Số hiệu: | 33/2009/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Tấn Bền |
Ngày ban hành: | 02/03/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2009 |
Ngày công báo: | 10/03/2009 | Số công báo: | Từ số 143 đến số 144 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2014 |
Quyết định này quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và được tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2008/NĐ-CP).
2. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã tại khu kinh tế cửa khẩu.
Khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng cơ chế, chính sách tài chính theo quy định tại Quyết định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Đối với khu kinh tế cửa khẩu:
a) Được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
2. Đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu:
a) Có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra, vào khu phi thuế quan.
b) Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
1. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.
Article 1. Scope of regulation
This Decision prescribes financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones and non-tariff sections of border-gate economic zones which arc established under the Prime Minister’s decisions.
Article 2. Subjects of application
1. Border-gate economic zone management boards under provincial-level People’s Committees, which are established under the Prime Minister’s decisions and have functions, tasks, powers and organizational structures and operate under the Government’s Decree No. 29/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export-processing zones and economic zones (below referred to as Decree No. 29/2008/ ND-CP).
2. Enterprises of all economic sectors which invest in and operate technical and social infrastructure of border-gate economic zones.
Investors of projects under the Investment Law, enterprises established under the Enterprise Law and cooperatives established under the Law on Cooperatives in border-gate economic zones.
Article 3. Conditions for application
Financial mechanisms and policies under this Decision are applicable to border-gate economic zones and non-tariff sections of border-gate economic zones which fully meet the following conditions:
1. For border-gate economic zones:
a/ Being established under the Prime Minister’s decisions;
b/ Having a border-gate economic zone management board under Decree No. 29/2008/ ND-CP.
2. For non-tariff sections of border-gate economic zones:
a/ Having a customs office controlling and examining incoming and outgoing goods and vehicles in non-tariff sections.
b/ Being separated from the outside territory with fence systems, having entrance gates and doors to assure control by customs offices and concerned functional agencies.
Article 4. Interpretation of terms
Border-gate economic zone means an economic zone established under the conditions, order and procedures specified in Decree No. 29/2008/ND-CP in a mainland border area which has an international or major border gate.
Non-tariff sections of border-gate economic zones comprise export-processing zones, export -processing enterprises, tax suspension warehouses, tax suspension zones, bonded warehouses, special economic-trade zones, trade-industrial zones and other economic sectors which are established under the Prime Minister’s decisions, have goods export-import relations with the outside and meet the conditions specified in Clause 2, Article 3 of this Decision.