Chương I Thông tư 79/2009/TT-BTC: Hướng dẫn chung về kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Số hiệu: | 79/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 20/04/2009 | Ngày hiệu lực: | 04/06/2009 |
Ngày công báo: | 08/05/2009 | Số công báo: | Từ số 233 đến số 234 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/01/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan để quyết định việc kiểm tra hoặc không kiểm tra, kiểm tra trước hoặc kiểm tra sau, kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với đối tượng kiểm tra;
2. Thanh tra thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.
Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc kê khai về hàng hóa, tự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế, xác định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan.
1. Tuỳ theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác định phạm vi kiểm tra sau thông quan toàn diện hoặc chuyên sâu, gồm:
a) Kiểm tra tất cả hoạt động xuất nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
b) Kiểm tra việc xuất nhập khẩu một mặt hàng, của một hoặc nhiều doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
c) Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra trị giá) của một hoặc nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
d) Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn.
2. Khi thanh tra tại doanh nghiệp, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thanh tra thuế, không thanh tra các hoạt động khác.
Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế gồm:
1. Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan.
2. Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan như sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan, do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
3. Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
1. Nội dung kiểm tra sau thông quan gồm:
a) Kiểm tra tính đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy đinh khác của pháp luật về thuế;
d) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.
2. Thanh tra thuế thực hiện các nội dung nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
1. Giải trình là việc doanh nghiệp liên quan làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
2. Người yêu cầu giải trình: Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Hình thức yêu cầu giải trình: bằng văn bản, nêu rõ nội dung, thời gian phải giải trình, tài liệu phải cung cấp.
4. Hình thức giải trình: khi giải trình, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức giải trình bằng văn bản hoặc đối thoại trực tiếp với cơ quan hải quan.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hình thức giải trình bằng văn bản thì văn bản giải trình phải có các tài liệu, chứng từ chứng minh đi kèm. Văn bản, tài liệu, chứng từ giải trình phải được gửi tới người yêu cầu giải trình trong thời hạn ghi trong văn bản yêu cầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hình thức đối thoại thì nơi đối thoại có thể là trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở doanh nghiệp, tùy theo sự lựa chọn của doanh nghiệp. Nội dung đối thoại được ghi nhận bằng biên bản làm việc, kèm tài liệu, chứng từ chứng minh. Biên bản này có giá trị là căn cứ xem xét vụ việc.
1. Xác minh là việc cơ quan hải quan yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng giúp làm rõ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Người quyết định xác minh là Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Đối tượng xác minh là các tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Việc xác minh có thể thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản; hoặc người xác minh làm việc trực tiếp với người được xác minh theo giấy giới thiệu của lãnh đạo đơn vị xác minh. Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc. Biên bản này có giá trị là căn cứ xem xét vụ việc.
5. Trường hợp xác minh trực tiếp, đơn vị có nhu cầu tự thực hiện việc xác minh hoặc đề nghị đơn vị hải quan có điều kiện thuận lợi thực hiện.
1. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế trong phạm vi toàn quốc trong trường hợp:
a) Vấn đề phát sinh tại nhiều địa phương;
b) Vấn đề mà địa phương thực hiện không thống nhất;
c) Các vấn đề liên quan thực hiện chính sách lớn, các vấn đề nhạy cảm, các loại hình, mặt hàng xuất nhập khẩu có độ rủi ro cao;
d) Các trường hợp có dấu hiệu vi phạm mà Hải quan địa phương không phát hiện hoặc không tiến hành kiểm tra;
e) Các trường hợp điển hình cần làm điểm làm cơ sở chỉ đạo cho toàn ngành;
g) Các trường hợp khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế trong phạm vi địa bàn quản lý.
Trường hợp doanh nghiệp không thuộc địa bàn quản lý, nhưng hàng hóa được làm thủ tục hải quan tại đơn vị mình, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện theo trình tự như sau:
a) Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Nếu phạm vi kiểm tra liên quan đến các lô hàng mà doanh nghiệp làm thủ tục ở địa phương khác thì có thể đề nghị đơn vị liên quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu, kể cả việc trực tiếp đến đơn vị hải quan đó nghiên cứu, sao chụp hồ sơ.
b) Nếu cần thiết phải kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để phân công đơn vị thực hiện.
Trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra được quyền thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ của đoàn kiểm tra, thanh tra, cụ thể:
1. Ký giấy giới thiệu, giấy mời;
2. Ký văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc đang kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu;
3. Trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước liên quan về chính sách, pháp luật liên quan đến vụ việc;
4. Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
POST-CUSTOMS CLEARANCE EXAMINATION AND TAX INSPECTION
GENERAL GUIDANCE ON POST-CUSTOMS CLEARANCE EXAMINATION AND TAX INSPECTION
Article 138. Principles for post-customs clearance examination and tax inspection
1. The risk management method shall be applied to post-customs clearance examination to decide on examination or non-examination, pre-examination or post-examination, scheduled examination, sample examination or examination based on signs of violation of examined entities;
2. Tax inspection complies with the Tax Administration Law and the inspection law.
Article 139. Purposes of post-customs clearance examination and tax inspection
Post-customs clearance examination and tax inspection aim to determine the accuracy and truthfulness of goods declaration, tax calculation and payment and law observance by enterprises, providing a basis for retrospective collection or refund of tax amounts, determination of priority in customs management of enterprises* exports and imports and handling of violations of the tax and customs laws.
Article 140. Scope of post-customs clearance examination and tax inspection
1. Depending on the requirements of each post-customs clearance examination, such examination may be conducted in a comprehensive or intensive manner, covering:
a/ Examination of all export and import activities of an enterprise in a certain period:
b/ Examination of the export or import of a goods item of one or many enterprises in a certain period;
c/ Examination of one or many exports or imports items of an enterprise in terms of one or many aspects (e.g.. value) in a certain period;
d/ Examination of one or many modes of export or import of an enterprise in a certain period.
2. Customs offices shall only conduct tax inspection at enterprises and may not inspect other activities.
Article 141. Subjects of post-customs clearance examination and tax inspection
Goods exporters or importers: persons entrusted to export or import goods; agents to clear customs procedures, postal and express delivery service providers; and persons authorized by goods owners to clear customs procedures are subject to post-customs clearance examination and tax inspection.
Article 142. Objects of post-customs clearance examination and tax inspection
Objects of post-customs clearance examination and tax inspection include:
1. Customs dossiers filed at enterprises and customs offices where concerned goods arc cleared.
2. Vouchers and documents related to cleared exports and imports, such as accounting books and documents, financial statements and related documents and data, filed by enterprises in hard or soft copies.
3. Goods and places of production, when necessary and where conditions permit.
Article 143. Contents of post-customs clearance examination and tax inspection
1. A post-customs clearance examination covers:
a/ The completeness, lawfulness and validity of customs dossiers;
b/ The accuracy of tax bases and declarations of payable, exempt and refunded tax amounts and tax amounts not to be collected;
c/ The observance of other tax regulations:
d/ The observance of the customs law.
2. Tax inspection covers the contents specified at Points a. b and c. Clause 1 of this Article.
Article 144. Explanation in post-customs clearance examination and tax inspection
1. Explanation means an enterprise's clarification of questionable or unreasonable issues or signs of violation of law as required by post-customs clearance examination or tax inspection.
2. Explanation requesters include directors of Sub-Departments for Post-Customs Clearance Examination, the director of the Department for Post-Customs Clearance Examination and heads of post-customs clearance examination teams and tax inspection teams.
3. Form of explanation request: in writing, specifying issues to be explained, time for explanation and documents to be supplied.
4. Form of explanation: Enterprises may choose to give written explanations or verbal explanations directly with customs offices.
When an enterprise chooses to give written explanation, it shall enclose with this explanation supporting documents and vouchers, which shall be sent to the explanation requester within the time limit specified in the written request for explanation.
When an enterprise chooses to make verbal explanation, the venue for such explanation can be the office of the customs or the enterprise at the choice of the latter. The verbal explanation shall be recorded in a working minutes, enclosed with supporting documents and vouchers. This minutes serves as a basis for considering the case.
Article 145. Verification in post-customs clearance examination and tax inspection
1. Verification means a customs office's request for concerned or capable organizations and individuals to clarify questionable or unreasonable issues or signs of violation of law.
2. Verification deciders include directors of Sub-Departments for Post-Customs Clearance Examination, directors of provincial-level Customs Departments, the director of the Department for Post-Customs Clearance Examination and heads of post-customs clearance examination teams and tax inspection teams.
3. Subject to verification are concerned organizations and individuals.
4. Verification may be requested and replied in writing: or verifiers may work directly with verified persons according to letters of reference of leaders of verifying organizations. Verification results shall be recorded in a working minutes which serves as a basis for considering the case.
5. In case of direct verification, units wishing to make verification may do so on their own or request customs offices with favorable conditions to do so.
Article 146. Assignment of responsibilities for post-customs clearance examination at offices of enterprises and tax inspection
1. The General Department of Customs shall conduct post-customs clearance examination at offices of enterprises and tax inspection nationwide for:
a/ A problem arising in many localities;
b/ An issue being implemented inconsistently by localities;
c/ Issues related to the implementation of major policies, sensitive issues and modes of export and import and export and import items of high risks:
d/ Cases showing signs of violation which local customs offices fail to detect or examine:
e/ Typical cases which can be case-study for guidance in the entire sector;
f/ Other cases approved by the General Director of Customs.
2. Provincial-level Customs Departments shall conduct post-customs clearance examination at offices of enterprises and tax inspection within localities under their management.
When a customs office detects signs of violation by an enterprise which carries out customs procedures at this customs office, but is not based in the locality under its management, it shall:
a/ Conduct post-customs clearance examination at its office. If such examination involves goods lots which have been cleared at customs offices of other localities, it may request concerned units to supply information and data or may even directly go to those customs offices to study and copy dossiers.
b/ Report to the General Director of Customs for assignment of a unit to conduct examination at the office of the enterprise when necessary.
Article 147. Powers of heads of examination or inspection teams
The head of an examination or inspection team may perform a number of tasks of the examination or inspection team, specifically:
1. To sign letters of reference and invitations;
2. To sign written requests for supply of dossiers, documents and data by organizations and individuals involved in the case under examination:
3. To discuss directly or in writing with concerned state management agencies on policies and laws related to the case:
4. To have other powers under law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
Điều 12. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
Điều 20. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Điều 22. Thứ tự thanh toán tiền thuế
Điều 127. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 132. Gia hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt
Điều 133. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Điều 134. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Điều 135. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
Điều 136. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
Điều 161. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thuế
Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
Điều 4. Kiểm tra sau thông quan
Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Điều 61. Quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 65. Thủ tục thành lập kho ngoại quan
Mục 2. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 46 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 87. Thủ tục sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (cargo declaration)
Điều 15. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu
Điều 35. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Điều 102. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế
Điều 112. Các trường hợp được xét hoàn thuế
Điều 127. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 129. Ghi việc hoàn thuế, không thu thuế trên tờ khai hải quan gốc