Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA hướng dẫn nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP do Bộ Thương mại - Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an ban hành
Số hiệu: | 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính | Người ký: | Lê Thế Tiệm, Phạm Thế Minh, Phan Thế Ruệ, Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2006 |
Ngày công báo: | 15/04/2006 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/11/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA |
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN VIỆC NHẬP KHẨU ÔTÔ CHỞ NGƯỜI DƯỚI 16 CHỖ NGỒI ĐÃ QUA SỬ DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2006/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Liên Bộ Thương mại, Giao thông vận tải, Tài chính, Công an hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng (dưới đây gọi tắt là ôtô đã qua sử dụng) theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP như sau:
1. Ôtô đã qua sử dụng là ôtô đã được sử dụng, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 6 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km (mười nghìn) tính đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam.
2. Ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam phải thỏa mãn quy định của Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, các quy định của Thông tư này và quy định trong Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu phải nộp thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế Giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hiện hành.
II. ĐIỀU KIỆN NHẬP KHẨU ÔTÔ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
1. Ôtô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam, cụ thể là năm 2006 chỉ được nhập ôtô loại sản xuất từ năm 2001 trở lại đây. Năm sản xuất của ôtô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Theo số nhận dạng của ôtô;
b) Theo số khung của ôtô;
c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, êtơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài.
đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
e) Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và hoặc số máy là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định.
2- Cấm nhập khẩu ôtô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quyết đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường, xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân gol, công viên.
3- Cấm nhập khẩu ôtô cứu thương đã qua sử dụng.
4- Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu.
5- Cấm nhập khẩu ôtô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố; bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
III. THỦ TỤC NHẬP KHẨU VÀ ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
1- Ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu ngoài các hồ sơ hải quan theo quy định, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan 01 bản chính và 01 bản sao (có xác nhận do giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu) của một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký;
b) Giấy chứng nhận lưu hành;
c) Giấy hủy Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy hủy Giấy chứng nhận lưu hành.
Giấy chứng nhận quy định tại điểm a, b, c nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ôtô được Đăng ký lưu hành cấp.
2- Ôtô đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Các Lân Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Thủ tục hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập.
3- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp bộ hồ sơ xin đăng kiểm và thông báo địa điểm để cơ quan Đăng kiểm thực hiện kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4- Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ xin đăng kiểm hợp lệ, cơ quan Đăng kiểm phải thông báo kết quả đăng kiểm cho người nhập khẩu.
5- Cơ quan Hải quan chỉ được phép giải phóng, thông quan hàng hóa khi có thông báo kết quả kiểm tra chất lượng của cơ quan Đăng kiểm xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định. Trường hợp quá 33 ngày, kể từ ngày cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa mà người nhập khẩu không xuất trình được kết quả kiểm tra chất lượng hoặc kết quả kiểm tra chất lượng không đủ điều kiện nhập khẩu thì phải xử lý theo quy định của pháp luật.
6- Trường hợp phải kéo dài thời hạn kiểm tra để trưng cầu giám định theo quy định tại điểm đ, e, mục 1 phần II của Thông tư này, cơ quan Đăng kiểm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Hải quan và người nhập khẩu biết.
1- Các Bộ theo thẩm quyền của mình tổ chức thực hiện các quy định của Thông tư này, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2006 và các văn bản pháp luật liên quan. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc cần phản ánh về Bộ Thương mại, các Bộ liên quan để chỉ đạo, bàn biện pháp xử lý, phối hợp chỉnh sửa kịp thời.
2- Bãi bỏ những quy định trước đây trái với những quy định tại Thông tư này.
3- Thông tư này có hiệu lực thực hiện từ 01 tháng 5 năm 2006.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
|
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ TM, Bộ GTVT, Bộ TC, Bộ CA; - Lưu: VT, XNK (BTM). |
\
THE MINISTRY OF TRADE - THE MINISTRY OF TRANSPORTATION - THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA |
Hanoi, March 31, 2006 |
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE IMPORT OF USED MOTOR CARS OF LESS THAN 16 SEATS UNDER THE GOVERNMENT’S DECREE No. 12/2006/ND-CP of JANUARY 23, 2006
Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2004/ND-CP of January 16, 2004, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Trade;
Pursuant to the Government’s Decree No. 34/2003/ND-CP of April 4, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 136/2003/ND-CP of November 14, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law regarding international sale and purchase of goods and sale and purchase agency, processing and transit of goods with foreign parties;
The Ministry of Trade, the Ministry of Transport, the Ministry of Finance and the Ministry of Public Security hereby jointly guide the import of used motor cars of less than 16 seats (hereinafter referred to as used cars for short) under Decree No. 12/2006/ND-CP as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Used cars mean cars which have been used, registered for at least 6 months and have run at least 10,000 (ten thousand) km up to the time they arrive at Vietnam’s ports.
2. To be imported into Vietnam, used cars must comply with the provisions of the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, this Circular, and the Transport Minister’s Decision
3. Imported used cars shall be liable to taxes according to the provisions of the Import Tax and Export Tax Law, the Special Consumption Tax Law, the Value Added Tax Law and current legal documents.
II. CONDITIONS FOR IMPORT OF USED CARS
1. To be imported, used cars must meet the following conditions: The duration from the manufacturing year to the time of arrival to Vietnam’s ports shall not exceed 05 years. Specifically, only cars manufactured in 2001 onwards are allowed to be imported in 2006. The manufacturing year of a car shall be determined in the following order of priority:
a) The identification number of the car;
b) The chassis number of the car;
c) Technical documents: catalogue, specifications manual, identification software, the car label or information from the manufacturer;
d) The manufacturing year written on the original copy of the vehicle registration certificate or the notice of cancellation of registration if the car is registered overseas.
dd) In special cases, the manufacturing year shall be determined by a group of experts found by the quality inspection authority.
e) In case of doubtful chassis number or engine number, the quality inspection authority shall request verification by a police authority, the conclusion of which will be the basis for completion of quality inspection procedures as regulated.
2. It is prohibited to import right-hand drive cars, including those which are in knock-down form or with converted drive before being imported into Vietnam, except for specialized right-hand drive vehicles operating within confined areas, including crane trucks, ditch excavators; road sweepers, water sprayers; garbage trucks, road-construction machines; passenger transfer vehicles used in airports, forklift trucks used in warehouses and ports; concrete-pumping vehicles, and vehicles used in golf courses and parks only.
3. Used ambulances must not be imported.
4. Cars must not be knocked down when being transported and imported.
5. It is prohibited to import assorted cars which have their structures or functions modified from their original designs, including cars whose functions are incompatible with the identification numbers or frame numbers announced by manufacturers; and cars whose frame numbers and/or engine numbers are altered in any shape or form.
III. IMPORT AND CIRCULATION REGISTRATION PROCEDURES
1. For imported used cars, apart from customs dossiers as required, the importers shall submit to customs offices 01 original and 01 copy (signed and stamped by enterprises’ directors) of one of the following papers:
Certificates specified at Points a, b, and c above
2. Used cars shall be imported into Vietnam only through the international border-gate seaports of Cai Lan - Quang Ninh province, Hai Phong, Da Nang and Ho Chi Minh city. Customs procedures shall be carried out at border gates of importation.
3. Within 3 working days as from the day the customs office inspects the actual conditions of cars, the importers shall submit registry-application dossiers and notify the registry office of the sites for quality, technical safety and environmental protection inspection.
4. Within 30 days after receiving registry-application dossiers, the registry office shall notify the registry results to the importers.
5. Customs offices shall release goods and fulfill customs procedures only after obtaining registry offices’ quality inspection results, certifying the satisfaction of the prescribed import conditions. Past 33 days counting from the day of customs inspection of the actual conditions of goods, if the importers still fail to produce the quality inspection results or the inspection results show that the import conditions are not fully met, handling measures shall be applied according to the provisions of law.
6. Where it is necessary to prolong the inspection duration for survey as specified at Points e and f, Section 1, Part II of this Circular, registry offices shall notify customs offices and the importers thereof in writing.
7. Traffic police agencies shall inspect dossiers of imported cars before carrying out registration procedures. If detecting that the import conditions are not fully met, they shall not carry out registration procedures and notify in writing customs offices thereof for handling according to regulations.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Ministries shall, according to their competence, organize the implementation of the provisions of this Circular, Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, and relevant legal provisions. Any difficulties and problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Trade and concerned ministries for the latter to direct, discuss possible solutions and work together for making timely amendments.
2. Previous regulations contrary to the provisions of this Circular are hereby annulled.
3. This Circular takes effect as from May 1, 2006.
FOR THE MINISTER OF TRANSPORT
|
FOR THE MINISTER OF TRADE |
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
FOR THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY |