Chương II Nghị định 149/2005/NĐ-CP: Căn cứ tính thuế và biểu thuế
Số hiệu: | 149/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
b) Giá tính thuế từng mặt hàng;
c) Thuế suất từng mặt hàng.
2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
b) Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hoá.
1. Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng (giá FOB), không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I), được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
2. Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận đó ký giữa Việt Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đó ghi trong thỏa thuận.
- Phải là hàng hoá có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam tham gia thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này, nếu hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam.
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hoá bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
1. Bộ Tài chính quy định các mức thuế suất sau đây:
A) Mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của từng mặt hàng thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau đây:
Nguyên tắc quy định:
- Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
- Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
- Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thủ tục quy định:
- Trên cơ sở những nguyên tắc nêu trên, căn cứ vào chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong từng thời kỳ của Nhà nước, định hướng phát triển của các ngành sản xuất, sự biến động về giá cả trên thị trường trong từng thời gian và kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng để ban hành Quyết định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
- Trường hợp các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng còn có ý kiến chưa thống nhất về thuế suất đối với một số mặt hàng thì Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước khi ban hành Quyết định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
b) Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện theo thủ tục sau: trên cơ sở các thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu mà Việt Nam đó cam kết, Bộ Tài chính sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, Hiệp hội ngành hàng để ban hành quyết định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế tuyệt đối và thuế chống phân biệt đối xử trong trường hợp cần thiết.
1. For goods items subject to tax rates expressed as a percentage (%), tax bases are:
a/ The actually imported or exported quantity of each goods item, indicated in the customs declaration;
b/ The tax calculation price of each goods item;
c/ The tax rate applicable to each goods item.
2. For goods items subject to absolute tax, tax bases are:
a/ The actually imported or exported quantity of each goods item, indicated in the customs declaration;
b/ The absolute tax rate set for a goods unit.
Article 7.- Prices and exchange rates used for tax calculation
1. For exported goods, tax calculation prices are the contractual sale prices at the border-gates of exportation (FOB prices), excluding freights (F) and insurance (I), determined according to the provisions of law on customs valuation of exports.
2. For imported goods, tax calculation prices are the actually paid prices at the first border-gate of importation under contracts, determined according to the provisions of law on customs valuation of imports.
3. Exchange rates between Vietnamese dong and foreign currencies used for determination of tax calculation prices are average exchange rates on the inter-bank foreign exchange market publicized by the Vietnam State Bank at the time of tax calculation and published on the "Nhan Dan" daily and the website of the Vietnam State Bank; for days when the "Nhan Dan" daily is not published or the website is not updated or when foreign exchange rates are not published therein, the foreign exchange rate used for tax calculation shall be the exchange rate of the preceding day.
For foreign currencies of which the average exchange rates on the inter-bank foreign exchange market are not yet publicized by the Vietnam State Bank, the exchange rates shall be determined according to the cross-reference rate between the exchange rate between US dollar (USD) and Vietnam dong (VND) and the exchange rate between US dollar and such a foreign currency, publicized by the Vietnam State Bank at the time of tax calculation.
Article 8.- Tax payment currency
Import tax and export tax shall be paid in Vietnam dong. Where tax is paid in foreign currencies, taxpayers must pay tax in freely convertible ones. The conversion of foreign currencies into Vietnam dong shall be made at the average exchange rates on the inter-bank foreign exchange market announced by the Vietnam State Bank at the time of tax calculation.
1. Tax rates applicable to exports shall be specified for each goods item in the Export Tariff.
2. Tax rates applicable to imported goods shall be specified for each goods item, including preferential tax rates, special preferential tax rates and ordinary tax rates:
a/ Preferential tax rates shall apply to imported goods originating from countries, groups of countries or territories which sanction most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam. Preferential tax rates shall be specified for each goods item in the Preferential Import Tariff;
b/ Special preferential tax rates shall apply to imported goods originating from countries, groups of countries or territories which sanction most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam under the regime of free trade areas or tariff alliance in order to facilitate border commercial exchange, and other cases of special preferential treatment;
Conditions for application of special preferential tax rates:
- Being goods items which are specified in agreements signed between Vietnam and countries, groups of countries or territories on the implementation of special tax preferences and meet all conditions stated in such agreements.
- Being goods originating from countries, groups of countries or territories with which Vietnam has reached agreements on special tax preferences.
c/ Ordinary tax rates shall apply to imported goods originating from countries, groups of countries or territories which do not sanction most favored nation treatment or grant special import tax preferences to Vietnam.
Ordinary tax rates shall be equal to 150% of preferential tax rates applicable to the same goods items specified in the Preferential Import Tariff.
Article 10.- Taxation measures for safeguard, anti-dumping, anti-subsidy and anti-discrimination in the import of goods
Apart from being subject to tax according to the provisions of Clause 2, Article 9 of this Decree, goods excessively imported into Vietnam, subsidized imports, imports dumped into Vietnam, and goods imported from places practicing discrimination against exports of Vietnam shall also be subject to one of the following taxation measures:
1. Higher import tax rates, for goods excessively imported into Vietnam according to the provisions of the Ordinance on Safeguards in the Import of Foreign Goods into Vietnam;
2. The anti-dumping tax, for imports dumped into Vietnam according to the provisions of the Ordinance on Anti-Dumping of Imports into Vietnam;
3. The anti-subsidy tax, for subsidized goods imported into Vietnam according to the provisions of the Ordinance on Anti-Subsidy of Imports into Vietnam;
4. The anti-discrimination tax, for goods imported into Vietnam from countries, groups of countries or territories which practice import tax discrimination or apply other discriminatory measures, according to the provisions of law on most favored nation treatment and national treatment in international trade.
Article 11.- Competence and procedures for the determination of export tax rates, import tax rates, absolute tax and taxation measures against discrimination in the import of goods
1. The Ministry of Finance shall set the following tax rates:
a/ Preferential export tax rates and import tax rates of each goods item on the basis of the following principles and procedures:
Principles:
- Being compatible with the list of tax-liable commodity groups and falling within the tax rate brackets promulgated by the National Assembly Standing Committee;
- Contributing to ensuring state budget revenues and stabilizing the market;
- Protecting domestic production in a selective and conditional manner for a certain period of time in conformity with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Procedures:
- On the basis of the aforesaid principles, state policies on goods import and export in each period, orientations for development of production industries, price fluctuations in the market in each period, and proposals of organizations and individuals, the Ministry of Finance shall consult with ministries and commodity line associations to promulgate decisions on preferential export tax rates and import tax rates;
- Where opinions of ministries and commodity line associations are still divergent on the tax rates applicable to some goods items, the Ministry of Finance shall report thereon to the Prime Minister before promulgating decisions on preferential export tax rates and import tax rates.
b/ Special preferential import tax rates according to the following procedures: On the basis of agreements on special tax preferences for imported goods already committed by Vietnam, the Ministry of Finance shall, after consulting with ministries and commodity line associations, issue decisions on special preferential import tax rates.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, proposing the Prime Minister to decide on the application of the absolute tax and the anti-discrimination tax in case of necessity.