Quyết định 33/2009/QĐ-TTg ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành Hướng dẫn Luật quản lý thuế
Số hiệu: | 33/2009/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Tấn Bền |
Ngày ban hành: | 02/03/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2009 |
Ngày công báo: | 10/03/2009 | Số công báo: | Từ số 143 đến số 144 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Quyết định này quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và được tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2008/NĐ-CP).
2. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã tại khu kinh tế cửa khẩu.
Khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng cơ chế, chính sách tài chính theo quy định tại Quyết định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Đối với khu kinh tế cửa khẩu:
a) Được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
2. Đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu:
a) Có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra, vào khu phi thuế quan.
b) Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
1. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương.
2. Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng. Điều kiện, nguyên tắc, loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán vốn do ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được phát hành trái phiếu công trình theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếu được sử dụng đầu tư cho các dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào khu kinh tế cửa khẩu, kể cả việc áp dụng các hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyển giao (BT), xây dựng – chuyển giao - kinh doanh (BTO).
4. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình dịch vụ tiện ích, công cộng cần thiết của khu kinh tế cửa khẩu được đưa vào danh sách dự án kêu gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Việc quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được vay vốn của các tổ chức tín dụng và huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp), ngoài vốn huy động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì còn được huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu; được áp dụng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn đầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích cần thiết phục vụ chung trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc tạo nguồn vốn giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài hơn nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời gian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
1. Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân được giảm 50% số thuế phải nộp.
2. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.
3. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địa Việt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
1. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
3. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiết nguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc xác định bàn thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
4. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó. Việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nội địa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện bán thành phẩm dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa.
b) Trường hợp không xác định được số thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm mở tờ khai hải quan.
5. Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại thì được bán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
6. Đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
c) Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
d) Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp) khi thuê đất, thuê mặt nước ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này còn được áp dụng mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấp nhất trong địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhà đầu tư hết thời gian được hưởng ưu đãi nêu tại khoản 1 Điều này trở đi.
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinh tế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu được ủy quyền thu một số loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của Ban Quản lý theo quy định, gồm:
a) Phí thẩm định đầu tư và lệ phí cấp giấy đăng ký kinh doanh, phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
b) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
c) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu.
d) Phí, lệ phí liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu kinh tế cửa khẩu.
đ) Phí, lệ phí liên quan đến xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức có liên quan.
e) Phí, lệ phí liên quan đến thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng các mức thu phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.
3. Các khoản phí, lệ phí do Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu trực tiếp thu được ngân sách nhà nước cấp lại một phần để bù đắp chi phí tổ chức thu và chi bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng.
2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu được tổ chức quản lý, khai thác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đối với các công trình do mình đầu tư xây dựng; được tổ chức thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội chung trong khu kinh tế cửa khẩu không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Chương V Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và quy định tại Quyết định này.
1. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư, về ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước khác đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu, thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năng của mình có trách nhiệm hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu thực hiện quy định tại Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
2. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đang được hưởng chính sách ưu đãi cao hơn so với quy định tại Quyết định này, nếu đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi thì được tiếp tục được hưởng ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư cho thời gian còn lại. Trường hợp, ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Quyết định này áp dụng cho thời gian còn lại.
3. Khu công nghiệp thương mại nằm trong khu kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ thành lập trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ điều kiện của khu phi thuế quan thì được áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi dành cho khu phi thuế quan quy định tại Quyết định này.
4. Quy định ưu đãi về thuế đối với khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2009, từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 trở đi thực hiện theo Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 33/2009/QD-TTg |
Hanoi, March 2, 2009 |
PROMULGATING FINANCIAL MECHANISMS AND POLICIES APPLICABLE TO BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government’s Decree No. 10S/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Investment Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008. on industrial parks, export-processing zones and economic zones;
At the proposal of the Minister of Finance.
DECIDES:
Article 1. Scope of regulation
This Decision prescribes financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones and non-tariff sections of border-gate economic zones which arc established under the Prime Minister’s decisions.
Article 2. Subjects of application
1. Border-gate economic zone management boards under provincial-level People’s Committees, which are established under the Prime Minister’s decisions and have functions, tasks, powers and organizational structures and operate under the Government’s Decree No. 29/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export-processing zones and economic zones (below referred to as Decree No. 29/2008/ ND-CP).
2. Enterprises of all economic sectors which invest in and operate technical and social infrastructure of border-gate economic zones.
Investors of projects under the Investment Law, enterprises established under the Enterprise Law and cooperatives established under the Law on Cooperatives in border-gate economic zones.
Article 3. Conditions for application
Financial mechanisms and policies under this Decision are applicable to border-gate economic zones and non-tariff sections of border-gate economic zones which fully meet the following conditions:
1. For border-gate economic zones:
a/ Being established under the Prime Minister’s decisions;
b/ Having a border-gate economic zone management board under Decree No. 29/2008/ ND-CP.
2. For non-tariff sections of border-gate economic zones:
a/ Having a customs office controlling and examining incoming and outgoing goods and vehicles in non-tariff sections.
b/ Being separated from the outside territory with fence systems, having entrance gates and doors to assure control by customs offices and concerned functional agencies.
Article 4. Interpretation of terms
Border-gate economic zone means an economic zone established under the conditions, order and procedures specified in Decree No. 29/2008/ND-CP in a mainland border area which has an international or major border gate.
Non-tariff sections of border-gate economic zones comprise export-processing zones, export -processing enterprises, tax suspension warehouses, tax suspension zones, bonded warehouses, special economic-trade zones, trade-industrial zones and other economic sectors which are established under the Prime Minister’s decisions, have goods export-import relations with the outside and meet the conditions specified in Clause 2, Article 3 of this Decision.
Section 1. CREDIT AND INVESTMENT POLICIES
Article 5. State budget funds for infrastructure investment
1. Local budget funds for development investment shall be allocated to investment projects to build technical and social infrastructure of border-gale economic zones.
2. Central budget supports shall be given to important technical and social infrastructure investment projects. Conditions and principles for and types of works entitled to central budget supports comply with the Prime Minister’s decision.
3. Central budget funds for construction of border-gate economic zone infrastructure shall be managed, used and settled according to the law on capital construction investment management, the State Budget Law and other relevant laws.
1. Large-scale and key investment projects on technical and social infrastructure construction may issue work bonds under the Government’s Decree No. 141/2003/ND-CP of November 20, 2003, on issuance of government bonds, government-guaranteed bonds and bonds of local governments.
2. All funds raised from bond issuance shall be invested in approved projects under law.
3. Foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese may make direct investment in border-gate economic zones, even in the form of build-operate-transfer (BOT), build-transfer (BT) or build-transfer-operate (BOT).
4. Investment projects to build technical and social infrastructure or necessary public utility service works in border-gate economic zones may be included in the list of projects calling for official development assistance (ODA). ODA funds shall be managed and used according to current laws.
5. Investment projects in border-gate economic zones may borrow loans from credit institutions and raise funds from domestic and foreign organizations and individuals under law.
6. LaoCai international border-gate economic- zone (Lao Cai province), Cau Treo international border-gate economic zone (Ha Tinh province). Lao Bao special economic-trade zone (Quang Tri province), An Giang border-gate economic zone (An Giang province). Moc Bai border-gate economic zone (Tay Ninh province). Bo Y international border-gate economic zone (Kon Tum province). Dong Dang-Lang Son border-gate economic zone (Lang Son province). Mong Cai border-gate economic zone (Quang Ninh province) and Dong Thap border-gate economic zone (Dong Thap province) may raise, apart from the funds specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, direct investment capital from domestic and overseas organizations and individuals, advanced capital of infrastructure users, and capital of enterprises permitted to build and operate technical infrastructure works in border-gate economic zones; borrow loans jointly provided by credit institutions and raise all investment capital sources in other forms under law.
Article 7. Capital from the land fund of border-gate economic zones
Provincial-level People’s Committees shall use land use levies and land rents collected from border-gate economic zones to build technical and social infrastructure and common necessary service and utility works of border-gate economic zones or create funds to clear ground for investment in border-gate economic zone development under law.
Investment projects in border-gate economic zones are entitled to investment credit and export credit policies under the Government’s Decree No. 151/2006/ND-CP of December 20, 2006, on the States investment credit and export credit, and Decree No. 106/2008/ND-CP of September 19, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 151/2006/ND-CP of December 20, 2006.
Section II. POLICIES ON TAXES, CHARGES, FEES AND LAND RENTS AND OTHER FINANCIAL POLICIES
Article 9. Enterprise income tax incentives
Enterprises established under investment projects in border-gate economic zones are entitled to enterprise income tax incentives under the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax, specifically as follows:
1. To enjoy the 10% preferential tax rate for 15 years. Those established under investment projects in the domains specified at Point b, Clause 1, Article 15 of the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, may enjoy the 10% tax rate for an extended period not exceeding 30 years. The Prime Minister shall decide to extend the period of enjoying the 10% preferential tax rate under this Clause ai the proposal of the Minister of Finance.
2. To be exempt from enterprise income tax for 4 years and enjoy a 50% reduction of payable enterprise income tax amounts for 9 subsequent years. The tax exemption and reduction period is counted successively from the first year an enterprise has taxable income from the investment project: when an enterprise does not have taxable income for 3 (three) years counting from the first year it has turnover from the investment project, the tax exemption and reduction period is counted from the fourth year.
Article 10. Personal income tax incentives
Vietnamese and foreign personal income taxpayers under the Law on Personal Income Tax working in border-gate economic zones and earning income from their work are entitled to a 50% reduction of payable tax amounts.
Procedures for declaring, paying and settling persojial income tax comply with law.
Article 11. Value-added tax incentives
1. Goods and services produced and consumed in. goods and services imported from overseas to. and goods and services exported to overseas from, non-tariff sections of border gate economic zones are not subject to value-added tax.
2. Goods and services from other functional sections of border-gate economic zones and goods and services from inland Vietnam imported to non-tariff sections of border-gate economic zones are entitled to the 0% value-added tax rate. The Ministry of Finance shall promulgate a list of goods subject to examination prior to value-added tax refund applicable to goods and services specified in this Clause at the proposal of People’s Committees of provinces having border-gate economic zones.
3. Goods and services exported from non-tariff sections to other functional sections of border-gate economic zones or inland Vietnam arc subject to value-added lax under law.
Article 12. Excise lax incentives
Excise tax-liable goods produced and consumed in, or imported from overseas or inland Vietnam to. non-tariff sections of border-gate economic zones are not subject to excise tax except under-24-seat automobiles, which are subject to excise tax according to regulations.
2. Excise tax-liable goods exported overseas from non-tariff sections of border-gale economic zones are not subject to excise tax.
3. Excise tax-liable goods exported from non-tariff sections of border-gate economic zones to other functional sections of border-gale economic-zones or inland Vietnam are subject to excise tax according lo regulations.
Article 13. Export and import duty incentives
1. Goods exported overseas from or imported from overseas into non-tariff sections of border-gate economic zones for use only in these sections and goods circulated from one non-tariff section to another are not subject to export and import duties.
3. Goods which are produced, produced by subcontract mode, re-processed or assembled in non-tariff sections of border-gate economic zones are exempt from export duty when being exported overseas.
3. Imported materials to be used in production activities of investment projects in border-gate economic zones are exempt from import duty for 5 (five) years counting from the date of production. The detailed classification of materials for tax exemption is guided by the Ministry of Industry and Trade.
Imported semi-finished products, which are domestically unavailable, to be used in production activities of investment projects in border-gate economic zones are exempt from import duty for 5 (five) years counting from the date of production commencement. The determination of domestically unavailable semi-finished products for tax exemption is based on the list promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
4. Goods which are produced, produced by subcontract mode, re-processed or assembled in non-tariff sections of border-gate economic zones without using imported materials, supplies, accessories or semi-finished products are exempt from import duty when being imported into inland Vietnam; when using imported materials, supplies, accessories or semi-finished products, such goods are subject to import duty on the proportions of those materials, supplies, accessories or semi-products in the goods’ structure. The payable import dirty on the proportions of imported materials, supplies, accessories or semi-finished products in goods imported into inland Vietnam shall be determined as follows:
a/ When importers have registered with customs offices prior to import into inland Vietnam the list and norms of imported materials, supplies, accessories and semi-finished products to be used in the production of goods for import into inland Vietnam, the payable import duty shall be determined based on the quantities, tax rates and taxed prices of those imported materials, supplies, accessories and semi-finished products.
b/ When it is impossible to determine the payable import duty under Point a of this Clause, the import duty shall be calculated according to the tax rate and taxed prices of goods produced, produced by subcontract mode, re-processed or assembled in border-gate economic zones for import into inland Vietnam at the time of customs declaration.
5. The unused quantities of goods imported into non-tariff sections of border-gate economic zones for production which have commercial value may be sold to inland Vietnam and are subject to import duty according to regulations.
6. Goods produced, produced by subcontract modes, re-processed and assembled in non-tariff sections of border-gate economic zones are entitled to import duty incentives or special import duty incentives under the law on import duty and export duly if they fully meet prescribed conditions.
Article 14. Land and water surface rent incentives
1. Investment projects in border-gate economic zones are exempt from land and water surface rents under the Government’s Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14. 2005, on collection of land and water surface rents, specifically as follows:
a/ Investment projects in the domains particularly promoted for investment are exempt from land and surface water rents.
b/ Investment projects in the domains promoted for investment arc exempt from land rents for 15 years from the date of construction completion and operation.
c/ Projects other than those specified at Points a and b of this Clause are exempt from land rents for 11 years from the date of construction completion and operation.
d/ Lists of domains particularly promoted and promoted for investment comply with the investment law.
2. When renting land or water surface, domestic and foreign investors in Lao Cai international border-gate economic zone (Lao Cai province). CauTreo international border-gate economic zone (Ha Tinh province). Lao Bao special economic-trade zone (Quang Tri province). An Giang border-gate economic zone (An Giang province), Moc Bai border-gate economic zone (Tay Ninh province). Bo Y international border-gate economic zone (Kon Turn province), Dong Dang-Lang Son border-gate economic zone (Lang Son province). Mong Cai border-gate economic zone (Quang Ninh province) and Dong Thap border-gate economic zone (Dong Thap province) may enjoy, apart from the incentives specified in Clause 1 of this Article, a land or water surface rent equal to 30% of the land or water surface rents applied in the district having the lowest land and water surface rents under regulations of the provincial-level People’s Committee, counting from the year an investor ceases to enjoy the incentives specified in Clause 1 of this Article.
Article 15. Land use levy incentives
Investors that need to use land in border-gate economic zones for production and business may receive land and pay land use levy if they so wish; and are entitled to land use levy exemption and reduction under the Government’s Decrees No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004. and No. 44/2008/ND-CP of April 9, 2008, on land use levy collection.
Article 16. Policies on charges and fees
1. Border-gate economic zone management boards are authorized to collect a number of charges and fees related (o their state management activities according to regulations,including:
a/ Investment appraisal charges, business registration certificate fees and fees for supply of business registration information for investment projects under their competence.
b/ Charges and fees related to the grant, re-grant, modification, supplementation and extension of permits for representative offices in border-gate economic zones of foreign organizations and businessmen: and the grant of business permits for goods trading and goods trading-related activities to foreign-invested enterprises and foreign investors that make investment for the first time in border-gate economic zones after obtaining written approval of the Ministry of Industry and Trade.
c/ Charges and fees related to the grant, re-grant, extension and withdrawal of labor permits for foreigners and overseas Vietnamese working in border-gate economic zones: and the grant of labor books to Vietnamese working in border-gate economic zones.
d/ Charges and fees related to the grant of certificates of origin for goods produced in border-gate economic zones and other relevant permits and certificates in border-gale economic zones.
e/ Charges and fees related to the certification of contracts and documents on real estate in border-gate economic zones for concerned organizations.
f/ Charges and fees related to the evaluation and approval of environmental impact assessment reports of investment projects in border-gate economic zones to be decided by provincial-level People’s Commmittees.
2. Border-gate economic zone management boards shall set charge and fee levels applicable in their border-gate economic zones and submit them to competent agencies for promulgation under the law on charges and fees.
3. Part of charge and fee amounts directly collected by border-gate economic zone management boards shall be re-allocated from the state budget for covering charge and fee collection expenses and additionally paying operation expenses under law.
Article 17. Policies on operation and use of infrastructure works in border-gate economic zones
1. Investors of production and business projects in border-gate economic zones who use technical and social infrastructure works in border-gate economic zones shall pay infrastructure use charges.
2. Investors of socio-technical infrastructure in border-gate economic zones may manage and operate their invested works and collect infrastructure use charges from investors in border-gate economic zones: and collect charges on use of other infrastructure and public service and utility works in border-gate economic zones under law.
3. Border-gate economic zone management boards shall manage, operate, repair and maintain common socio-technical infrastructure works in border-gate economic zones other than those specified in Clause 2 of this Article and collect infrastructure use charges from investors in border-gate economic zones for management, repair and maintenance of these works under law.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 18. Responsibilities of border-gate economic zone management boards
Border-gate economic zone management hoards have the competence and responsibility to perform the state management of border-gale economic zones under this Decision and Chapter V of Decree No. 29/2008/ND-CP.
Article 19. Responsibilities of People’s Committees of provinces having border-gate economic zones
1. To direct the elaboration of and approve detailed master plans to build border-gate economic zones and functional sections in border-gate economic zones; to direct the appraisal and approval of basic designs of investment projects to develop infrastructure of these functional sections.
2. To direct the recovery of land and water surface areas, compensation and ground clearance, resettled farming and resettlement and carry out procedures for land lease or assignment in border-gate economic zones under the land law and relevant laws.
3. To elaborate plans to use local budgets lor investment in socio-technical infrastructure of border-gate economic zones under the investment law, the state budget law and other relevant laws and submit them to People’s Councils of the same level for decision.
4. To discharge other state management tasks and powers towards border-gate economic zones under law.
Article 20. Responsibilities of ministries and branches
1. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Ministry of Industry and Trade shall manage and guide localities having border-gate economic zones in implementing the policies specified in this Decision.
2. Other ministries and branches shall, within the ambit of their functions, guide localities having border-gate economic zones in implementing this Decision.
Article 21. Implementation provisions
This Decision takes effect on May 1, 2009.
2. Licensed investment projects which are enjoying higher incentives under their investment licences or certificates than those under this Decision may enjoy such incentives for the remaining incentive period if they fully satisfy prescribed conditions. When such incentives are lower than those under this Decision, they may enjoy the incentives under this Decision for the remaining incentive period.
3. Trade-industrial parks in border-gate economic zones established by the Prime Minister prior to the effective date of this Decision may enjoy incentive mechanisms and policies applicable to non-tariff sections under this Decision if they fully meet the conditions on non-tariff sections.
4. Regulations on tax incentives for tourists in non-tariff sections of border-gate economic zones promulgated prior to the effective date of this Decision remain effective through June 30. 2009. From July 1, 2009. the Regulation on trading in duty-free goods promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 24/2009/QD-TTg of February 17, 2009, applies.
5. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of People’s Committees of provinces having border-gate economic zones and concerned organizations and individuals shall implement this Decision.
|
PRIME MINISTER |