Số hiệu: | 149/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2010 |
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Bãi bỏ Nghị định số 54-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Điều 26 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Điều 57, 58 và Điều 59 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; khoản 10, 11 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ; Điều 54, 56, 57 và 58 của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí; Điều 6 của Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 của Quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng đối với dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ.
3. Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
4. Quy định về các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến nay vẫn còn phù hợp với các thoả thuận mà Việt Nam đã ký với nước ngoài thì được tiếp tục thực hiện theo quy định đó. Trường hợp nếu có sự thay đổi, Bộ Tài chính căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này để ban hành cụ thể các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 27.- Implementation effect
1. This Decree takes effect as from January 1, 2006.
2. To annul the Government’s Decree No. 54-CP of August 28, 1993 and Decree No. 94/1998/ND-CP of November 17, 1998, detailing the implementation of the Law on Import Tax and Export Tax, Article 26 of the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999, detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion; Article 57, 58 and 59 of the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam; Clause 10 and Clause 11, Article 1 of the Government’s Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000; Articles 54, 56, 57 and 58 of the Government’s Decree No. 48/2000/ND-CP of September 12, 2000, detailing the implementation of the Petroleum Law; Article 6 of the Government’s Decree No. 119/1999/ND-CP of September 18, 1999, on a number of financial policies and regimes to encourage enterprises to invest in scientific and technological activities; Clauses 1, 2, 3, and 4, Article 5 of the Regulation on investment under build-operate-transfer contracts, build-transfer-operate contracts, and build-transfer contracts, applicable to foreign investment projects in Vietnam, issued together with the Government’s Decree No. 62/1998/ND-CP of August 15, 1998.
3. Projects entitled to investment incentives, which have already been granted investment licenses or investment preference certificates with import tax and/or export tax preferences higher than the levels defined in this Decree, shall continue enjoying those preferences for the remaining period of time; where the investment licenses or investment preference certificates stipulating import tax or export tax preferences lower than those provided for in the Decree, the preferential levels provided for in this Decree shall apply for the remaining period of preferential treatment.
4. Regulations on special preferential import tax rates which are issued before the effective date of this Decree and compliant with agreements signed between Vietnam and other countries shall still apply. If there is any change, the Ministry of Finance shall base itself on the provisions of Point b, Clause 1, Article 11 of this Decree to promulgate specific special preferential import tax rates.
Article 28.- The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
Article 29.- Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực