Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 119/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 18/09/1999 | Ngày hiệu lực: | 03/10/1999 |
Ngày công báo: | 22/10/1999 | Số công báo: | Số 39 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/12/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 1999 |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ nhằm đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
Hoạt động khoa học và công nghệ được khuyến khích theo quy định của Nghị định này bao gồm:
1. Hoạt động nghiên cứu - triển khai (bao gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm) do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
2. ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới;
3. Dịch vụ khoa học và công nghệ:
a) Các dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như: Hướng dẫn lắp đặt và vận hành dây chuyền công nghệ; phục hồi, sửa chữa, hiệu chỉnh máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động;
b) Xử lý số liệu, tính toán, phân tích phục vụ trực tiếp nghiên cứu - triển khai, kiểm định và thử nghiệm;
c) Lập các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi;
d) Các hoạt động liên quan tới bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất;
đ) Các dịch vụ về thông tin, tư vấn khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh.
Nghị định này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ khoa học và công nghệ được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập thu được từ các hoạt động này như sau:
a) Thuế suất 25%;
b) Thuế suất 20% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Thuế suất 15% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có dự án đầu tư vào các lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ cao, dịch vụ khoa học và công nghệ được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp sau:
a) Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu - triển khai;
b) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;
c) Thu nhập từ việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ.
2. Các doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi theo quy định tại Nghị định này không phải nộp thuế thu nhập bổ sung từ các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các dự án đầu tư vào hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ; các dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ được hưởng các ưu đãi như sau:
a) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp 04 năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại;
b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của 03 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp 05 năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại;
c) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của 04 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp 07 năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có các dự án đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 01 năm đầu, kể từ khi có thu nhập phải chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 02 năm tiếp theo.
Nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đầu tư được hoàn lại số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, nếu sử dụng đất được giao hoặc đất thuê để xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ; phòng, trạm, trại, xưởng thí nghiệm, thực nghiệm thì đối với phần diện tích đất này doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuế sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất:
Được giảm 50% tiền sử dụng đất;
Được miễn tiền sử dụng đất nếu sử dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Trường hợp thuê đất phải trả tiền thuê đất:
Được miễn tiền thuê đất 06 năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất;
Nếu thuê đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuê đất 15 năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất;
Nếu thuê đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
c) Trường hợp được giao đất phải trả tiền thuế sử dụng đất:
Được miễn thuế sử dụng đất 06 năm, từ khi được giao đất;
Nếu sử dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuế sử dụng đất 15 năm, từ khi được giao đất;
Nếu sử dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
2. Nhà đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ nếu có thuê đất để xây dựng phòng thí nghiệm, xưởng chế thử hoặc để thực hiện nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm thì đối với phần diện tích đất này, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành về tiền thuê đất.
Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động, mẫu thí nghiệm, dụng cụ đo lường và thí nghiệm phục vụ trực tiếp cho các dự án, hợp đồng nghiên cứu - triển khai mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu được miễn thuế nhập khẩu.
Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động quy định tại Điều 1 của Nghị định này được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư tại Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ.
Trong trường hợp doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh vay vốn trung hạn và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, doanh nghiệp sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất vay ưu đãi với lãi suất vay thông thường.
1. Doanh nghiệp khi sử dụng công nghệ là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí (trừ các công nghệ thuộc bí mật về an ninh, quốc phòng và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ) chỉ phải trả tiền thù lao cho tác giả đã nghiên cứu ra công nghệ đó. Mức tiền phải trả thù lao cho tác giả bằng 30% giá chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ.
2. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp tối đa không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề Nhà nước ưu tiên khuyến khích do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học thực hiện.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét và quyết định mức hỗ trợ lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước được trích 50% thu nhập tăng thêm sau thuế do áp dụng công nghệ mới để đầu tư lại cho hoạt động khoa học và công nghệ và thưởng cho cá nhân, tập thể trong và ngoài doanh nghiệp có công trong việc nghiên cứu, tạo ra và tổ chức áp dụng công nghệ mới đó. Tỷ lệ giữa mức thưởng và đầu tư lại cho hoạt động khoa học và công nghệ do Giám đốc quyết định, nhưng mức thưởng không quá 60% số tiền được trích. Thời hạn trích tối đa không quá 03 năm kể từ khi có thu nhập tăng thêm.
Thủ tục xét ưu đãi về thuế, tín dụng của các dự án được điều chỉnh bởi Nghị định này thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Trường hợp dự án có nhiều mức ưu đãi được quy định ở các văn bản pháp luật khác nhau thì chỉ được hưởng một mức ưu đãi cao nhất.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật; cá nhân có hành vi vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.119/1999/ND-CP |
Hanoi, September 18, 1999 |
DECREE
ON A NUMBER OF FINANCIAL POLICIES AND MECHANISMS ENCOURAGING ENTERPRISES TO INVEST IN SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
In order to encourage enterprises to invest in scientific and technological activities with a view to renewing and innovating technologies, and raising the product quality as well as business and production efficiency;
At the proposal of the Minister of Science, Technology and Environment,
DECREES
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation
This Decree stipulates a number of financial policies and mechanisms encouraging enterprises to invest in scientific and technological activities.
Scientific and technological activities to be encouraged under this Decree include:
1. Research and development activities (including basic research, applied research, experimental development) carried out by enterprises on their own or under contracts with domestic and foreign organizations and/or individuals;
2. Application of scientific and technological achievements, renewal of technologies, manufacture of new products;
3. Scientific and technological services:
a/ Services requiring high technical skills such as: instructions on installation and operation of technological lines, restoration, repair and adjustment of machinery, equipment, experimental instruments, measuring and control devices, scientific and technical equipment with an automatically-controlled component.
b/ Data processing, computing and analysis in direct service of research and development, control and test;
c/ Drawing up pre-feasibility and feasibility study report;
d/ Activities relating to the protection of industrial property and technology transfer rights, and to the application of new technologies to production.
e/ Services of information, scientific and technological consultancy, training of technicians, fostering and raising of business administration knowledge.
Article 2.- Subjects of application
This Decree shall apply to enterprises of all economic sectors operating under Vietnamese laws.
Chapter II
INCENTIVE POLICIES AND MECHANISMS
Article 3.- Enterprise income tax rates
1. Enterprises operating under the Law on Domestic Investment Promotion (amended) and conducting high-tech application activities and/or providing scientific and technological services shall enjoy the following enterprise income tax rates with regard to the income earned from these activities:
a/ A tax rate of 25%;
b/ A tax rate of 20% for enterprises investing in geographical areas struck with difficult socio-economic conditions;
c/ A tax rate of 15% for enterprises investing in geographical areas struck with extremely difficult socio-economic conditions.
2. Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam and having investment projects in the fields of high-tech application and development as well as scientific and technological services shall enjoy an enterprise income tax rate of 20% for 10 years from the time they commence their business and production activities.
Article 4.- Enterprise income tax exemption and reduction
1. Enterprise income tax shall be exempt in the following cases:
a/ Income earned from the performance of research and development contract;
b/ Income earned from the performance of contracts for technical services in direct support of agricultural production;
c/ Income earned from capital contributed with the intellectual property rights, technical know-hows and/or technological processes.
2. Enterprises eligible for preferential treatment stipulated in this Decree shall not have to pay additional income tax on scientific and technological activities as prescribed in Clause 1, Article 10 of the Law on Enterprise Income Tax;
3. Enterprises operating under the Law on Domestic Investment Promotion (amended) and having projects for investment in scientific and technological service activities; projects for investment in the construction of new production lines, the expansion of production scope and/or the renewal of technologies shall enjoy the following preferences:
a/ Being exempt from enterprise income tax on the increased income of the first year and enjoying a 50% reduction of the payable tax amount for four subsequent years on the income earned as the result of new investment;
b/ Production and/or business establishments located in geographical areas struck with difficult socio-economic conditions shall be exempt from enterprise income tax on the increased income of the first three years and enjoy a 50% reduction of the payable tax amount for five subsequent yeas on the income earned is the result of new investment;
c/ Production and/or business establishments located in geographical areas struck with extremely difficult socio-economic conditions shall be exempt from enterprise income tax on the increased income of the first four years and enjoy a 50% reduction of the payable tax amount for seven subsequent years on the income earned as the result of new investment.
4. Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam having projects for investment in scientific and technological activities shall be exempt from enterprise income tax for the first year from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for two subsequent years.
Foreign investors who use their shared income for reinvestment shall be refunded with the paid enterprise income tax amounts as prescribed in Article 34 of Decree No.30/1998/ND-CP of May 13, 1998 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax;
Article 5.- Privileges concerning the land use levy, land rent and land use tax.
1. If enterprises operating under the Law on Domestic Investment Promotion (amended) and investment in scientific and technological activities use their assigned or leased land for the construction of scientific and technological research establishments; laboratory and experimental offices, stations, farms and/or workshops, they shall be entitled to the following privileges concerning the land use levy, land rent and land use tax for such land area:
a/ For cases they are assigned land and have to pay land use levy:
- Enjoying a 50% reduction of the land use levy;
- Being exempt from the land use levy if they use the assigned land in geographical areas struck with difficult socio-economic conditions or with extremely difficult socio-economic conditions.
b/ For cases they lease land and have to pay land rent:
- Being exempt from the land rent for six years from the time they sign their land lease contract;
- If they lease land in geographical areas with difficult socio-economic conditions they shall be exempt from the land rent for 15 years from the time they sign the land lease contracts;
- If they lease land in geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions they shall be exempted from the land rent throughout the project implementation duration.
c/ For cases they are assigned land and have to pay land use tax:
- Being exempt from the land use tax for six years from the time they are assigned land.
- If they use the assigned land in geographical areas with difficult socio-economic conditions they shall be exempt from the land rent for 15 years the time they are assigned land;
- If they use the assigned land in geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions they shall be exempted from the land rent throughout the project implementation duration.
2. For investors under the Law on Foreign Investment in Vietnam investing in the scientific and technological field, if they lease land for the construction of laboratories, trial production workshops or for experiments and research they shall be entitled to privileges prescribed by current law provisions on land rent for such land area.
Article 6.- Import tax privileges
Imported goods which are machinery, equipment, raw materials and materials, scientific and technical equipment with an automatically-controlled component, test samples, measuring and experimental instruments in direct service of research and development projects and contracts which have not yet been domestically manufactured or have been domestically manufactured but fail to meet the requirements, shall be exempt from import tax.
Article 7.- Credit privileges
Enterprises operating under the Law on Domestic Investment Promotion (amended) and engaged in activities mentioned in Article 1 of this Decree shall be entitled to borrow medium-term and long-term capital loans with a preferential interest rate, up to 70% of their investment capital may be borrowed from the Development Support Fund, the Export Support Fund and the Scientific and Technological Development Support Fund.
In cases where an enterprise is guaranteed by the Development Support Fund to borrow medium-term and long-term capital from the Investment and Development Bank, it shall be granted by the Development Support Fund a funding to make up for the difference between the preferential and normal borrowing rates.
Article 8.- Other incentive policies
1. Enterprises that use a technology being the outcome of a scientific and technological research project funded with the State budget (except for technologies which are defense and security secrets and protected industrial property objects) shall only have to pay a remuneration to the author who has invented such technology. The payable remuneration shall be equal to 30% of the technology transfer price stipulated in Article 23 of Decree No.45/1998 of July 1st, 1998 of the Government detailing technology transfer.
2. The State shall provide support for enterprises with a funding of not more than 30% of the total funding for the execution of research projects to create new technologies for production and business lines, which are prioritized and encouraged by the State and implemented by the enterprises or in coordination with scientific institutions.
The Ministry of Science, Technology and Environment shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries and branches in considering and deciding the amount of support funding from the non-business scientific and technological budget.
3. Enterprises operating under the Law on State Enterprises shall be entitled to deduct 50% of the increased after-tax income earned from the application
of new technologies to reinvest in scientific and technological activities and reward individuals and collectives inside and outside the enterprises that have made meritorious contributions to the research, creation and organization of the application of such new technologies. The percentages of the reward amount and the amount to be reinvested in scientific and technological activities shall be decided by the director, but the reward amount must not exceed 60% of the deducted amount of money. The time limit for deduction shall not exceed three years from the time the increased income is generated.
Article 9.- Producers for consideration of privileges
The procedures for considering tax and credit privileges for projects regulated by this Decree shall comply with the regulations in documents guiding the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended).
In cases where a project is entitled to various preferential levels stipulated in different legal documents it shall only be entitled to the highest preferential level.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 10.- Handling of violations
Organizations and individuals that violate the stipulations of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of the violations and the consequences, be disciplined or administratively sanctioned in accordance with the provisions of law; individuals who commit serious violation shall be examined for penal liability and if any damage is caused they shall to pay compensation therefor according to the provisions of law.
Article 11.- Guidance for implementation
The Minister of Science, Technology and Environment and the Minister of Finance shall have to guide the implementation of this Decree.
Article 12.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its signing. The previous provisions contrary to the provisions of this Decree are now annulled.
Article 13.- Responsibility for implementation:
The ministers, heads of the ministerial-level agencies, heads of the agencies attached to the Government, presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, chairmen of the managing boards, general directors and directors of enterprises shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực