Luật Hải quan sửa đổi 2005 số 42/2005/QH11
Số hiệu: | 42/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 20/09/2005 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2005/QH11 |
Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2005 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HẢI QUAN CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 42/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.”
2. Bổ sung khon 18 vào Điều 4 như sau:
“18. Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi Luật hải quan được áp dụng.”
3. Bổ sung Điều 5a sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Hoạt động hợp tác quốc tế của Hải quan
Theo chức năng và quy định của pháp luật, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, Hải quan Việt Nam có trách nhiệm:
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Tổ chức Hải quan thế giới;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thoả thuận quốc tế song phương với Hải quan nước ngoài;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với Hải quan các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.”
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Hiện đại hoá quản lý hải quan
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện tử.
2. Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan các cấp, cơ quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử; các biện pháp khuyến khích quy định tại khoản 1 Điều này.”
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Nhiệm vụ của Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xu
ất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”
6. Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:
a) Tổng cục Hải quan;
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị tương đương.”
7. Bổ sung khoản 3 vào
Điều 14 như sau:
“3. Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế; gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan; nhận hối lộ; chiếm dụng, biển thủ hàng hoá tạm giữ và thực hiện các hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi.”
8. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 15 như sau:
“1a. Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để bảo đảm quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;”
9. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Thủ tục hải quan
1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.”
10. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.”
11. Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hàng hoá nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký;
2. Hàng hoá xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký;”
12. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính.”
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm có:
a) Tờ khai hải quan;
b) Hoá đơn thương mại;
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá;
d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
Hồ sơ hải quan là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Hồ sơ hải quan điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế hàng hoá; nộp tờ lược khai hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định; khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.”
14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủtục hải quan;
b) Xem trước hàng hoá, lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
c) Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hoá chưa được thông quan;
d) Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng hồ sơ hải quan điện tử để thông quan hàng hoá;
g) Yêu cầu cơ quan hải quan xác nhận bằng văn bản khi có yêu cầu xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều 18, 20 và 68 của Luật này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ giấy lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ điện tử;
c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải theo quy định của Luật này;
d) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này;
đ) Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
e) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
g) Không được thực hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế, đưa hối lộ hoặc các hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính.”
15. Khoản 4 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan.
Đối với hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại để xác định số thuế phải nộp thì được thông quan sau khi chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ về thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế, đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này. Số thuế chính thức phải nộp được xác định sau khi có kết quả xác định giá, giám định, phân tích, phân loại.”
16. Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 27 như sau:
“2a. Xác nhận bằng văn bản khi yêu cầu người khai hải quan xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan;”
17. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan
Việc kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện như sau:
“1. Hồ sơ giấy được kiểm tra, đăng ký theo một trong các hình thức sau đây:
a) Hồ sơ hải quan của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan kiểm tra việc ghi đủ nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, số lượng các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan;
b) Hồ sơ hải quan không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được đăng ký sau khi cơ quan hải quan đó tiến hành kiểm tra chi tiết. Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức hải quan kiểm tra việc khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; đăng ký hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan biết.
2. Hồ sơ điện tử được kiểm tra, đăng ký, phân loại thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.”
18. Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thay đổi hình thức kiểm tra được quy định tại Điều 30 của Luật này.”
19. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hoá xuất khẩu, trừ hàng hoá xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện;
b) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa cứu trợ khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; hàng hóa viện trợ nhân đạo và hàng hóa tạm nhập tái xuất có thời hạn;
c) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện được miễn thuế của dự án đầu tư.
2. Ngoài những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan, hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng được miễn kiểm tra thực tế.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan; hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan phải được kiểm tra thực tế.
4. Hàng hoá không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ cơ quan, tổ chức, cá nhân và Hải quan các nước mà xác định có khả năng vi phạm pháp luật về hải quan phải được kiểm tra thực tế.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác với sự có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký hồ sơ hải quan và hàng hoá đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.
6. Hàng hoá là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hoá đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.
Chính phủ quy định cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
20. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Kiểm tra sau thông quan
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm:
a) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;
b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Kiểm tra sau thụng quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm qui định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài để quyết định kiểm tra sau thông quan.
3. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định kiểm tra sau thông quan.
4. Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá.
5. Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế toán, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan.
Chính phủ quy định cụ thể về kiểm tra sau thông quan.”
21. Điều 57 được sửa đổi , bổ sung như sau:
“Điều 57. Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam có quyền đề nghị dài hạn hoặc trong từng trường hợp cụ thể để cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan hải quan chỉ được quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Luật này không áp dụng đối với vật phẩm không mang tính thương mại; hàng hoá quá cảnh.”
22. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 69. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác
1. Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm tra việc kê khai, tính thuế, thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, truy thu thuế của người khai hải quan; thu thuế và quản lý việc nộp thuế; trong trường hợp phát hiện người khai hải quan tính sai số thuế phải nộp thì sau khi điều chỉnh phải thông báo cho người khai hải quan biết. Thời hạn truy thu, truy hoàn số thuế phải nộp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.”
23. Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 71. Trị giá hải quan
Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chính phủ quy định cụ thể về trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”
24. Khoản 2 và khoản 3 Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan.”
Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Điều 3
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 42/2005/QH11 |
Hanoi, June 14, 2005 |
LAW
ON AMENDMENT OF AND ADDITION TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON CUSTOMS
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam as mended by Resolution 51-2001-QH10 passed by Legislature X of the National Assembly at its 10th Session on 25 December 2001;
This Law amends and adds to a number of articles of the Law on Customs passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on 29 June 2001.
Article 1. A number of articles of the Law on Customs shall be amended and added to as follows:
1. To amend and add to article 2 as follows:
"Article 2 Governing scope
This Law regulates State administration of customs with respect to goods being imported, exported or in transit and means of transportation of domestic or foreign organizations and individuals entering, exiting or in transit in the customs territory; and regulates the organization and operation of Customs."
2. To add a new clause 18 at the end of article 4 as follows:
"18. Customs territory means the area within the territory of the Socialist Republic of Vietnam, the area in exclusive economic zones, the continental shelf of Vietnam and places where the Law on Customs is applicable."
3. To add a new article 5a after article 5 as follows:
"Article 5a. Activities of international co-operation by Customs
Vietnam Customs shall, in accordance with its functions, in accordance with law and within the scope of the authority delegated to it, be responsible:
1. To exercise the rights, discharge the obligations and represent the interests of the Socialist Republic of Vietnam at the World Customs Organization.
2. To negotiate and sign bilateral international agreements with foreign Customs and to organize implementation of such agreements.
3. To organize the use and exchange of information and to co-operate professionally with Customs of other countries and with relevant international organizations."
4. To amend and add to article 8 as follows:
"Article 8 Modernization of administration of customs
1. The State shall give priority to investment in, and shall encourage organizations and individuals to participate in, the development of technology and advanced technical facilities in order to ensure the application of modern methods of administration of customs; and shall encourage organizations and individuals engaged in import or export activities to participate in the establishment and utilization of electronic transactions and electronic customs clearance procedures.
2. The Government shall issue specific regulations on a system of technical standards for exchange of electronic data and on the legal validity of electronic source documents consistent with the laws on electronic transactions; and on the responsibilities and powers of customs offices at all levels, of relevant State bodies, and of organizations and individuals engaged in import or export and entry or exit activities with respect to utilization of electronic customs clearance procedures and the encouraged measures stipulated in clause 1 of this article."
5. To amend and add to article 11 as follows:
"Article 11 Duties of Customs
Vietnam Customs shall have the duties to inspect and supervise goods and means of transportation; to prevent and combat smuggling and illegal transportation of goods across the borders; to organize implementation of the tax laws applicable to imported or exported goods; to collate statistics on imported and exported goods; to make proposals for policies and measures for State administration of customs with respect to activities of import, export, entry, exit and transit and for policies on tax with respect to imported or exported goods."
6. To amend and add to clause 1 of article 13 as follows:
"1. The organizational system of Vietnam Customs shall comprise:
(a) General Department of Customs;
(b) Customs Departments of provinces, inter-provinces and cities under central authority;
(c) Customs Divisions at bordergates, customs inspection groups, and entities at the equivalent level."
7. To add a new clause 3 to article 14 as follows:
"3. It shall be strictly prohibited for State employees of Customs to cover up or to collude in order to smuggle goods, engage in commercial fraud or defraud tax; to cause inconvenience or to create difficulties while carrying out customs clearance procedures; to receive bribes; to appropriate or to embezzle goods which have been seized; or to conduct other acts for personal gain."
8. To add a new clause 1a after clause 1 of article 15 as follows:
"1a. Customs inspections shall be conducted on the basis of an analysis of information and an assessment of compliance with law by the goods owner and the level of risk of a breach of the law on customs in order to ensure State administration of customs and that difficulties are not caused for import and export activities."
9. To amend and add to article 16 as follows:
"Article 16 Customs clearance procedures
1. When performing customs clearance procedures, a customs declarant must:
(a) Make a declaration and submit a customs declaration; present source documents included in the customs file; in the case where electronic customs clearance procedures are conducted, the customs declarant shall make a declaration and send the customs file via the electronic database processing system of Customs;
(b) Take goods or means of transportation to the stipulated place for inspection of actual goods or means of transportation;
(c) Pay duties and perform other financial obligations in accordance with law.
2. When performing customs clearance procedures, a State employee of Customs must:
(a) Receive and register the customs file; in the case where electronic customs clearance procedures are conducted, the receipt and registration of the customs file shall be implemented via the electronic database processing system of Customs;
(b) Verify the customs file and inspect the actual goods or means of transportation;
(c) Collect duties and other charges in accordance with law;
(d) Decide to clear goods or means of transportation through customs."
10. To amend and add to article 17 as follows:
"Article 17 Place for customs clearance procedures
The place for customs clearance procedures shall be the office of the Customs Division at the bordergate or the office of the Customs Division outside the bordergate.
In the case where electronic customs clearance procedures are conducted, the place for receipt and registration of the customs file may be the office of the Customs Department of a province, inter-province or city under central authority.
Where necessary, the inspection of actual goods being imported or exported may be carried out as decided by the General Director of the General Department of Customs."
11. To amend and add to clauses 1 and 2 of article 18 as follows:
"1. In the case of imported goods, prior to the arrival of the goods at the bordergate or within thirty (30) days from the date on which goods arrive at the bordergate, a customs declaration shall be valid for performing customs clearance procedures for fifteen (15) days as from the date of registration.
2. In the case of exported goods, no later than eight hours prior to the departure of the means of transportation, a customs declaration shall be valid for performing customs clearance procedures for fifteen (15) days as from the date of registration."
12. To amend and add to clause 1 of article 20 as follows:
"1. Customs declarations shall be made uniformly in accordance with regulations of the Ministry of Finance."
13. To amend and add to article 22 as follows:
"Article 22 Customs files
1. The customs file shall comprise the following:
(a) Customs declaration;
(b) Commercial invoices;
(c) Contract for purchase and sale of goods;
(d) Permit of the authorized State body in the case of goods being imported or exported or in transit or means of transportation entering, exiting or in transit which require a permit in accordance with law;
(dd) Other documents which a declarant is obliged to submit or present to the customs office as stipulated by law with respect to each item of goods.
The customs file may be a paper file or an electronic file. The integrity of an electronic customs file must be guaranteed and its form and format must be in accordance with law.
2. The customs file shall be submitted or presented to the customs office at its office. Where there is an appropriate reason which is approved by the director of the customs office at the place where the customs file is received, the declarant shall be entitled to an extension of the time-limit for submitting or presenting a number of documents included in the customs file; and for making additions to or amendments or replacements of the customs declaration which has been registered prior to the time of inspection of actual goods or means of transportation or prior to the time of exemption from inspection of actual goods; and for submitting a summarized customs declaration and for finalizing the declaration within the stipulated time-limit; and for making a single declaration in order to import or export on a number of occasions within a specific period as applicable to a number of specified goods lines."
14. To amend and add to article 23 as follows:
"Article 23 Rights and obligations of declarants
1. The declarant shall be entitled:
(a) To receive information relating to the customs declaration with respect to goods being imported or exported or in transit, or means of transportation entering, exiting or in transit, and guidelines for performance of customs clearance procedures provided by the customs office;
(b) To monitor goods in advance and take samples of goods under the supervision of State employees of Customs prior to making a customs declaration in order to ensure that the customs declaration is accurate;
(c) To propose a re-inspection by the customs office of the actual goods which were already inspected if it disagrees with the decision of the customs office, in the case where the goods have not yet been cleared through customs;
(d) To lodge a complaint or denunciation in relation to breaches of the law by any customs office or State employee of Customs;
(dd) To request compensation in accordance with law for any loss and damage caused by a customs office or State employee of Customs;
(e) To use electronic customs files in order to clear goods;
(g) To request the customs office to provide written verification of any request to present or add to a customs file or to provide documents other than the file or documents in accordance with the law on customs.
2. The declarant shall be obliged:
(a) To make a declaration and perform strictly the provisions of articles 16.1, 18, 20 and 68 of this Law;
(b) To be responsible before the law for the truthfulness of information declared and documents submitted or presented, and for the information in the paper file retained at the enterprise being the same as the information in the electronic customs file;
(c) To comply with decisions and requirements of the customs office or State employees of Customs in relation to the performance of customs clearance procedures for goods or means of transportation in accordance with this Law;
(d) To retain customs files relating to imported or exported goods which have been cleared through customs for five years from the date of registration of the customs declaration; to retain books of account, accounting vouchers and other data relating to imported or exported goods which have been cleared through customs for the period prescribed by law; to provide relevant information or documents at the request of the customs office for inspection in accordance with articles 28, 32 and 86 of this Law;
(dd) To arrange personnel to facilitate inspection of actual goods or means of transportation;
(e) To pay duty and perform other financial obligations in accordance with law;
(g) Not to smuggle goods, engage in commercial fraud, defraud tax, offer bribes or engage in other conduct aimed at illegal personal gain."
15. To amend and add to clause 4 of article 25 as follows:
"4. With respect to import or export goods which must be appraised in order to ascertain if they are permitted to be imported or exported, if the goods owner requests to hold the goods for preservation, the customs office shall only accept such request in the case where all conditions for customs control have been satisfied.
With respect to goods which are permitted to be imported or exported but their value must be verified or they must be appraised, analysed and classified in order to determine the amount of duty payable, such goods shall only be cleared through customs after the goods owner has discharged the obligation to pay duty on the basis of a self-declaration and assessment of duty and has satisfied the conditions stipulated in clauses 2(b) and 3 of this article. The official amount of duty payable shall be fixed after the results of the verification of the value of the goods and of the appraisal, analysis and classification of the goods becomes available."
16. To add a new clause 2a after clause 2 of article 27 as follows:
"2a. To provide written verification of any request to a customs declarant to present or add to a customs file or to provide documents other than the file or documents in accordance with the law on customs."
17. To amend and add to article 28 as follows:
"Article 28 Verification and registration of customs files
Verification and registration of customs files shall be conducted as follows:
1. Paper files shall be verified and registered in one of the following forms:
(a) A customs file of a goods owner with good observance of the laws on customs shall be registered after the customs office has checked that all of the items required in the customs declaration form have been completed and that the number of documents attached with the customs declaration is sufficient;
(b) A customs file other than as stipulated in clause 1(a) of this article shall be registered after the customs office has conducted a detailed inspection. When a customs officer receives the customs file, he or she shall verify the information declared in the items required in the customs declaration form, the documents included in the customs file, and the conformity of the information declared in the customs declaration and documents included in the customs file; shall register the customs file in accordance with law; and in the case of refusal to register the customs file, shall notify the declarant of the reasons therefor.
2. Electronic files shall be verified, registered and classified via the electronic database processing system of Customs."
18. To amend and add to clause 2 of article 29 as follows:
"2. The director of the customs office of the place where a customs file is received and dealt with shall decide on the form of inspection of actual goods being imported or exported and any change of the form of inspection shall be as provided for in article 30 of this Law."
19. To amend and add to article 30 as follows:
"Article 30 Forms of inspection of actual goods being imported or exported for customs clearance
1. Goods being imported or exported in one of the following categories shall be exempt from inspection of actual goods:
(a) Goods being exported, except goods being exported which were manufactured from imported raw materials and goods being exported subject to conditions;
(b) Goods from overseas brought into free commercial zones, transit ports and customs bond warehouses; goods in transit; emergency relief goods; specialized use goods directly servicing national defence and security; humanitarian aid goods; and goods temporarily imported for re-export within a specified time;
(c) Goods being imported which are machinery and equipment to form fixed assets and which are tax exempt as part of an investment project.
2. In addition to the cases stipulated in clause 1 of this article, goods being imported or exported of goods owners with good observance of the laws on customs and goods in other special categories pursuant to a decision of the Prime Minister of the Government shall also be exempt from inspection of actual goods.
3. With respect to goods being imported or exported of a goods owner having breached the laws on customs on a number of occasions, and goods exempt from inspection of actual goods pursuant to clauses 1 and 2 of this article: if indications of a breach of the laws on customs are discovered, there must be an inspection of actual goods.
4. With respect to goods not in the categories stipulated in clauses 1 and 2 of this article, based on the results of the analysis of information from the database processing system; from a reconnaissance by Customs; and on information from bodies, organizations, individuals and Customs in other countries which establish there is a possibility of a breach of the laws on customs, there must be an inspection of actual goods.
5. The inspection of actual goods shall be carried out directly by State employees of Customs or by machinery, technical equipment or other professional measures in the presence of the declarant or its legal representative after the customs file has been registered and the goods have been taken to the place of inspection.
6. Priority shall be given to inspection of goods which are live animals and plants, perishable goods or other special goods. The Government shall issue specific regulations on the level of inspection of the actual goods stipulated in clauses 3 and 4 of this article."
20. To amend and add to article 32 as follows:
"Article 32 Post-customs clearance inspection
1. Post-customs clearance inspection means the conduct of an inspection by Customs aimed at:
(a) Evaluation of the accuracy and truthfulness of the contents of documents which any goods owner, person authorized by a goods owner, organization or individual having directly imported or exported goods has declared, paid or presented to the customs office in respect of imported or exported goods which have cleared customs;
(b) Evaluation of observance of law on customs during the process of conducting customs clearance procedures for imported or exported goods.
2. Post-customs clearance inspection shall be conducted in the following cases:
(a) Upon discovery of indications of tax fraud, commercial fraud or a breach of the provisions on administration of import and export;
(b) With respect to cases not in the category stipulated in clause 2(a) of this article, a decision on post-customs clearance inspection shall be based on the results of an analysis of information from the database processing system; from a reconnaissance by Customs; and on information from bodies, organizations, individuals and Customs in other countries.
3. Within five years from the date of registration of the customs declaration in respect of imported or exported goods which have cleared customs, the director of a Customs Department of a province, inter-province or city under central authority shall be entitled to make a decision on post-customs clearance inspection.
Where necessary, the General Director of the General Department of Customs shall make a decision on post-customs clearance inspection.
4. Based on the decision on post-customs clearance inspection, State employees of Customs shall inspect directly books of account, accounting vouchers and other documents relating to the consignment of imported or exported goods which has cleared customs at the enterprise concerned and compare them against the customs declaration and documents included in the customs file; and where necessary and possible, shall carry out inspection of actual goods.
5. During an inspection, the concerned bodies, organizations and individuals shall facilitate and make available any accounting vouchers, information and documents necessary for the inspection at the request of the customs office.
The Government shall provide specific regulations on post-customs clearance inspection."
21. To amend and add to article 57 as follows:
"Article 57 Principle of temporary suspension of customs procedures
1. An owner of intellectual property rights which are protected in accordance with the provisions of the law of Vietnam shall be entitled to make a request, on a long-term basis or on the basis of a particular case, to the customs office to suspend temporarily customs procedures with respect to imported or exported goods which infringe intellectual property rights.
2. The customs office may only make a decision on temporary suspension of customs procedures with respect to imported or exported goods when all conditions stipulated in article 58 of this Law are satisfied.
3. The provisions in this Law on temporary suspension of customs procedures with respect to imported or exported goods which infringe intellectual property rights shall not apply to noncommercial goods or to goods in transit."
22. To amend and add to article 69 as follows:
"Article 69 Responsibilities of customs offices in relation to collection of duties and other charges
1. The General Department of Customs shall provide uniform directions for the collection of duties and other charges applicable to imported and exported goods; and the implementation of measures to ensure the correct collection of duties and other charges in full in accordance with law.
2. The customs office at the place where customs clearance procedures are conducted in respect of imported and exported goods shall, in accordance with the functions and authority delegated to it, check declarations and calculations of duty payable; shall implement exemption from or reduction of duty and refunds of duty; shall implement non-collection of duty or re-collection of duty; shall collect duty and administer payment of duty; and, if it discovers that a declarant has made an error in the calculation of duty payable, shall provide written notification thereof to the declarant to make an adjustment. The time-limit for re-collection or refund of duties payable shall be in accordance with the relevant provisions of the laws on tax."
23. To amend and add to article 71 as follows:
"Article 71 Calculation of dutiable value
Dutiable value shall be used as the basis for calculating duty payable and for compiling statistics on imported and exported goods.
Dutiable value of imported or exported goods shall be calculated in accordance with the relevant provisions of the law on import and export duties.
The Government shall issue specific regulations on calculation of dutiable value of imported and exported goods."
24. To amend and add to clauses 2 and 3 of article 74 as follows:
"2. The Ministry of Finance shall be responsible before the Government for the exercise of uniform State administration of customs.
3. Ministries and ministerial equivalent bodies shall, within the scope of their respective duties and powers, be responsible to co-ordinate with the Ministry of Finance in the exercise of State administration of customs."
Article 2. This Law shall be of full force and effect as of 1 January 2006.
Article 3. The Government shall provide detailed regulations and guidelines for implementation of this Law.
This Law was passed by Legislature XI of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 7th Session on 14 June 2005.
|
THE CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực