actually lost and damaged goods.
PART E
TAX REFUND
I. CASES ENTITLED TO TAX REFUND CONSIDERATION
1. For imported goods for which import tax has been paid and which were still left in border-gate warehouses or storing yards under customs supervisions before being re-exported, there must be:
- A written request for refund of the paid import tax;
- The customs declaration of imported goods, with the calculated tax;
- The export goods customs declaration having gone through customs procedures, with the customs office’s certification that the goods specified in which import goods customs declaration were still left in border-gate warehouses or storing yards under customs office’s supervision have been actually exported;
- The tax payment voucher.
2. For exported or imported goods for which import or export tax has been paid but which are not imported or exported yet, there must be:
- A written request for refund of the paid import or export tax;
- The import or export goods customs declaration with the customs certification that the goods are not imported or exported yet;
- The tax payment voucher.
3. For goods for which import or export tax has been paid but which were imported or exported in smaller quantities, there must be:
- A written request for refund of the overpaid import or export tax;
- The import or export goods customs declarations having gone through customs procedures;
- The tax payment voucher;
- The goods sale or purchase invoice under the goods trading contract.
4. Goods for which import tax has been paid and which are then exported in the following cases:
4.1. For imported goods which are delivered or sold to foreign countries through agents in Vietnam; goods imported and sold on board means of foreign firms along international routes through Vietnamese ports and Vietnamese means along international routes according to the Government’s regulations, there must be:
- A written request for refund of the import tax;
- An official letter of the Ministry of Trade permitting the import (for goods required to have import permits of the Ministry of Trade);
- The import goods customs declarations having gone through customs procedures;
- The tax payment voucher;
- The goods sale invoice;
- The export goods customs declarations having gone through customs procedures;
- The goods delivery or sale agency contract and the goods supply contract or agreement;
- The via-bank payment voucher for the lot of exported goods.
4.2. Particularly for imported drinks to be served on board international flights, their dossier shall comprise:
- A written request for refund of the import tax;
- An official letter of the Ministry of Trade permitting the import (for goods required to have import permits of the Ministry of Trade);
- The import goods customs declarations having gone through customs procedures;
- The tax payment voucher;
- The bill on the delivery and receipt of drinks on board international flights, with the certification of the airport customs office.
4.3. For enterprises engaged in exclusively importing certain goods (for example, petroleum…) and permitted to sell such goods to ocean shipping enterprises for resale to foreign sea-going ships, after selling goods to sea-going ships, importing enterprises shall be considered for import tax refund. A dossier of request for consideration of import tax refund shall comply with the provisions of Point 4.1 above and be sent to the customs offices which have carried out procedures for import of the goods lots. Apart from these documents, enterprises must additionally have:
- The contract or invoice on the sale of goods to an ocean shipping enterprise;
- The ocean shipping enterprise’s written declaration of the quantity and value of goods purchased from the enterprise engaged in exclusively importing certain goods and actually supplied to foreign sea-going ships; a list of payment vouchers of foreign sea-going ships. Directors of enterprises shall be accountable before law for these lists.
5. Imported goods for which import tax has been paid and which are used for the production of goods for export shall be entitled to tax refund in proportion to the ratio of actually exported products, which are specifically determined as follows:
5.1. Raw materials and supplies entitled to import tax refund, including:
- Imported raw materials and supplies (including assembly components, semi-finished products, packages), directly constituting exported products;
- Raw materials and supplies directly used in the process of production of exported goods but not directly transformed into goods or not constituting products, such as paper, chalk, painting brushes, markers, clothe pins, printing ink, glue brushes, glue brooms, screen-printing frames, erasing crepe, varnishes,...
- Finished products imported by enterprises for attachment to or packing together with products into synchronous goods for export;
- Components and accessories imported for use as warranty goods for exported products.
5.2. Tax refund consideration cases, including:
5.2.1. Enterprises importing raw materials and supplies for the production of goods for export or organizing the hiring of domestic processing (including also the hiring of processing in non-tariff zones) or of processing overseas; or the case of joint production of export goods and receipt of products for export.
The procedural dossiers shall each consist of:
- The enterprise’s written request for refund of import tax on raw materials and supplies imported for production of export goods, clearly stating the quantity and value of raw materials and supplies imported and used for production of export goods; the paid import tax amount; the quantity of export goods, and the import tax amount requested for refund;
- The list of consumption norms of imported raw materials and supplies per product unit;
- The customs declaration of imported raw materials and supplies having gone through customs procedures; the import contract;
- The tax payment voucher;
- The customs declaration of export goods having gone through customs procedures; the export contract;
- The contract on export or import consignment, for cases of export or import consignment;
- The via-bank payment vouchers for export goods lots;
- The contract on joint production of export goods, for cases of joint production of export goods.
Where enterprises deliver raw materials and supplies into non-tariff zones or foreign parties for processing then receive products for production and/or export, apart from the above-mentioned papers, the following papers must be added:
- The customs declaration of raw materials and supplies exported for processing having gone through customs procedures; the customs declaration of products imported from non-tariff zones or abroad having gone through customs procedures.
- The tax payment voucher (for imported processed products).
- The processing contract signed with an enterprise in the non-tariff zone or with the foreign party.
5.2.2. For enterprises which import raw materials and supplies for production of goods for domestic consumption but later find export outlets (the permitted maximum duration is 2 years after the date of registration of customs declarations for such imported raw materials and supplies), then put such raw materials and supplies into the production of goods for export, and have exported products abroad, the procedural dossiers for tax refund shall be similar to those for the case stated at Point 5.2.1.
5.2.3. For raw materials and supplies (excluding finished products) imported for the performance of processing contracts (not supplied by foreign processees but imported by the processing enterprises themselves for the performance of processing contracts signed with foreign customers), after products are actually exported, they shall be considered for import tax refund like raw materials and supplies imported for production of goods for export.
The procedural dossiers for import tax refund shall each include:
- A written request for refund of import tax on raw materials and supplies imported for the processing of goods for export, clearly explaining goods items, quantities and value of imported raw materials and supplies; the paid import tax amount; the quantity of exported products; and the import tax amount requested for refund;
- The list of consumption norms of imported raw materials and supplies for the production of a product unit for export;
- The customs declaration of imported raw materials and supplies having gone through customs procedures; the import contract;
- The import tax payment voucher;
- The customs declaration of exports (in the form of processing) having gone through customs procedures;
- The processing contract signed with the foreign customer, clearly specifying goods items, kinds, quantities of raw materials and supplies imported by the processing enterprise;
- The via-bank payment vouchers for exported goods lots;
- The contract on consignment of import of raw materials and supplies (for cases of export and import consignment).
5.2.4. For enterprises importing raw materials and supplies for the production of products but later using these products for the processing of goods for export under processing contracts with foreign parties, the procedural dossiers shall be the same as the case stated at Point 5.2.1 above. Particularly:
- The contract on export of products shall be replaced by the contract on processing of export goods signed with the foreign customer; the contract on purchase of products to be used for the processing contract and the contract on processing of products for export with the foreign customer can be expressed in one contract.
- The list of consumption norms of imported raw materials and supplies for the production of products to be put into the production of processed products and consumption norms of raw materials for the production of export products under the signed processing contract;
- The list of quantities of products produced by the enterprise, which were actually used for the production of goods for export, signed by the enterprise director who shall be answerable therefor before law.
5.2.5. For enterprises importing raw materials and supplies for the production of products for sale to other enterprises for direct production or processing of goods for export, after the export goods- manufacturing or- processing enterprises have exported such products, the enterprises importing raw materials and supplies shall be entitled to import tax refund corresponding to the quantities of such raw materials and supplies used by other enterprises for the production of products which have been actually exported.
Where enterprises import raw materials and supplies for the production of products for sale to other enterprises for direct export in complete component sets, they shall be considered for refund of the import tax corresponding to the percentage of exported products (component sets), provided that: (i) products manufactured of imported raw materials and supplies by the enterprise constitute one of the details or components of the export component sets; (ii) the enterprises buy products for combination with details or components produced by the enterprises themselves in order to constitute exported component sets.
A dossier of request for import tax refund shall consist of:
- A written request for import tax refund, clearly explaining the quantity and value of imported raw materials and supplies for the production of goods for sale to exports-manufacturing enterprises; the quantity of sold goods, the quantity of exported products, the paid import tax amount; and the import tax amount requested for refund;
- The list of consumption norms of imported raw materials and supplies for the production of a unit of product sold to the enterprise manufacturing or processing goods for export.
- The customs declaration of imported raw materials and supplies having gone through customs procedures; the import contract;
- The tax payment voucher;
- The exporting enterprise’s customs declaration of exported goods with the customs office’s certification of the actual exportation;
- The sale invoice for the trading of goods between two units;
- The goods trading contract between the importing enterprise and the exports- manufacturing or -processing enterprise, clearly stating that such goods will be used for the production or processing of goods for export (or for export in component sets); the voucher on payment for goods;
- The production or processing contract signed with the foreign customer (a photocopy certified as true copy by the enterprise);
- The product-exporting enterprise’s declaration of the quantity and actual consumption norm of products bought for direct production of a unit of product for export; the list of payment vouchers for goods lots exported to the foreign customer, signed and sealed by the exporting enterprise’s director who is answerable to law for the accuracy of the declared data.
- The export or import consignment contract (for goods exported or imported under consignment).
5.2.6. Enterprises importing raw materials and supplies for the production of products for sale to other enterprises for direct export. After the enterprises which buy products of the manufacturing enterprises have exported the products, the enterprises importing raw materials and supplies shall get the import tax refunded in proportion to the quantity of products actually exported.
A procedural dossier of request for import tax refund shall consist of:
- A written request for import tax refund, clearly explaining the quantities and value of imported raw materials and supplies; the paid import tax amount; the quantity of products already sold to the exporting enterprise; the quantity of products already exported; and the import tax amount requested for refund;
- The list of consumption norms of raw materials and supplies imported for the production of a unit of product sold to other enterprises for export;
- The customs declaration of imported raw materials and supplies having gone through customs procedures; the import contract;
- The tax payment voucher;
- The sale and purchase contract; sale invoices of the enterprise selling products to the product-exporting enterprise; the list of payment vouchers for goods sale;
- The customs declaration of exported goods having gone through customs procedures;
- The goods export contract signed with the foreign customer (certified as true copy by the product-exporting enterprise);
- The via-bank payment vouchers for exported goods lots;
- The export consignment contract; the import consignment contract (for cases of export or import consignment).
The tax refund cases specified at Points 5.2.5 and 5.2.6 above shall be considered for refund of import tax only on raw materials and supplies imported for the production of goods if the following conditions are fully met:
- The goods-selling enterprise or the goods-buying enterprise has paid value added tax by credit method (the enterprises produce a photocopy certified as true copy by themselves); the enterprises have been registered and granted tax identification numbers; there must be sale invoices for goods trading between the two units.
- Via-bank payment for exported goods under the Vietnam State Bank’s regulations.
- Within 1 year at most (rounded to 365 days) from the time of importation of raw materials and supplies (counting from the date of registration of import goods declarations with customs offices) to the time of actual exportation of products.
5.2.7. Where enterprises import raw materials and supplies for the production of goods for sale to foreign traders but later deliver goods to other enterprises in Vietnam under designation by such foreign traders for use as raw materials for continued production or processing of goods, they shall follow the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 90/2002/TT-BTC of October 10, 2002.
5.3. Where raw materials and supplies are imported for the production of goods for export, if products are actually exported within the tax payment time limit as provided for in Section III, Part C of this Circular, import tax shall not be paid on raw materials and supplies corresponding to the actually exported quantity of goods. The dossiers of request for consideration of non-collection of tax shall be the same as those required for tax refund (excluding tax payment vouchers).
5.4. Consumption norms of imported raw material and supplies for consideration of tax refund:
5.4.1. Enterprises must themselves set, declare and register consumption norms of imported raw materials and supplies for the production of exports with customs offices of localities where raw materials and supplies are imported before exporting products. Where due to the change of models, patterns or kinds of goods for export in the course of production, new kinds of raw materials or supplies need to be imported for the production of exports at variance with the norms already declared and registered with customs offices, within 15 (fifteen) days after the causes of the above-mentioned change arise, the enterprises must themselves re-declare and re-register the consumption norms of raw materials and supplies to be imported for the production of exports with customs offices before carrying out procedures for export of their products.
The consumption norms of raw materials and supplies used for the production of exports shall be set by enterprises themselves and their directors shall be accountable for the legal bases and accuracy of such norms and register them with customs offices which carry out import procedures. Where the registered norms are different from the actual norms, enterprises must immediately report such to the customs offices with which they have registered their norms, serving as a basis for tax refund based on the actual norms for actually exported products.
For enterprises which have imported raw materials and supplies for the production of products for domestic consumption then find export outlets for such products, they must calculate actual norms and send them to customs offices before carrying out tax refund procedures. Their directors shall be accountable for these norms.
If doubting the consumption norms of raw materials or supplies for the production of exports, the tax refund-considering agencies may call for expertise by agencies specialized in managing that goods items or coordinate with local tax offices (where the enterprises declare their tax identification numbers) in conducting inspection at the enterprises, serving as a basis for considering and approving the import tax refund for the enterprises. The General Department of Customs shall direct local customs offices to coordinate with local tax offices in organizing the examination of the actual consumption norms of raw materials and supplies for the production of exports related to the settlement of import tax refund.
5.4.2. Where one kind of raw material or supply is imported for the production of two or more different kinds of products (for example: wheat is imported for the production of wheat flour, but two products, wheat flour and wheat bran, are obtained; condensate is imported for oil refinery but petrol and diesel oil are obtained,...) but only products of one kind are exported, enterprises shall have to declare such to customs offices. The refundable import tax amount shall be determined by apportionment method according to the following formula:
Refundable Export product value Total import tax
import tax amount = ————————————— x on the imported raw
(corresponding to Total value of obtained products materials, supplies
actually exported
products)
- The export product value shall be the actually exported quantity of products multiplied by (x) the taxable price of exported goods (FOB).
- The total value of obtained products shall be the total value of exported products and the sale turnover of products (inclusive also of discarded materials, recoverable faulty products but exclusive of output value added tax) for domestic consumption.
6. For goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import by the mode of trading in goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import and goods imported under consignment for foreign parties and then re-exported, except for the case where tax has been exempted under Point 1, Section I, Part D of this Circular, they shall be considered for refund of import tax or export tax and not be liable to import tax upon re-import or not be liable to export tax upon re-export. A dossier of request for consideration of tax refund shall consist of:
- A written request for refund of the paid export tax or import tax;
- The customs declaration of imports or exports having gone through customs procedures;
- The goods trading contract signed with the seller or the buyer or the import consignment contract signed with the foreign party;
- The tax payment voucher;
- The import or export consignment contract (for goods imported or exported under consignment);
- Via-bank payment vouchers for export goods lots.
Where goods are temporarily imported for re-export or goods temporarily exported for re-import, if they have been actually re-exported or re-imported within the tax payment time limit specified in Section III, Part C of this Circular, the import or export tax amount corresponding to the actually re-exported or re-imported quantity of goods shall not be paid. The dossiers of request for non-collection of tax shall be the same as dossiers of request for consideration of tax refund (excluding tax payment vouchers).
7. Goods which have been exported but then must be re-imported into Vietnam shall be entitled to refund of the paid export tax and non-payment of import tax.
7.1. Conditions for consideration of refund of the paid export tax and non-payment of import tax:
- Goods are actually re-imported into Vietnam within 365 days after the date of actual exportation;
- Goods have not gone through the production, processing, repair or use overseas;
- Goods re-imported into Vietnam must go through customs procedures at places where export procedures were carried out for such goods.
7.2. A dossier of request for consideration of refund of the paid export tax and non-payment of import tax shall consist of:
- A written request for refund of the paid export tax and non-payment of import tax, clearly stating the reasons for re-import into Vietnam and assuring that the goods have not gone through production, processing, repair or use overseas;
- The notice of the foreign customer or the agreement with the foreign customer on receiving back the goods, clearly stating the reasons therefor, the quantity and kinds of the returned goods;
- The customs declaration of exported goods having gone through customs procedures and the set of documents of the exported goods lot;
- The export tax payment voucher;
- The declaration of re-imported goods, clearly indicating which export document set under which such goods were exported and the customs office’s specific goods inspection result certifying that the goods re-imported into Vietnam are those previously exported by the enterprise. Where the previously exported goods were exempt from actual inspection on the basis of the conclusions of a competent State agency or an expertising organization as provided for by the Customs Law, the customs office shall compare the result of inspection of actually re-imported goods with the export goods lot dossier in order to certify whether or not the re-imported goods are exactly the exported ones;
- Tax payment vouchers for exported or imported goods (except for case of non-payment);
- The contract on export or import consignment (for goods exported or imported under consignment).
7.3. If exported goods which are forced to be re-imported into Vietnam are still in the export tax payment time limit specified in Section III, Part C of this Circular, export tax shall not be paid for the actually re-imported quantity of goods. The dossiers of request for consideration of non-collection of export tax or import tax shall be the same as those prescribed for tax refund consideration.
7.4. Where exported goods which are those processed by Vietnamese enterprises for foreign parties and have been exempt from import tax on raw materials and supplies, must be re-imported into Vietnam for repair, re-processing before they are re-exported to foreign parties, customs offices which manage and settle the original processing contracts must continue the monitoring and management until the re-processed goods are fully exported and the declarations of imported goods for re-processing are liquidated. If the re-processed goods are not exported, tax thereon shall be handled as follows:
- If they are domestically consumed, the tax payment declaration must be made as for processed goods exported or imported on the spot;
- If they are allowed for destruction in Vietnam and the destruction has already been carried out under customs supervision, they shall be exempt from tax like discarded processing materials and defective products which are destroyed.
7.5. Where exported goods made of imported raw materials and supplies or goods temporarily imported for re-export (which are entitled to tax refund upon export) must be re-imported into Vietnam, enterprises must either retrospectively pay the first-time import tax amounts already refunded or shall not be considered for refund of the tax (if not yet refunded) corresponding to the quantity of goods re-imported into Vietnam. When the goods re-imported into Vietnam are actually exported, enterprises must declare and pay export tax thereon (if they are liable to export tax) and shall be considered for import tax refund under the provisions of Points 4, 5 and 6, Section I, Part E of this Circular.
8. Imported goods which must be re-exported to foreign owners or re-exported to a third country shall be considered for refund of the paid import tax corresponding to the actually re-exported quantity of goods and for non-payment of export tax:
8.1. Conditions for consideration for refund of the paid import tax and non-payment of export tax:
- Goods are re-exported to foreign countries within one year (rounded to 365 days) after they were actually imported;
- Goods have not yet gone through the production, processing, repair or use in Vietnam;
- Goods re-exported to foreign countries must go through customs procedures at places where import procedures were carried out for such goods.
8.2. The dossiers of request for consideration of refund of the paid import tax and non-payment of export tax shall each consist of:
- A written request for consideration of import tax refund and non-payment of export tax, clearly stating the reasons for re-export of goods to the foreign owner (clearly stating the quantity, kind, value of the re-exported goods);
- The customs declaration of imported goods having gone through customs procedures and inspected by the customs office, clearly stating the quantity, quality and kind of the imported goods;
- The tax payment voucher;
- The written agreement on the return of goods to the foreign party, clearly stating the reasons therefor, the quantity, quality, kind and origin of the goods lot;
- The customs declaration of exported goods, clearly stating the customs office’s goods inspection results and certification of the actual exportation, which indicates the quantity, quality and kind of the exported goods and the import goods dossier set under which the goods were exported, and the enclosed set of documents of the exported goods lot. Where the imported goods were exempt from actual goods inspection on the basis of the conclusions of a competent State agency or an expertising organization under the Customs Law, the customs offices shall compare the results of inspection of actually exported goods with the dossiers of imported goods lots in order to certify whether or not the re-exported goods are exactly the imported ones.
- The invoice cum ex-warehousing bill;
- The import contract and export/import consignment contract (if any);
- The voucher on payment for the re-exported goods lot (excluding the case where payment has not yet been made);
Where imported goods are incompatible with the contracts, there must be notices on the goods expertising results of agencies or organizations having the function and competence to expertise exported and imported goods. For the quantities of goods sent by foreign parties for replacement of the re-exported goods quantities, enterprises must declare and pay import tax thereon according to regulations.
8.3. Where to be- re-exported goods are still within the import tax payment time limit specified in Section III, Part C of this Circular, import tax must not be paid for the re-exported quantity of goods. The dossiers of request for consideration of non-collection of import tax shall be the same as those for consideration of tax refund (excluding tax payment vouchers).
9. For machinery, equipment, instruments and means of transport of organizations or individuals that are permitted to temporarily import them for re-export (including those borrowed for re-export) for the execution of investment projects, construction of works, installation of works in service of production, when they are imported, such organizations or individuals must declare and pay import tax according to regulations and when they are re-exported, such organizations or individuals shall be refunded the import tax. To be- refunded import tax amounts shall be determined on the basis of the residual use value of the re-exported machinery, equipment, instruments or means of transport, calculated on the basis of the duration they have been used and kept in Vietnam; if their use value has been fully depreciated, tax shall not be refunded. Specifically as follows:
9.1. For brand-new imports:
Duration of being used and kept in Vietnam |
Import tax to be refunded |
For 6 months or less |
90% of the paid import tax amount |
Between over 6 months and 1 year |
80% of the paid import tax amount |
Between over 1 year and 2 years |
70% of the paid import tax amount |
Between over 2 years and 3 years |
60% of the paid import tax amount |
Between over 3 years and 5 years |
50% of the paid import tax amount |
Between over 5 years and 7 years |
40% of the paid import tax amount |
Between over 7 years and 9 years |
30% of the paid import tax amount |
Between over 9 years and 10 years |
15% of the paid import tax amount |
Over 10 years |
No refund |
9.2. For used imports:
The duration of being used and kept in Vietnam |
Import tax to be refunded |
For 6 months or less |
60% of the paid import tax amount |
Between over 6 months and 1 year |
50% of the paid import tax amount |
Between over 1 year and 2 years |
40% of the paid import tax amount |
Between over 2 years and 3 years |
35% of the paid import tax amount |
Between over 3 years and 5 years |
30% of the paid import tax amount |
Over 5 years |
No refund |
9.3. Dossiers of request for consideration of import tax refund shall each consist of:
- A written request for consideration of import tax refund;
- The contract (or written agreement) on import, borrowing of machinery, equipment, instruments or means of transport;
- The customs declaration of imported or exported goods, with the liquidation and certification by the customs office of the quantity and kind of the actually imported or actually re-exported goods and the set of documents of the exported or imported goods lot;
- The tax payment voucher;
- The contract on export or import consignment (for cases of export or import consignment).
Where organizations or individuals importing machinery, equipment, instruments or means of transport cannot re-export them within the re-export time limit and are permitted by the Trade Ministry (or a competent State agency) for their transfer to other subjects in Vietnam for continued management and use, such transfer shall not be considered export while import tax shall not be refunded and the transferees or buyers shall not be required to pay import tax. After they are actually re-exported, the original importers shall be refunded import tax according to the provisions of this Point. When requesting consideration of tax refund, apart from the dossiers stated above, requesting organizations or individuals must add the following documents:
- The official letter of the Trade Ministry (or a competent State agency) permitting the transfer and reception of the temporarily imported machinery, equipment, instruments or means of transport (if required under State regulations);
- The contract on sale and purchase or record on hand-over and reception of machinery, equipment, instruments or means of transport between the two parties;
- The invoices-cum-ex-warehousing bill or sale invoice of the importing organization or individual, which is handed over to the buyer or the transferee;
- Photocopies of the dossiers of the goods temporarily imported on the spot, certified as true copies by the enterprise.
10. For imported or exported goods sent by organizations or individuals overseas to organizations or individuals in Vietnam through international postal services or mail services and vice versa, post enterprises which have paid tax thereon shall be refunded the paid tax amounts in cases where such goods cannot be delivered to recipients and must be re-exported, re-imported, confiscated or destroyed under the provisions of Joint Circular No. 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC of May 25, 2004, of the Post and Telematics Ministry and the Finance Ministry guiding the responsibilities and coordinative relationships in customs inspection and supervision over mails and postal matters and parcels imported or exported through postal services or mail delivery services.
A dossier of request for consideration of tax refund shall consist of:
- A written request for consideration of tax refund;
- Dossiers and vouchers related to imported or exported goods;
- The customs declarations of imported or exported goods, with the liquidation and certification by the customs office of the quantity, kind and value of the actually imported, exported, confiscated or destroyed goods;
- The tax payment voucher.
11. For mistakes made in tax declaration, calculation or payment (by taxpayers or customs offices), the overpaid tax amount shall be refunded if such mistakes were made within 365 days preceding the date of detection of mistakes. The date of detection of a mistake is the date of signing of a written certification thereof between the taxpayer and the customs office. A dossier of request for tax refund shall consist of:
- A written request for refund of the overpaid import or export tax amount;
- The customs declaration of imported or exported goods having gone through customs clearance (enclosed with related import or export dossiers);
- The tax payment voucher.
12. For organizations or individuals with imported or exported goods in violation of regulations in the customs domain (hereinafter called goods in violation for short), if they have paid import tax or export tax and other taxes (if any) and have their goods currently under customs supervision and management confiscated under decisions of competent state agencies, they shall get the paid import tax or export tax and other taxes (if any) refunded.
A dossier of request for tax refund shall consist of:
- A written request for refund of the paid import tax, export tax and other taxes;
- The customs declaration of imported or exported goods, already liquidated by the customs office;
- Vouchers of payment of import tax or export tax and other taxes (if any);
- Invoices under the goods trading contract;
- The violation-handling record;
- The competent State agency’s decision on confiscation of goods in violation.
13. For imported or exported goods for which tax has been paid but which are then entitled to tax exemption under decisions of competent State agencies, such tax shall be refunded. A dossier of request for tax refund shall consist of:
- A written request for refund of the paid import tax or export tax;
- The customs declaration of imported or exported goods, already liquidated by the customs office;
- The import tax or export tax payment voucher;
- Invoices under the goods trading contract;
- The violation-handling record;
- The competent State agency’s tax exemption decision.
14. For imported or exported goods which are currently under customs supervision and management and for which the customs declarations have been made and which are detected to be in violation by customs offices when conducting inspection for customs clearance and, as a result, which must be destroyed and have been destroyed, decisions on non-collection of import tax or export tax thereon (if any) shall be issued. The handling of violations regarding acts of exporting or importing goods in violation of regulations and the forced destruction thereof shall comply with current legal provisions. Customs offices where customs declarations of imported or exported goods are made must preserve dossiers on the destroyed goods and coordinate with relevant functional agencies in supervising the destruction strictly according to current legal provisions.
II. SOME OTHER PROVISIONS ON PROCEDURAL DOSSIERS OF REQUEST FOR CONSIDERATION OF TAX REFUND:
1. Via-bank payment vouchers in the tax refund (or non-collection) consideration dossiers shall comply with the provisions in Appendix 2 to this Circular. Particularly for re-exported petroleum, the payment currency must be USD (US dollar).
2. Where enterprises have exported goods but then must re-import them into Vietnam (at Point 7, Section I, Part E of this Circular) or have imported goods from a foreign country but then must re-export them to such country or a third country (at Point 8, Section I, Part E of this Circular), and carry out customs procedures at different places (not at the same border gate) which are, however, attached to a particular local Customs Department, they shall be considered for refund of export tax (if any) and non-payment of import tax for cases where exported goods must be re-imported into Vietnam or be considered for refund of the paid import tax and non-payment of export tax for cases where imported goods must be re-exported.
III. THE ORDER OF TAX REFUND SETTLEMENT IS AS FOLLOWS:
- For cases stated at Points 1, 2, 3, 11, 12 and 13, Section I, Part E of this Circular, the export/import goods inspection sections shall give certifications and the tax calculation sections of customs offices shall re-examine and carry out procedures for tax refund. Local Customs Departments shall consider and issue decisions on tax refund.
To be-refunded import tax amounts shall be handled as follows:
+ To be credited in tax amounts, fines and other payable amounts still owed by taxpayers to the budget;
+ To be credited in tax amounts and other payable amounts for subsequent lots of exported or imported goods if so requested by taxpayers;
+ To be refunded from the state budget, whereby local Customs Departments shall propose the Ministry of Finance (the State Budget Department) to directly refund the tax amounts to eligible taxpayers under local Customs Departments’ tax refund decisions.
- For cases stated at Points 4, 5 (5.2.1 and 5.2.3), 6 and 9, Section I, Part E of this Circular, customs offices may deposit collected tax amounts into separate treasury accounts of local Customs Departments. Upon receiving eligible taxpayers’ written requests for tax refund, local Customs Departments shall base themselves on the prescribed dossiers to examine, consider and sign decisions on tax refund (or non-collection) and effect the tax refund for the requesting taxpayers from the above-said deposit treasury accounts. For cases stated at Points 5.2.2, 5.2.4, 5.2.5 and 5.2.6, local Customs Departments shall base themselves on the prescribed dossiers to examine, consider and sign decisions on tax refund (or non-collection) and carry out procedures for refund of import tax money according to current regulations of the Ministry of Finance.
- For cases stated at Points 7 and 8, Section I, Part E of this Circular, local Customs Departments shall base themselves on the prescribed dossiers to examine, consider and sign decisions on tax refund (or non-collection) for the requesting taxpayers.
Local Customs Departments shall monitor and handle to-be-refunded tax amounts in the following order: Crediting them into tax amounts, fines and other payable amounts still owed by taxpayers to the budget; crediting into tax amounts and other payable amounts for subsequent lots of exported or imported goods if so requested by taxpayers; and refunding them from the state budget, whereby local Customs Departments shall propose the Ministry of Finance (the State Budget Department) to directly refund the tax amounts to the eligible taxpayers under local Customs Departments’ tax refund decisions.
- The tax refund procedures, dossiers and process applicable to the case stated at Point 10, Section I, Part E of this Circular shall be as guided in the Finance Ministry’s Circulars No. 68/2001/TT-BTC of August 24, 2001, and No. 91/2002/TT-BTC of October 11, 2002, guiding the refund of collected amounts already remitted into the state budget.
When dealing with tax refund under tax refund decisions, local Customs Departments must liquidate the to be- refunded tax amounts on each export, customs declarations of imported or exported goods and clearly write: “Tax refund of... dong, under Decision No..., day... month... year... of ...”
Where the to be-refunded tax amounts shall be credited into eligible taxpayers’ payable tax amounts of the subsequent period, the customs declarations of imported or exported goods must also be clearly written with “ Credited tax amount of... dong, under tax refund Decision No..., day... month... year... of.…” At the same time, the to be-credited tax amounts and the serial number and date of the customs declaration of imported or exported goods eligible for tax credit shall be written in the originals of the customs offices’ tax refund decisions for monitoring.
IV. TIME LIMITS FOR DOSSIER SUBMISSION AND FOR TAX REFUND CONSIDERATION
1. Time limit for dossier submission:
Within 60 days as from the date of registration of customs declarations of actually imported or exported goods, the subjects eligible for import tax or export tax refund must complete the dossiers as prescribed and send them to competent state agencies for consideration and settlement of tax refund according to regulations. Beyond this time limit, if they fail to complete the dossiers as prescribed and send them to competent agencies, they shall be sanctioned for administrative violations in the customs domain.
Where the payment time limit specified in the export contract is longer than 60 days as from the date of actual export of goods, the enterprise concerned must make a written commitment to produce payment vouchers within 15 days after the expiration of such payment time limit.
2. Time limit for tax refund consideration:
2.1. Within 15 days after receiving the complete dossiers of request for tax refund as prescribed, state agencies competent to consider tax refund shall have to issue tax refund decisions for eligible subjects. Where a dossier of request for tax refund is incomplete or fails to comply with regulations, within 5 working days after receiving such dossier, the state agency competent to consider tax refund must issue a written request for supplementation of the dossier.
2.2. Beyond the time limit specified at Point 2.1 above, if the late issue of a tax refund decision is due to the fault of the state agency competent to consider tax refund, apart from the refunded tax amount, an interest must also be paid for the late refund, which shall be calculated from the date of late issue of the tax refund decision to the date of issue of the tax refund decision at the lending rate applied by commercial bank at the time a decision should have been issued.
PART G
COLLECTION OF TAX ARREARS
I. CASES OF COLLECTION OF IMPORT TAX OR EXPORT TAX ARREARS:
1. For cases where tax was exempt or considered for exemption under the provisions of this Circular, if goods are used for purposes other than the purposes eligible for tax exemption or tax exemption consideration, tax amounts must be paid in full, except for cases where such goods are transferred to subjects eligible for tax exemption or tax exemption consideration under the provisions of this Circular.
2. Where taxpayers or customs offices make mistakes in tax declaration, calculation or payment, the tax deficits owed within 365 days preceding the date of detection of such mistakes shall be collected. The date of detection of such a mistake is the date of signing of a written certification thereof between the taxpayer and the customs office.
3. In case of detection of tax frauds or evasion, the tax amounts evaded within 5 years preceding the date of examination and detection of such tax fraud or evasion shall be collected. The date of detection of such a tax fraud or evasion is the date of signing of the tax arrears collection decision by a competent state agency.
II. THE BASES FOR CALCULATION OF IMPORT TAX OR EXPORT TAX shall be the taxable price, tax rate and the exchange rate applied at the time of change of the purpose eligible for tax exemption or tax exemption consideration for the case stated at Point 1, Section I of this Part (particularly for tax rates, if the originally imported goods are brand-new, the tax rate applied at the time of change of the purpose of brand-new goods shall apply; if the originally imported goods are used ones, the tax rate applied at the time of change of the purpose of used goods shall apply); at the time of registration of the previous customs declarations for the cases stated at Points 2 and 3, Section I of this Part.
III. THE TIME LIMIT FOR TAX DECLARATION is 10 (ten) days after the date of the change of the purpose eligible for tax exemption or tax exemption consideration, resulting in the tax payment, for the case stated at Point 1, Section I of this Part, 10 days, counting from the date of detection of mistakes for the case stated at Point 2, Section I of this Part; and from the date examination and detection of tax fraud or evasion for the cases at Point 3, Section I of this Part.
IV. THE TIME LIMIT FOR PAYMENT OF TAX AMOUNTS AND FINES (IF ANY) is 10 days after competent State bodies issue decisions on payable tax amounts and fines (if any) for the case stated at Point 1, Section I of this Part as from the date competent state agencies issue decisions on payable tax arrears and fines (if any) for the case stated at Points 2 and 3, Section I of this Part.
In some special cases, the time limit for payment of tax amounts and fines (if any) needs to be longer than 10 days, taxpayers must register their plans for payment of tax amounts and fines (if any) and obtain the guarantee for such tax amounts and fines (if any) by a credit institution or another organization under the provisions of the Law on Credit Institutions. For late payment of tax amounts and fines (if any), taxpayers must pay also an amount equal to 0.1% of the lately paid amount for each date of late payment. The General Department of Customs shall consider and handle these cases.
Past the above-prescribed time limit, if taxpayers still fail to pay tax, they shall be sanctioned for tax-related violations according to the current regulations.
PART H
MANAGEMENT OF TAX COLLECTION AND PAYMENT
I. TAX PAYMENT:
Taxpayers shall pay import tax or export tax directly into state treasuries. Where a state treasury does not collect tax money in cash at the place where customs procedures are carried out, the customs office that carries out import or export procedures shall directly collect tax money and pay it fully into the state treasury according to the Finance Ministry’s documents guiding the implementation of the Budget Law.
II. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF TAXPAYERS:
1. Taxpayers shall have the following rights:
1.1. To request customs offices to explain and give guidance on the law on import tax and export tax;
1.2. To request customs offices to keep confidential information declared and supplied to them according to the provisions of law;
1.3. To request customs offices and other concerned agencies to collect or exempt import and export taxes, consider import and export tax exemption, reduction or refund, and refrain from collecting import and export taxes in accordance with the provisions of law;
1.4. To request customs offices to notify in writing grounds, methods and bases for determining quantities, tax rates and dutiable values, which have been used for tax calculation.
1.5. To request customs offices and other concerned agencies to notify the results of examination of import tax or export tax declaration, calculation or payment or give opinions on such results; request customs offices and other concerned agencies to explain tax examination and calculation contents which are different from the tax declaration, calculation or payment already made;
1.6. To prove the accuracy and truthfulness of the declared tax calculation contents when custom offices have any suspicion and so request;
1.7. To request customs offices and other concerned agencies to pay compensation for damage caused by the late issue of tax refund decisions or the issue of wrong import tax or export tax decisions according to the provisions of law;
1.8. To request customs clearance for goods in cases where taxpayers have insufficient bases for the accurate determination of the payable tax amount, provided that they have paid a security for the payment of tax liabilities for such goods;
1.9. To lodge complaints about or take legal action against acts of violation of the import tax and export tax law committed by customs officers, customs offices or other concerned agencies in accordance with the provisions of law;
1.10. To denounce acts of violation of the import tax and export tax law committed by customs officers, customs offices or other concerned agencies.
2. Taxpayers shall have the following obligations:
2.1. To declare by themselves honestly, fully and clearly tax bases and factors serving as a basis for determining tax bases; grounds for exemption from, exemption consideration, reduction, refund or non-collection of import or export tax; calculate by themselves payable tax amounts, tax amounts to be exempted, considered for exemption, reduced, refunded or not to be collected in accordance with the provisions of law and be answerable before law for the contents already declared or calculated;
2.2. To pay by themselves tax money and fines fully, on time and into proper accounts according to the provisions of law on import tax and export tax;
2.3. To supply information and documents used as a basis for determining tax bases or the method of calculating payable tax amounts, tax amounts to be exempted, considered for exemption, reduced, refunded or not to be collected at the request of customs offices in an honest and accurate manner;
2.4. To explain to customs offices and other concerned agencies about tax bases or the method of calculating payable tax amounts, tax amounts to be exempted, considered for exemption, reduced, refunded or not to be collected at the request of these agencies;
2.5. To abide by customs offices’ import tax- or export tax-related examination decisions; coordinate with customs offices in verifying the truthfulness, accuracy and completeness of the contents already declared, calculated and paid;
2.6. To keep accounting records, practice cost-accounting and make accounting reports; preserve customs dossiers, relevant invoices and documents; supply these documents at the request of customs offices in accordance with the provisions of law;
2.7. To abide by import tax- or export tax-handling decisions of customs offices.
III. RESPONSIBILITIES AND POWERS OF CUSTOMS OFFICES:
1. To meet legitimate requests of taxpayers mentioned at Point 1, Section II, Part H of this Circular;
2. To supply and guide taxpayers to fill out forms and declarations and on tax bases; supply account numbers and budget index according to the provisions of the Budget Law to taxpayers for making tax declaration, calculation and payment according to regulations.
3. To check the tax declaration, calculation and payment by taxpayers in accordance with the provisions of law. Where having any doubt but lacking grounds for making a conclusion that there is a fraud in tax declaration, calculation or payment, to conduct consultation by directly talking with and creating conditions for taxpayers to give explanations and supply relevant documents and evidence to make clear their declaration, calculation or payment of tax and other due amounts according to regulations.
4. To notify in writing taxpayers of the grounds and methods used by customs offices for re-determining tax bases if it is so requested in writing by taxpayers.
5. To collect and update information and data relating to taxpayers and tax bases in a full, timely and accurate manner under a uniform system, keep them at customs offices’ data centers and supply them to concerned units for exploitation and use.
6. To request taxpayers to supply fully and in time accounting dossiers, documents, vouchers and books for checking of the tax declaration, calculation and payment when having grounds to suspect tax bases, methods of tax calculation or tax amounts to be exempted, considered for exemption, reduced, refunded or not to be collected in accordance with the provisions of law.
7. To collect import tax and export tax arrears in the cases mentioned in Section I, Part G of this Circular.
8. To fix import tax or export tax in the following cases:
8.1. Taxpayers cannot calculate by themselves payable tax amounts;
8.2. Taxpayers have based themselves on unlawful documents to make tax declaration and calculation; fail to declare or incompletely and inaccurately declare tax bases in accordance with the provisions of law;
8.3. Taxpayers refuse or fail to supply within the prescribed time limit relevant documents to customs offices for accurately determining payable tax amounts;
9. To apply coercive measures to secure full collection of tax money and fines; handle tax-related violations and settle tax-related complaints under the provisions of Part K of this Circular.
PART K
COMPLAINTS AND HANDLING OF VIOLATIONS
I. COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS:
The powers and responsibilities of individuals and organizations in complaining about import tax and export tax and responsibilities and powers of agencies dealing with such complaints shall comply with the provisions of the Law on Import Tax and Export Tax and law on complaints and denunciations.
II. HANDLING OF VIOLATIONS:
1. Handling of tax-related violations committed by taxpayers
Taxpayers that commit violations related to import tax or export tax shall be handled under the provisions of the Import Tax and Export Tax Law and the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, detailing the implementation of the Import Tax and Export Tax Law; the Government’s Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004, providing for the sanctioning of administrative violations in the tax domain, and its guiding documents. Specifically:
1.1. For late payment of tax or fine money after the last day of the prescribed time limit or the last day of the time limit set in tax-related handling decisions, apart from paying tax or fine money in full, a fine equal to 0.1% (one thousandth) of the lately paid amount must be paid for each day of late payment; past 90 days, payment shall be coercive under the provisions of Point 1.4 of this Section. Customs offices shall have to issue written notices to taxpayers at least 3 days’ before coercive measures are taken.
For lots of imported or exported goods for which import or export goods declarations are registered with customs offices before January 1, 2006, and tax and/or fine money is still owed, the provisions of this Point shall also apply thereto.
1.2. For failure to make tax declaration or payment according to regulations shall, depending on the nature and severity of violations, be handled as a tax-related administrative violation under the provisions of the Government’s Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004, providing for the sanctioning of administrative violations in the tax domain, and its guiding documents.
1.3. Tax false declaration or tax evasion shall, in addition to full payment of tax money according to regulations, be subject to a fine from one to five times more than the evaded tax amount, depending on the nature and seriousness of violations.
Heads of customs offices where customs declarations have been registered may handle taxpayers’ violations stated at this Point.
1.4. For failure to pay tax and/or fines under tax-related handling decisions, the following coercive measures shall be taken:
1.4.1. To deduct taxpayers’ deposits at banks, other credit institutions or state treasuries for paying tax and/or fines. Banks, other credit institutions or state treasuries shall have to deduct money from taxpayers’ deposit accounts for paying tax and/or fines into the state budget under tax-related handling decisions of customs offices or competent state agencies.
1.4.2. Customs offices where customs declarations have been registered may temporarily seize goods or distrain property under the provisions of law to secure the full payment of tax and/or fine money still due. Past thirty days, counting from the date of issue of goods seizure or property distraint decisions by customs offices, if taxpayers still fail to fully pay tax and/or fine money, customs offices may put up such goods or property for auction according to the provisions of law so as to fully collect such tax and/or fine money.
1.4.3. Customs offices shall not carry out import procedures for subsequent lots of goods for taxpayers till such taxpayers fully pay tax and/or fine money, except for the following cases:
- Exported goods;
- Imported goods to be exclusively used in service of security or defense which are on the list of specific quantities and kinds of imported goods to be exclusively used for security or defense purposes already approved by the leadership of the concerned managing ministry and registered with and approved by the Ministry of Finance at the beginning of the year;
- Imported goods for processing for foreign parties under signed processing contracts (except for the case of violation of regulations on financial settlement for processed goods);
- Imported machinery, equipment and supplies of ODA projects under import contracts, bid-winning contracts or project execution contracts already approved by managing agencies;
- Imported machinery; equipment; special-use means of transport; or construction supplies which cannot be made at home and are used for creation of fixed assets of enterprises;
- Imported machinery, equipment or supplies for Group-A projects provided for in the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999, promulgating the Regulation on Investment and Construction Management and decrees amending and supplementing Decree No. 52/1999/ND-CP; and the Government’s Decree No. 16/2005/ND-CP of February 7, 2005, on management of investment projects on constructions of works;
- Imported goods in need of special preservation, such as plant seedlings, breeding animals, serums, vaccines, weapons, ammunitions, explosives, inflammables, radioactive matters, and goods imported in emergency for epidemic prevention and control.
1.5. Within 60 days, counting from the date of registration of customs declarations, if taxpayers detect by themselves errors or mistakes and take initiative in paying outstanding tax amounts into the state budget, they shall be exempt from the application of sanctioning forms.
1.6. Those who evade tax in big amounts or have been administratively sanctioned for acts of tax evasion but still commit such act shall be examined for penal liability according to the provisions of law.
2. Handling of violations committed by customs officers or other concerned individuals:
2.1. Customs officers or other concerned individuals who abuse their positions and powers to misappropriate or embezzle tax money shall have to indemnify to the State the whole misappropriated or embezzled tax amounts and, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law.
2.2. Customs officers who are irresponsible, deliberately act against or cover those who violate or otherwise act against the provisions of the Import Tax and Export Tax Law and the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, detailing the implementation of the Import Tax and Export Tax Law, shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, and, if causing any damage, they must pay compensation therefor according to the provisions of law.
PART M
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes implementation effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”
2. To annul the Finance Ministry’s Circular No. 87/2004/TT-BTC of August 31, 2004, guiding the implementation of the import tax and export tax; Circular No. 118/2004/TT-BTC of December 8, 2003, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 60/2002/ND-CP of June 6, 2002, providing for the determination of taxable prices of imported goods on the principle of the Agreement implementing Article 7 of the General Agreement on Tariffs and Trade; Circular No. 40/2000/TT-BTC of May 15, 2000, guiding the implementation of the Prime Minister’s Decision No. 176/1999/QD-TTg of August 26, 1000 on exemption from import tax for materials and raw materials; Circular No. 117/2000/TT-BTC of December 21, 2000, supplementing and amending a number of articles of the Finance Ministry’s Circular No. 40/2000/TT-BTC of May 15, 2000.
3. To annual the provisions on export tax and import tax in the Finance Ministry’s Circular No. 98/2002/TT-BTC of October 24, 2002, guiding the tax exemption and reduction for subjects enjoying investment preferences according to the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999, detailing the implementation of Law No. 03/1998/QH10 on Domestic Investment Promotion (amended); Circular No. 113/2003/TT-BTC of November 27, 2003, guiding supplements to Finance Ministry’s Circular No. 98/2002/TT-BTC of October 24, 2002; Circular No. 13/2000/TT-BTC of March 8, 2000, guiding the implementation of tax provisions applicable to forms of investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam; Circular No. 41/2002/TT-BTC of May 3, 2002, guiding the implementation of tax policies for ODA-funded programs and projects; Circular No. 26/2003/TT-BTC of April 1, 2003, guiding the time of tax calculation for imported and exported goods; Circular No. 48/2001/TT-BTC of June 25, 2001, guiding the implementation of tax provisions applicable to organizations and individuals carrying out oil and gas prospection, exploration and exploitation activities in accordance with the provisions of the Petroleum Law; Circular No. 86/2000/TT-BTC of August 16, 2000, guiding the implementation of financial and tax support policies for development of key industrial products under the provisions of the Prime Minister’s Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000; Joint Circular No. 2341/2000/TTLT/BKHCN-BTC of November 28, 2000, of the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Finance, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 119/1999/ND-CP of September 18, 1999, on a number of policies and financial mechanisms to encourage enterprise to invest in scientific and technological activities; Joint Circular No. 25/2003/TTLT/BKHCN-BTC of August 25, 2004, supplementing some provisions of Joint Circular No. 2341/2000/TTLT/BKHCN-BTC of November 28, 2000, of the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Finance; Circular No. 123/2004/TT-BTC of December 22, 2004, guiding the implementation of tax preferences stipulated in the Prime Minister’s Decision No. 128/2000/QD-TTg of November 20, 2000, on a number of policies and measures to encourage investment in and development of the software industry.
Other previous provisions on import tax and export tax contrary to the provisions of this Circular are hereby annulled.
4. For projects entitled to investment encouragement which have been granted investment licenses or investment preference certificates containing export tax and/or import tax preference levels higher than those specified in this Circular, they shall continue enjoy such preference levels; in case of currently enjoying export tax and/or import tax preference levels lower than those specified in this Circular, they shall enjoy the preference levels specified in this Circular for their remaining preference-enjoying period.
5. For declarations of exported, imported, re-exported (for temporary import for re-export), re-imported (for temporary export for re-import) goods which are registered with customs offices before the effective date of this Circular, the previous provisions shall still apply thereto.
Any difficulties and problems arising in the course of implementation of this Circular should be reported by organizations and individuals to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
THE DUTIABLE VALUE
OF IMPORTS
(Issued together with the Finance Ministry’s Circular No. 113/2005/TT-BTC of December 15, 2005, guiding the implementation of import tax and export tax)
I. DETERMINATION OF THE DUTIABLE VALUE ON THE BASIS OF THE TRANSACTION VALUE
The dutiable value of imported goods must be first of all determined on the basis of the transaction value. Transaction value is the total amount of money actually paid or payable by the buyer directly or indirectly to the seller for purchasing imported goods, after being adjusted with additions and/or deductions as guided in Section VII of this Appendix.
1. The transaction value shall be applied if all of the following conditions are met:
1.1. There must be no restrictions on the disposal and use of the goods after the importation, except for the following restrictions which:
1.1.1. Are imposed by Vietnamese law, such as provisions on compulsory sticking of Vietnamese-language labels on imported goods, goods subject to conditional import, or goods subject to a certain form of inspection before customs clearance, etc.
1.1.2. Are limited to the geographical areas where the goods can be sold; or
1.1.3. Do not affect the value of the goods.
These restrictions constitute one or more factors directly or indirectly related to imported goods but not increasing or reducing the price actually paid for such goods.
Example: The seller requests the buyer not to sell or display imported goods before marketing such goods.
1.2. The goods price or goods sale does not depend on conditions or payments for which a value of goods being valued cannot be determined.
Some factors affecting the value of goods which should be taken into consideration when determining the transaction value include:
- The seller establishes the price of the imported goods on the condition that the buyer will also buy other goods in certain quantities.
- The price of the imported goods depends on the price at which the importer will sell other goods to the exporter.
- The price of the imported goods is established on the basis of a form of payment extraneous to the imported goods, for example: the seller supplies imported goods which are semi-finished products to the buyer on the condition that the seller will receive back a certain quantity of finished products made of such imported semi-finished goods.
Where the goods sale and purchase or goods price depends on one or several conditions, but the buyer has objective and valid documents to determine the effect in monetary terms of such dependence, this condition is still considered being met. When determining the dutiable value, the money amount reduced due to the effect of such dependence must be added to the transaction value.
1.3. After re-selling, transferring or using imported goods, the buyer shall not have to additionally pay any part of the proceeds from the disposal of imported goods, excluding the addition to be made under the provisions of Point 2.6, Section VII of this Appendix.
1.4. The buyer and the seller have no special relationship or such relationship, if any, will not affect the transaction value. The consideration of the influence of such special relationship on the transaction value is guided at Point 3 below.
2. The transaction value consists of the following amounts:
2.1. The buying price shown on commercial invoices
Where the buying price shown on commercial invoices includes discounts for the imported goods lot, such discounts shall be deducted for determining the dutiable value on the condition that they are expressed in writing before the goods are loaded onto a means of transport, and lawful and valid data and vouchers are available for separating them from the invoiced price and submitted together with the customs declarations.
Principal discounts include:
- Discount based on the commercial level of goods sale and purchase transactions;
- Discount based on the quantity of bought or sold goods;
- Discount based on the form and time of payment;
- Other discounts conforming to international commercial customs and practices.
2.2. Adjustments guided in Section VII of this Appendix.
2.3. Amounts payable by the buyer but not yet included in the buying price shown on commercial invoices, including:
- Prepaid amount, advanced amount, deposit for the production, purchase, sale, transport and insurance of goods.
- Amounts indirectly paid to the seller, such as: amount paid by the buyer to a third party at the request of the seller; amount paid by way of debt clearing.
3. Determination of the influence of the special relationship on the transaction value:
3.1. Where the buyer and the seller have a special relationship which, however, does not affect the transaction value, the customs declarant shall have to declare this fact and determine the dutiable value on the basis of the transaction value.
3.2. Based on available information, if the customs office suspects that the special relationship affects the transaction value, it shall immediately notify the suspicion grounds in writing to the customs declarant. In this case, the customs office shall create conditions for the customs declarant to give explanations and additional relevant information to clarify that the special relationship between the buyer and the seller does not affect the transaction value of the imported goods, by proving that:
3.2.1. Such transaction value approximates to one of the following values of the imported goods lots exported to Vietnam on the same day or within 60 days (calendar days) before or after the date of exportation of the goods lot being valued:
- The dutiable value of identical or similar imported goods sold to other importers having no special relationship with the exporter (seller), determined on the basis of the transaction value;
- The dutiable value of identical or similar imported goods determined on the basis of the deductible value provided for in Section IV of this Appendix;
- The dutiable value of identical or similar imported goods determined on the basis of the computed value provided for in Section V of this Appendix.
Past 30 working days after the date of receipt of the notice of the customs office, if the customs declarant fails to give any explanation and additional relevant information, the customs office shall determine the dutiable value of the imported goods lot on the principles and by the method of dutiable value determination provided for in Sections from I to VI of this Appendix.
3.2.2. The aforesaid dutiable values shall be used for the comparison purpose only and the dutiable values of identical or similar imported goods must be adjusted to the same conditions as the imported goods being proved:
- Adjustment to the same sale and purchase conditions:
The adjustment of the dutiable value of identical or similar imported goods to the same sale and purchase conditions as the goods lots being proved shall comply with the guidance at Point 2.2, Section III of this Appendix.
- Adjustment by making additions or deductions under the guidance in Section VII of this Appendix.
4. For imported information equipment bearing data or instructions (hereinafter collectively referred to as software or information), their dutiable value shall include the value of information equipment only, excluding the value of software or information therein (for example, software programs, instructions describing digitized information programs), provided that these two values are separately shown in invoices.
The aforesaid information equipment may be floppy diskettes, CDs, CPUs or any information-storing objects other than integrated circuit boards, semi-conducting circuits and similar devices or parts attached thereto.
The guidance at this Point shall not apply to the import of products bearing sounds, feature movie or video images.
II. DETERMINATION OF THE DUTIABLE VALUE ON THE BASIS OF THE TRANSACTION VALUE OF IDENTICAL IMPORTED GOODS
If the dutiable value of imported goods cannot be determined on the basis of the transaction value as guided in Section I of this Appendix, it shall be determined on the basis of the transaction value of identical imported goods.
The method of determining the dutiable value on the basis of the transaction value of identical imported goods shall be implemented under the guidance in Section III below whereby the phrase “similar imported goods” are replaced by the phrase “identical imported goods.”
III. DETERMINATION OF THE DUTIABLE VALUE ON THE BASIS OF THE TRANSACTION VALUE OF SIMILAR IMPORTED GOODS:
1. Dutiable value determination:
If the dutiable value of imported goods cannot be determined on the basis of the methods guided in Section I and Section II of this Appendix, it shall be determined on the basis of the transaction value of similar imported goods on the condition that the dutiable value of such similar imported goods determined on the basis of the transaction value has been approved by the customs office, and such similar imported goods have the same sale and purchase conditions and condition of time of exportation as imported goods being valued under the guidance at Point 2 below:
Where similar imported goods lot having the same sale and purchase conditions as imported goods lot being valued cannot be found, a similar imported goods lot with different sale and purchase conditions may be chosen provided that it must be adjusted to the same sale and purchase conditions.
2. Conditions for choosing similar imported goods lots: A similar imported goods lot shall be chosen if meeting the following conditions:
2.1. Condition of time of exportation
A similar imported goods lot must be the one exported to Vietnam on the same day of exportation of the imported goods being valued or within 60 calendar days before or after that date.
2.2. Sale and purchase conditions:
2.2.1. Condition of commercial level and quantity
2.2.1.1. The similar imported goods lot must have the same condition of commercial level and quantity as the imported goods lot being valued.
2.2.1.2. If imported goods lot stated at Point 2.2.1.1 cannot be found, an imported goods lot at the same commercial level but in a different quantity shall be chosen, then the transaction value of similar imported goods shall be adjusted to the same quantity of the goods lot being valued.
2.2.1.3. If imported goods stated at Point 2.2.1.1 or Point 2.2.1.2 cannot be found, an imported goods lot at a different commercial level but in the same quantity shall be chosen, then the transaction value of such similar imported goods lot shall be adjusted to the same commercial level of the goods lot being valued.
2.2.1.4. If imported goods lot stated at Point 2.2.1.1, Point 2.2.1.2 or Point 2.2.1.3 cannot be found, an imported goods lot at a different commercial level and in a different quantity shall be chosen, then the transaction value of such similar imported goods lot shall be adjusted to the same commercial level and quantity of the goods lot being valued.
2.2.2. Condition of distance and mode of transportation and of insurance:
The similar imported goods lot has the same transport distance and mode, or has already been adjusted to the same transport distance or mode of the goods lot being valued.
If there exists a significant difference in insurance premium, the similar imported goods lot shall be adjusted to the same insurance term as the goods lot being valued.
2.3. When applying the method of determining the dutiable value on the basis of the transaction value of similar imported goods, if similar imported goods manufactured by the same manufacturer or authorized manufacturer cannot be found, goods manufactured by another manufacturer and of the same origin may be taken into consideration.
2.4. When determining the dutiable value on the basis of this method, if two or more transaction values of similar imported goods are determined after the similar imported goods lot is adjusted to the same commercial condition as the goods lot being valued, the dutiable value shall be the lowest transaction value.
While carrying out customs procedures, if information is not sufficient for choosing imported goods identical or similar to the imported goods being valued, the dutiable value of the imported goods shall not be determined under the guidance in Section II or Section III of this Appendix but must be determined by the next method.
3. Vouchers and documents to be submitted:
3.1. When applying the method of determining the dutiable value on the basis of the transaction value of similar imported goods, the customs declarants must submit to the customs offices the certified true copies of the following documents:
- The customs declaration and the declaration of the value of similar imported goods;
- The transport contract of similar imported goods (if the cost of transport is adjusted);
- The insurance policy of similar imported goods (if insurance premium is adjusted);
- The commercial contract; the commercial invoice of similar imported goods, exported goods price quotations of the foreign manufacturer or seller (if the quantity or commercial level is adjusted);
- Other lawful and valid dossiers and vouchers necessary for and related to the dutiable value determination (if necessary).
3.2. Customs offices, when applying the method of determining the dutiable value on the basis of the transaction value of similar imported goods, shall determine the dutiable value on the basis of the information available at the customs offices and documents and vouchers supplied by customs declarants.
IV. DETERMINATION OF THE DUTIABLE VALUE ON THE BASIS OF THE DEDUCTIBLE VALUE:
1. Dutiable value determination:
If the dutiable value of the imported goods cannot be determined by the methods guided in Section I to Section III of this Appendix, it shall be determined by the method of deductible value on the basis of the unit price at which imported goods, identical imported goods or similar imported goods are sold on the domestic market of Vietnam, less reasonable expenses and profit earned from the sale of the imported goods.
This method shall not apply to domestic buyers who provide assists mentioned at Point 2.4.1, Section VII of this Appendix, which are related to the goods chosen for the determination of the unit selling price.
2. Conditions for choosing the unit selling price on the Vietnamese market:
2.1. The unit selling price on the Vietnamese market must be that of the goods being valued, identical imported goods or similar imported goods at which the goods are sold in the condition as they were imported.
2.2. The unit selling price to be chosen is the unit price at which the goods are sold in the greatest aggregate quantity sufficient for serving as a basis for the establishment of the unit price provided that such goods are sold immediately after they are imported but within 90 calendar days after the date of importation of the goods being valued and the domestic buyer and the seller have no special relationship.
For example: Goods lot A consists of various goods items of which goods item B must have its dutiable value determined by the method of deductible value. Goods lot A was imported on January 1, 2005. Earlier, a goods lot consisting of a goods item identical to goods item B was imported and then sold to many domestic buyers at the following prices and times of sale:
Unit price |
Quantity/number of sales |
Time of sale |
Aggregate quantity |
VND 900/unit |
50 units 30 units 20 units |
March 28, 2005 January 15, 2005 March 3, 2005 |
100 units |
VND 800/unit |
200 units 250 units |
January 20, 2005 February 12, 2005 |
450 units |
|
Total |
|
550 units |
- In the example above, the unit selling price chosen for deduction is VND 800/unit, corresponding to the greatest quantity of goods sold (450 units) at a level sufficient for the establishment of the unit price. This unit price satisfies the conditions for choosing the unit selling price, namely:
+ Having the greatest aggregate quantity (450 units).
+ The time of sale within 90 days after the date of importation.
3. Principles of deduction:
The determination of deductible amounts must be based on available lawful and valid accounting data and vouchers recorded and reflected according to Vietnam’s accounting regulations and standards.
Deductible amounts must be those permitted to be accounted into the cost price.
4. Amounts deductible from the unit selling price:
Amounts deductible from the unit selling price are reasonable expenses and profit earned from the sale of goods on the Vietnamese market, including:
4.1. Costs of transport and insurance and other costs associated with the transport of goods after the importation:
4.1.1. Costs of transport and insurance and other costs associated with the transport of goods incurred from the first border gate of importation to the goods storehouse of the importer or the place of goods delivery in inland Vietnam;
4.1.2. Costs of transport and insurance and other costs associated with the transport of goods incurred from the importer’s storehouse to the place of goods sale, if such expenses are paid by the importer.
4.2. Taxes, charges and fees payable in Vietnam upon the importation and sale of imported goods on the domestic market of Vietnam.
4.3. Commissions or general expenses and profit associated with the sale of imported goods in Vietnam.
4.3.1. Where the importer is a sale agent for the foreign trader, the commission he/she/it is entitled to enjoy shall be deducted. If such commission is inclusive of expenses specified at Points 4.1 and 4.2 above, these expenses must not be further deducted.
4.3.2. For import by mode of definite purchase and sale, general expenses and profit shall be deducted: General expenses and profit must be taken as a whole to determine the deductible value.
General expenses include direct expenses and indirect expenses in service of the importation and sale of goods on the domestic market, for instance: marketing expense, expense for storage and preservation of goods before sale, expenses for managerial activities in service of the importation and sale, etc. The apportionment of general expenses to the imported goods lot must comply with Vietnam’s accounting regulations and standards.
Profit earned from the sale of imported goods shall be determined on the basis of sale turnover less general expenses and expenses specified at Points 4.1 and 4.2 above.
The base for determining deductible amounts is data recorded and reflected on accounting vouchers and books of the importer in accordance with Vietnam’s accounting regulations and standards. These data must be consistent with data collected from activities of buying and selling imported goods of the same class or kind in Vietnam.
5. For goods sold not in the condition as imported.
5.1. Where the unit selling price at which goods are sold in the condition as imported cannot be found, the unit selling price of the imported goods which have been further processed in the country may be used, less expenses for the processing to add value to the goods, provided that expenses for such domestic processing and expenses mentioned at Point 4 are quantifiable. Where these processing expenses cannot be separated from the selling price, the dutiable value must not be determined by the method of deductible value but shall be determined by the next method.
5.2. Where after the processing, if the imported goods, though retaining their characteristics, nature and utility as when imported, have become components of the goods sold on the domestic market, the deductible value must not be used to determine the dutiable value of the imported goods.
5.3. After the processing, if the imported goods are changed in their characteristics, nature and utility to the extent that they cannot not be identified as they were before the processing, this method shall not be applicable.
6. Vouchers and documents to be submitted:
Customs declarants or importers must submit copies certified as true by the enterprises of the following documents together with the dossiers for customs clearance:
6.1. Sale invoice issued or permitted for use by the Finance Ministry.
6.2. Sale agency contract, if the importer is a sale agent for the exporter. This contract must specify the commission to be enjoyed by the agent and expenses to be paid by the agent.
6.3. Written explanation on the sale turnover and expenses stated at Point 4.
6.4. Customs declaration and declaration of the value of the goods lot chosen for deduction.
6.5. Other documents necessary for the checking and determination of the dutiable value at the request of the customs office.
V. DETERMINATION OF THE DUTIABLE VALUE ON THE BASIS OF THE COMPUTED VALUE:
1. If the dutiable value of imported goods cannot be determined on the basis of the methods guided in from Section I to Section IV of this Appendix, it shall be determined on the basis of the computed value. The computed value of imported goods shall consist of the following amounts:
1.1. Direct costs of production of the imported goods: Cost or value of materials, costs of other production or processing processes used for the production of the imported goods.
1.2. General expenses and profit arising from the sale of goods of the same class or kind as the imported goods being valued, which are manufactured in the country of exportation for sale to Vietnam. Profit and general expenses must be take as a whole to determine the computed value.
General expenses include all direct or indirect expenses of the production and sale for export of the goods which have not yet been calculated under the guidance at Point 1.1 above.
1.3. Costs of transport and insurance and other costs associated with the transport of the imported goods as guided at Points 2.7 and 2.8, Section VII of this Appendix.
2. The base for determining the computed value is data recorded and reflected on accounting vouchers and books of the manufacturer in accordance with the manufacturing country’s accounting regulations and standards. These data must be consistent with data collected from activities of producing and buying and selling imported goods of the same class or kind manufactured by manufacturers in the country of exportation for export to Vietnam.
3. Documents to be submitted
Customs declarants or importers must submit certified true copies of the following documents and evidences and concurrently produce their originals for comparison:
3.1. Written explanation of the manufacturer on expenses mentioned at Point 1.1 and 1.2 above, enclosed with the manufacturer’s certified true copies of accounting vouchers and data consistent with this explanation;
3.2. Sale invoice of the manufacturer;
3.3. Vouchers on expenses mentioned at Point 1.3 above.
Where the aforesaid vouchers are insufficient, the dutiable value shall not be determined under the guidance in this Section but must be determined by the next method.
VI. DETERMINATION OF THE DUTIABLE VALUE BY THE DEDUCTIVE METHOD:
1. If the dutiable value cannot be determined by the methods guided in Sections from I to V of this Appendix, it shall be determined by the deductive method, based on available objective documents and data at the time of determination of the dutiable value.
The dutiable value based on the deductive method shall be determined by applying flexibly in a sequential order the methods of dutiable value determination guided in Sections from I to V of this Appendix, immediately stopped at the method by which the dutiable value can be determined, provided that such application does not contravene the provisions of Point 2 below.
2. When determining the dutiable value by this method, customs declarants and customs offices must not use the following values:
2.1. The selling price on the Vietnamese market of the goods of the same kind made in Vietnam.
2.2. The selling price of the goods on the domestic market of the country of exportation.
2.3. The selling price of the goods for export to a third country.
2.4. Production costs of goods, except for those used in the computed value method.
2.5. Minimum dutiable prices.
2.6. Arbitrary or fictitious prices.
2.7. The higher transaction value of two alternative values.
3. Some cases of flexible application of the methods of dutiable value determination:
3.1. Application of the method of determining the dutiable value on the basis of the transaction value of identical imported goods or similar imported goods.
3.1.1. If identical imported goods or similar imported goods is exported to Vietnam on or within 60 calendar days before or after the date of exportation of the imported goods lot being valued cannot be found, identical imported goods or similar imported goods exported within a longer period may be chosen, provided that such period must not exceed 90 calendar days before or after the date of exportation of the imported goods lot being valued.
3.1.2. If identical imported goods or similar imported goods of the same origin cannot be found, imported goods of a different origin which still satisfy other conditions on identical or similar imported goods may be chosen.
3.2. Application of the method of determining the dutiable value on the basis of the deductible value in one of the following ways:
3.2.1. Within 90 calendar days after the date of importation, if the unit price used for deduction cannot be determined, the unit price of the chosen goods sold in the greatest quantity within 120 calendar days after the date of importation of such goods lot shall be chosen for deduction.
3.2.2. If no unit price of the imported goods or identical imported goods or similar imported goods sold to persons having no special relationship with the importer is available, the unit price of goods sold to buyers having special relationship shall be chosen, provided that such special relationship does not affect the price in the purchase-sale transaction.
3.3. The dutiable value of the imported goods shall be determined to equal the dutiable value of identical imported goods which has been determined on the basis of the deductible value or computed value.
3.4. The dutiable value of imported goods shall be determined to equal the dutiable value of similar imported goods which has been determined on the basis of the deductible value or computed value.
4. Apart from the cases stated at Point 3 above, importers may base themselves on available information and lawful and valid documents to apply other methods in a flexible way.
VII. ADJUSTMENTS:
1. Adjustment principles
1.1. Additions may be made only when the following conditions are met:
- Additions are paid by the buyer and not yet included in the actually paid or payable amount.
- Additions are directly related to the imported goods.
- Where the imported goods lot involves additions but there are no objective data for determining the dutiable value, this value shall not be determined on the basis of the transaction value but must be determined by the next method.
1.2. Deductions may be made only when lawful and valid data and vouchers for separating them from the selling price are available at the time of dutiable value determination.
2. Additions include:
2.1. Goods commissions and brokerage charges, excluding buying commissions. Where these amounts include taxes payable in Vietnam, such tax amounts must not be added into the dutiable value of the imported goods.
2.2. Expenses for packings which are treated as being one with the imported goods, including the following amounts: cost of packings, other costs associated with the purchase, sale and transport of packings to the site of goods packing and preservation.
Containers, tanks, racks of various kinds used as a multiple-use means of containing for goods transport shall not be considered packings which are treated as being one with goods. Therefore, they shall not constitute added expenses for packings which are treated as being one with goods.
2.3. Packing expenses, including the following amounts:
2.3.1. Expenses for packing materials, including cost of packing materials and other costs associated with the purchase, sale and transport of packing materials to the site of packing.
2.3.2. Expenses for packing labor, including labor cost and expenses associated with the hire of labor for packing goods being valued.
Where expenses for workers’ accommodation, meals and travel during the packing period are paid by the buyer, they shall also be expenses for packing labor.
2.4. The value of goods and services supplied by the buyer free or at reduced cost directly or indirectly to the manufacturer or the seller for the production and sale of exports to Vietnam (hereinafter called the value of assists).
2.4.1. Assists include:
2.4.1.1. Raw materials, components, parts and similar products constituting the imported goods.
2.4.1.2. Raw materials, materials and fuel consumed in the manufacture of the imported goods.
2.4.1.3. Tools, instruments, dies, molds, models and similar products used in the manufacture of the imported goods.
2.4.1.4. Engineering designs, technical drawings, art designs, development plans, working designs, model designs, plans or sketches and similar service products made in foreign countries and needed for the manufacture of the imported goods.
2.4.2. Determination of the value of assists:
- If assists being goods or services are bought from persons having no special relationship for supply to the seller, their value shall be the buying price of such goods or services.
- If assists being goods or services are produced by the importer or a person having special relationship with the importer for supply to the seller, their value shall be the production cost of such goods or services.
- If assists being goods or services are produced by a foreign-based production establishment of the buyer, but there are no documents and vouchers for separate accounting of assistance goods or services, their value shall be determined by apportioning the total production cost in a particular period of such establishment to the quantity of such goods or services produced.
- The value of assists leased or borrowed by the buyer shall be the rental or borrowing charge.
- The value of assists being used goods shall be the residual value of such goods.
- For assists being goods which the buyer have processed before transferring to the seller for use in the manufacture of the imported goods, the value added by the processing shall be included to the value of the assists.
- For assists sold at reduced prices by the buyer to the exporter, the reduced value must be added to the dutiable value.
- Where surplus materials and raw materials and scraps are obtained from the manufacture of goods assists into the imported goods, the value of such surplus materials and raw materials and scraps shall be deducted from the value of the assists if there are data reflecting the value of such surplus materials and raw materials and scraps.
The value of assists shall also include expenses associated with their purchase, sale, transport and insurance to the place of manufacture of the imported goods.
2.4.3. Apportionment of the value of assists to the imported goods
2.4.4.1. Principle for apportionment of the value of assists
- The value of assists must be fully apportioned to the imported goods.
- Lawful and valid documents and vouchers on the apportionment must be made.
- The apportionment must comply with Vietnam’s accounting regulations and standards.
2.4.3.2. Method of apportionment of the value of assists:
Customs declarants shall apportion by themselves assists to the imported goods by one of the following methods:
- Apportioning them to the quantity of the imported goods in the first import shipment.
- Apportioning then to the quantity of units of products manufactured up to the time of importation of the first shipment;
- Apportioning to the total quantity of products expected to be manufactured as agreed upon the buyer and seller (or the manufacturer);
- Apportioning on the principle of gradual decrease or increase;
Apart from the aforesaid methods, the buyer may use other methods of apportionment, which must comply with the provisions of law on the accounting regime and be documented.
2.5. Royalties and licensing fees
2.5.1. Royalties and licensing fees must be added to the price actually paid or payable to the imported goods if the following conditions are fully met:
2.5.1.1. Royalties or licensing fees must be paid for the use of intellectual property rights directly connected with the imported goods being valued.
Payable royalties or licensing fees not directly related to the imported goods must not be added for dutiable value determination.
For example: An importer paid a royalty for using the process of producing flowered fabric to the holder of copyright over this process. Then, this importer imports equipment and machines used for producing such fabric from another exporter (other than the copyright holder). This royalty must not be added to the transaction value of the imported goods because it was paid for the use of the producing process, not for the imported equipment and machines.
2.5.1.2. Royalties and licensing fees must be paid directly or indirectly by the buyer. The payment of royalties or licensing fees must constitute a condition of sale and purchase of the imported goods. The buyer agrees to pay royalties or licensing fees as part of the dealing in order to buy the imported goods.
Customs declarants must submit to the customs offices the certified true copies of the original vouchers or documents evidencing the payment of royalties or licensing fees as well as licensing documents issued by the copyright holders or licensing right holders.
2.5.1.3. Royalties and licensing fees are not yet included in the selling price of the goods being valued.
2.5.2. Royalties and licensing fees must not be added to the dutiable value in the following cases:
2.5.2.1. Amounts payable by the buyer for the right to reproduce the imported goods or copy art works in Vietnam.
2.5.2.2. Amounts payable by the buyer for the right to distribute or resell the imported goods and such payment does not constitute a condition of sale of the imported goods.
Where the amounts payable for the right to reproduce, the right to distribute or resell the imported goods have been included in the selling price, such amounts shall not be deducted from the dutiable value of the imported goods.
2.5.2.3. Where royalties and licensing fees are partially included in the imported goods and partially based on factors not related to the imported goods while it is impossible either to distinguish between these two parts or to sort out royalties under a financial agreement between the buyer and the seller, such royalties and licensing fees must not be added to the dutiable value.
2.5.3. Bases for determining royalties and licensing fees
2.5.3.1. Bases for determining royalties and licensing fees are vouchers on the payment of royalties and licensing fees or other lawful or valid documents reflecting the obligation to pay such amounts.
2.5.3.2. Where royalties and licensing fees cannot be determined at the time of importation for the reason that they depend on the post-importation sale turnover or for other reasons specified in the goods sale and purchase contract or a separate written agreement on the payment of royalties, customs declarants must declare this fact and make a written commitment to additionally declare these expenses for the purpose of determining the full dutiable value of the goods lot and performing the tax obligation.
2.6. Sums of money payable by the importer from proceeds from the disposal or use of the imported goods, which are transferred in any form to the seller.
For example: The importer must pay an amount in a certain percentage of the sale turnover or proceeds from the lease of the goods after the importation.
Where these additions cannot be determined at the time of importation because they depend on the post-importation sale turnover or for other reasons specified in the goods sale and purchase contract or a separate written agreement, customs declarants must declare this fact and make a written commitment to additionally declare these expenses for determining the full dutiable value of the goods lot and performing their tax obligation.
2.7. Transport cost and all other costs directly related to the transport of the imported goods to the place of importation, such as expenses for goods handling charges, old-ship surcharges, hiring of containers, tanks and racks used as a multiple-use means of containing for transport of goods. The value of these adjustments is determined on the basis of transport contracts or vouchers or documents related to the transport of goods.
2.7.1. In cases where a goods lot consists of different kinds of goods but each kind of goods is not specified in the bill of lading, the customs declarant shall apportion by himself/herself these costs to each kind of goods by using the apportionment methods in the following priority order:
- Apportionment on the basis of the freight table of the goods carrier.
- Apportionment on the basis of the weight or volume of goods.
- Apportionment according to the ratio of the purchase value of each kind of goods to the total value of the goods lot.
2.7.2. Where the buying price is exclusive of the cost of transport but the buyer has no voucher or has an unlawful or invalid voucher on this cost, the method of determining the dutiable value on the basis of the transaction value shall not be applicable.
2.8. Insurance for goods transported to the place of importation
2.8.1. Where the importer does not buy insurance for the goods, insurance must not be added to the dutiable value.
2.8.2. Insurance premium for the whole goods lot containing different kinds of goods which has not yet been itemized for each kind of goods shall be apportioned according to the value of each kind of goods.
If the costs specified at Points 2.7 and 2.8 above are inclusive of value added tax payable in Vietnam, such tax must not be added to the dutiable value.
3. Deductions:
If the following amounts are already included in the transaction value and there are objective data based on lawful and valid documents and vouchers available at the time of dutiable value determination, they shall be deducted for determining the dutiable value:
3.1. Expenses for activities arising after the importation of goods, including expenses for construction, architecture, installation, maintenance or technical assistance, technical consultancy, supervision and similar expenses.
3.2. Costs of transport and insurance in inland Vietnam. Where such costs are associated with different kinds of goods, they shall be apportioned to the goods being valued on the principles prescribed at Points 2.7 and 2.8 above.
3.3. Taxes, charges and fees payable in Vietnam already included in the buying price of the imported goods. Where charges and fees associated with many different kinds of goods cannot be determined directly for each kind of goods, they shall be apportioned according to the ratio of the purchasing value of each kind of goods to the total value of the goods lot.
3.4. Payable interests related to the payment for the imported goods, provided that payable interest rates are expressed in writing and consistent with common credit interest rates applied by credit institutions in the country of exportation at the time of signing of the contract.
VIII. DETERMINATION OF THE DUTIABLE VALUE OF THE IMPORTED GOODS IN SOME SPECIFIC CASES:
1. Imported goods which are used for purposes other than those for which they have been exempted from import tax or considered for import tax exemption must be declared for tax payment. In this case, the value for calculation of the import tax thereon shall be determined on the basis of the residual value of the goods, calculated on the basis of the duration of their use and stay in Vietnam, counting from the time of importation shown on the customs declaration to the time of taxation), specifically as follows:
Duration of use and stay in Vietnam |
The import tax calculation value = (%) of the declared value at the time of registration of customs declaration |
For 6 months or less (rounded to 183 days) |
90% |
For between over 6 months and 1 year (rounded to 365 days) |
80% |
For between over 1 year and 2 years |
70% |
For between over 2 years and 3 years |
60% |
For between over 3 years and 5 years |
50% |
For between over 5 years and 7 years |
40% |
For between over 7 years and 9 years |
30% |
For between over 9 years and 10 years |
15% |
Over 10 years |
0% |
2. For imported goods which are rented or borrowed goods, their dutiable value shall be the actually paid price under the contract signed with the foreign country and consistent with lawful and valid vouchers related to the rent or borrowing of the goods.
3. For imported goods which are goods brought overseas for repair, their dutiable value shall be the actually paid amount under the contract signed with the foreign country and consistent with lawful and valid vouchers related to the repair of the goods.
4. Warranty goods: Where the imported goods include warranty goods under the sale and purchase contract (including goods delivered later), their dutiable value shall be the value actually paid for the imported goods, inclusive of the value of warranty goods. The value and quantity of warranty goods, warranty conditions and duration must be specified in the contract.
5. Sale promotion goods: Where the imported goods include sale promotion goods under the goods sale and purchase contract (including goods delivered later), their dutiable value shall be determined as follows:
5.1. Where the value of sale promotion goods is specified in the sale and purchase contract but does not exceed 10% of the value of the imported goods, the dutiable value of the imported goods (including sale promotion goods) shall be the value actually paid for the whole imported goods lot.
5.2. Where the value of sale promotion goods cannot be separated from the value of the imported goods or exceeds 10% of the value of the imported goods, the dutiable value of the whole imported goods lot (including the value of the imported goods and the value of sale promotion goods) shall not be determined on the basis of the transaction value and the subsequent method must be tried.
6. For imported goods which have no sale and purchase contract, such as goods sold, purchase and exchanged by border residents; imported goods of passengers on entry, within and in excess of tax-free quotas; gifts and presents within and in excess of tax-free quotas; imported goods of postal service or express mail service-providing enterprises, their dutiable value shall be the actually paid value declared by customs declarants.
7. Other specific cases:
7.1. Goods imported in excess of the quantities stated in sale and purchase contracts signed with foreign parties:
7.1.1. For goods imported in excess of contractual quantities which are identical or similar to those stated in the contract: Their dutiable value shall be determined on the basis of the method by which the dutiable value of the quantity of the imported goods stated in the contract was determined.
7.1.2. For goods imported in excess of contract quantities which are different from those stated in the contract, if they are permitted for import, their dutiable value shall be determined on the principle of application in a sequential order of the methods of dutiable value determination guided in Sections from II to VI of this Appendix, but not by the transaction value method.
7.2. Imported goods inconsistent with sale and purchase contracts signed with foreign parties:
7.2.1. For imported goods which are inconsistent in specifications, if permitted for import, their dutiable value shall be the value actually paid for the imported goods. Goods inconsistent in specifications are understood as actually imported goods having differences in color, size and/or design from those described in the sale and purchase contract which do not affect the actually paid price.
7.2.2. For imported goods other than those stated in the sale and purchase contract, if permitted for import, their dutiable value shall be determined on the principle of application in a sequential order of the methods of dutiable value determination guided in Sections from II to VI of this Appendix, but not by the transaction value method.
7.3. Imported goods which are damaged or lost for plausible reasons in the process of transport, loading or unloading:
7.3.1. For the quantity of goods which are not damaged or lost, their dutiable value shall be the price actually paid for the imported goods (not damaged or lost).
7.3.2. For the quantity of damaged or lost goods, their dutiable value shall be the dutiable value of the quantity of unaffected imported goods, less amounts reduced corresponding to the extent of damage or loss as evidenced by the expertise result and relevant dossiers.
7.4. For imported goods for offsetting losses stated at Point 7.3 above, their dutiable value shall be determined under the guidance from Section I to Section VI of this Appendix.
IX. DETERMINATION OF THE DUTIABLE VALUE IN CASE OF DELAYED DETERMINATION:
1. At the time of registration of customs declarations, if taxpayers do not have sufficient information for the dutiable value determination and pay a security for the whole tax on the imported goods lots, customs offices shall accept to clear the goods lots concerned from customs procedures.
A security may take the form of guarantee, a deposit or another appropriate form.
2. Securities shall be determined as follows:
Customs offices that carry out customs procedures shall, at the written request of taxpayers, base themselves on available information and the methods of dutiable value determination guided in Sections from II to VI of this Appendix to determine the taxable value, serving as a basis for calculating securities and notify in writing taxpayers of such securities.
Within 30 days after the date of customs clearance for the goods, taxpayers must declare additional information necessary for determining the dutiable value of the imported goods lot and recalculate by themselves the payable tax according to regulations. Past this 30-day time limit, if they fail to do so, customs offices shall fix tax amounts and notify in writing taxpayers thereof for implementation.
After taxpayers have fully paid taxes into the state budget, customs offices shall refund securities in cash or overpaid security amounts which taxpayers have paid to them.-