Chương I Nghị định 149/2005/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 149/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định này:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3. Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c) Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức được miễn thuế đối với hàng hoá, mua bán trao đổi của cư dân biên giới tại từng khu vực.
Article 1.- Tax-liable objects
Except for goods defined in Article 2 of this Decree, goods in the following cases shall be liable to import tax or export tax:
1. Goods imported or exported through Vietnam’s border-gates or borders, including goods imported or exported through land or riverway border-gates, seaport, airports, transnational railway stations, international post offices or other customs clearance venues set up under decisions of competent state agencies.
2. Goods brought from the domestic market into non-tariff zones or from non-tariff zones into the domestic market.
Non-tariff zones include export-processing zones, export-processing enterprises, tax-suspension warehouses, tax-suspension zones, bonded warehouses, special trade economic zones, trade-industrial zones, and other economic zones which are set up under decisions of the Prime Minister and have their relations of goods sale and purchase with the outside regarded as import-export relations.
3. Other sold, purchased and exchanged goods which are considered imported or exported goods.
Article 2.- Objects not liable to tax
Goods in the following cases shall not be liable to import tax or export tax:
1. Goods transited through Vietnam’s border-gates or borders according to the provisions of law.
2. Humanitarian goods, non-refundable goods of foreign governments, United Nations organizations, inter-governmental organizations, international organizations, foreign non-governmental organizations (NGOs), foreign economic organizations, or foreigners for Vietnam and vice versa for socio-economic development or other humanitarian purposes under official documents between the two parties approved by competent authorities; humanitarian aid and emergency relief to remedy consequences of wars, natural disasters and epidemics.
3. Goods exported from non-tariff zones to foreign countries; goods imported from foreign countries into non-tariff zones for use in non-tariff zones only; goods transported from one non-tariff zone to another;
4. Goods being petroleum volumes paid to the State as natural resource tax when exported.
Article 3.- Taxpayers; subjects authorized to pay tax, guaranteeing tax payment, and paying tax for others
1. Taxpayers specified in Article 4 of the Import Tax and Export Tax Law include:
a/ Owners of imported or exported goods;
b/ Organizations undertaking the consignment of goods import and export;
c/ Individuals carrying imported goods or exported goods upon their entry or exit, or sending or receiving goods through Vietnam’s border-gates or border.
2. Subjects authorized pay tax, guaranteeing tax payment or paying tax for others include:
a/ Customs procedure clearance agents, if authorized by taxpayers to pay import tax or export tax;
b/ Enterprises providing international postal services or express mail services, if paying tax on behalf of taxpayers;
c/ Credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, if guaranteeing tax payment or paying tax on behalf of taxpayers according to the provisions of Article 14 of this Decree.
Article 4.- Application of treaties
In cases where treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contain provisions on import tax and export tax different from those of this Decree, the provisions of such treaties shall apply.
Article 5.- Tax on goods sold, purchased or exchanged by border residents
Goods sold, purchased or exchanged by border residents are exempt from tax within set limits; for goods in excess of these limits, tax must be paid according the provisions of this Decree. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with People’s Committees of border provinces or centrally-run cities and relevant agencies in, proposing the Prime Minister to promulgate tax-free limits for goods sold, purchased or exchanged by border residents in each region.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực