Chương III Nghị định 149/2005/NĐ-CP: Kê khai thuế, nộp thuế
Số hiệu: | 149/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp Tờ khai hải quan cho cơ quan Hải quan; tính thuế và nộp thuế theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan Hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu áp dụng đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế.
Đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế là đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, tính đến ngày đăng ký Tờ khai hải quan lô hàng đang làm thủ tục nhập khẩu mà không có hành vi gian lận thương mại; không trốn thuế; không còn nợ thuế và tiền phạt quá hạn; chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật thì được áp dụng thời hạn nộp thuế nhập khẩu như sau:
a) Đối với hàng hoá nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan;
Trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn thì thời hạn nộp thuế được xét gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quyết định cụ thể.
b) Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn);
c) Đối với hàng hoá nhập khẩu khác ngoài các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này, thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
3. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu áp dụng đối với đối tượng nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế:
a) Trường hợp nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh (trong trường hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế) hoặc hết thời hạn nộp thuế (trong trường hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thời hạn nộp thuế) mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp thuế quy định trên đây;
b) Trường hợp không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
4. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh.
Bộ Thương mại ban hành Danh mục hàng tiêu dùng để làm căn cứ thực hiện quy định tại điểm này.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế cho từng lần xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế cho từng lần xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Article 12.- Responsibilities of taxpayers
Payers of import tax or export tax shall have to fully, accurately and transparently declare tax and bear responsibility before law for their declared contents, submit customs declarations to customs agencies, and calculate and pay tax according to the provisions of this Decree and the provisions of law on customs procedures, customs inspection and supervision.
Article 13.- Tax calculation time
The time for calculating import tax and export tax shall be the time when taxpayers register customs declarations with customs offices.
Import tax and export tax shall be calculated on the basis of tax rates, tax calculation prices and tax calculation exchange rates at the time of tax calculation.
Article 14.- Time limits for tax payment
1. The time limit for payment of export tax is 30 (thirty) days as from the date taxpayers register customs declarations.
2. Time limits for payment of import tax applicable to taxpayers having well observed tax laws
Taxpayers having well observed tax laws are those that have conducted import or export activities for at least 365 (three hundred and sixty five) days, counting to the date of registration of customs declarations for goods lots for which import procedures are being carried out without committing acts of trade frauds or tax evasion and owing overdue tax or fine debts, and well observed the financial reporting regime provided for by law. The time limits for them to pay import tax shall be as follows:
a/ For supplies and raw materials imported for the production of goods for export, the time limit for tax payment shall be 275 (two hundred and seventy five) days, counting from the date taxpayers register customs declarations;
In special cases where the production cycle as well as the cycle for supplies and raw material stocking is prolonged, the time limit for tax payment shall be considered for extension so as to suit these cycles. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, making specific decisions thereon.
b/ For goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, the time limit for tax payment shall be 15 (fifteen) days as from the deadline for temporary import for re-export or temporary export for re-import (also applicable to cases of extension);
c/ For imported goods other than cases defined at Points a and b of this Clause, the time limit for tax payment shall be 30 (thirty) days after taxpayers register customs declarations.
3. Time limits for payment of import tax applicable to taxpayers failing to well observe tax laws:
a/ If taxpayers have their payable tax amounts guaranteed by credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, the time limit for tax payment shall coincide with the guarantee duration, which, however, must not exceed the time limit defined in Clause 2 of this Article. Past the guarantee duration (where the guarantee duration is shorter than the tax payment time limit) or the tax payment time limit (where the guarantee duration is equal to, or longer than, the tax payment time limit), if taxpayers still fail to pay tax, the guaranteeing organizations shall have to pay tax amounts and fines for delayed payment (if any) on behalf of taxpayers. The duration of delayed payment shall be counted from the expiry date of the guarantee duration or the tax payment time limit.
b/ If taxpayers do not have their payable tax amounts guaranteed by credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, they must fully pay tax before receiving goods.
4. For imported consumer goods, tax must be fully paid before receipt of goods. Where the payable tax amounts are guaranteed, the time limit for tax payment shall coincide with the guarantee duration, which, however, must not exceed 30 (thirty) days after taxpayers register customs declarations. Past the guarantee duration, if taxpayers still fail to pay tax, the guaranteeing organizations shall have to pay tax amounts and fines for late payment (if any) on behalf of taxpayers. The duration of late payment shall be counted from the date of expiration of the guarantee duration.
The Ministry of Trade shall issue a list of consumer goods, serving as a basis for the implementation of the provisions of this Point.
Article 15.- Tax declaration and payment according to single customs declarations
For imported goods or exported goods for which a single customs declaration is registered for several importations or exportations, import tax or export tax shall be calculated at the tax rates, tax calculation prices and exchange rates used for determination of tax calculation prices for each importation or exportation on the basis of the actually imported or exported quantity of each goods item. The time limit for tax payment for each importation or exportation shall comply with the provisions of Article 14 of this Decree.