Chương XXIII Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự
Số hiệu: | 92/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1251 đến số 1252 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều). BLTTDS 2015 có bố cục gồm các Phần sau:
- Những quy định chung
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Thủ tục công nhận và co thi hành tại Việc Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
- thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- Thi hành Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Bổ sung mới quy định về Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng:
+ Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự theo Bộ luật số 92/2015/QH13.
+ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo Điều 45 Luật này về việc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
- Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 221 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều 247 Bộ Luật 92/2015/QH13 quy định rõ nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
+ Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
- Bổ sung phần thứ tư về Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn quy định:
+ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
Bộ luật tố tụng DS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, cụ thể tại Khoản 1 Điều 517 Bộ luật TTDS năm 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ luật này. Trường hợp Phần này không quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự.
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự.
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
4. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
a) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;
c) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
1. Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
c) Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
d) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật này;
đ) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
e) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
g) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Bộ luật này.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của đương sự;
d) Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
e) Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
g) Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng;
c) Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
d) Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
4. Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
1. Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên họp giải quyết việc dân sự, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên Hội đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.
3. Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
Tại phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên họp và thông báo cho Viện kiểm sát.
Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
1. Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có);
e) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp;
h) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu, chứng cứ.
1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
3. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
4. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật này.
1. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
1. Thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng cáo, kháng nghị.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, Tòa án tiến hành các công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá. Nếu hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá thì thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị được kéo dài nhưng không quá 15 ngày;
c) Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, nếu tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ;
d) Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm.
2. Người có đơn kháng cáo, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự, trừ trường hợp người kháng cáo yêu cầu giải quyết vắng mặt họ. Nếu người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết phúc thẩm việc dân sự đối với yêu cầu kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
1. Phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo, người kháng cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về nội dung kháng cáo và căn cứ của việc kháng cáo;
Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong nội dung kháng cáo, kháng nghị;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn.
2. Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp.
3. Hội đồng phúc thẩm xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng cứ có liên quan và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ việc dân sự cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
d) Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ giải quyết việc dân sự;
đ) Đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại phiên họp tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị.
4. Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 370 của Bộ luật này.
5. Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
GENERAL REGULATIONS ON PROCEDURES FOR RESOLUTION OF CIVIL MATTERS
Article 361. Scope of application
Civil matters mean a situation where agencies, organizations or individuals have no disputes but request Courts to recognize or not to recognize a legal event which serves as a basis for the rise of civil, marriage and family, business, commercial or labor rights and obligations of their own or of other agencies, organizations or individuals; or request Courts to recognize their civil, marriage and family, business, commercial or labor rights.
Provisions of this Part shall be applied for the resolution of civil matters specified in clauses 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 and 10 Article 27, clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 and 11 Article 29, clauses 1, 2, 3 and 6 Article 31, clauses 1, 2 and 5 Article 33 of this Code. If the civil matters are not specified in this Part, other provisions of this Code shall be applicable.
Article 362. Petitions for the Court resolution of civil matters
1. Persons requesting Courts to resolve civil matters must send their petitions to competent Courts defined in Section 2 Chapter III of this Code.
Any enforcers requesting the Courts to resolve civil matters according to provisions of the Law on enforcement of civil judgments shall have rights and obligations of persons requesting resolution of civil matters provided for in this Code.
2. A petition shall contain the following principal contents:
a) Date of making the petition;
b) Name of the Court that is competent to handle the petition;
c) Name, address; phone number, fax number, e-mail address (if any) of the petitioner;
d) Specific issues requested to be resolved by the court; reasons, purposes and bases of the request for Court resolution of such civil matters;
dd) Names and addresses of persons who are related to the resolution of such civil matters (if any);
e) Other information that are deemed by the petitioner to be necessary for the resolution of his/her petition;
dd) Signature or fingerprints, applicable to petitioners being individuals, or signature and seal of lawful representatives, applicable to applicants being agencies or organizations, in the end of the application. If the petitioner is an enterprise, the use of the seal shall comply with provisions of the Law on Enterprise.
3. The petition must be accompanied by materials and/or evidences to prove that the petitions are well-grounded and lawful.
Article 363. Procedures for receiving and processing petitions
1. Procedures for receiving petitions shall comply with regulations in clause 1 Article 191 of this Code.
Within 0 working days from the day on which the petition and accompanied materials and evidences are received, the Chief Justice of the Court shall assign a Judge to handle the petition.
2. If the petition does not contain sufficiently information specified in clause 2 Article 362 of this Code, the Judge shall request the petitioner to amend or supplement it within 07 days from the day on which the request is received. Procedures for amending and supplementing the petition shall comply with regulations in clause 1 Article 193 of this Code.
3. When the petition is satisfactory, the Judge shall carry out the procedures for acceptance of the civil matters.
Upon the expiry of the time limit specified in clause 2 of this Article, if the petitioner fails to amend/supplement the petition, the Judge shall return the petition and the accompanied materials and evidences to the petitioner.
4. If the petition and accompanied materials and/or evidences are deemed satisfactory to be accepted, the Judge shall carry out as follows:
a) The Court shall notify the petitioner about the payment of charge for civil matter resolution within 05 working days from the day on which the notice of charge payment is received, unless such petitioner is exempted from the charge as prescribed in law on fees and charges;
b) The Court shall accept the petition when the petitioner submit to the Court the receipt of civil-matter resolution charge;
c) If the petitioner is exempted from or does not have to pay the charge, the Judge shall accept the civil matter from the day on which the petition is received.
Article 364. Returning petitions
1. The petition shall be returned from the Court in the following cases:
a) The petitioner is not entitled to file the petition or does not have sufficient civil procedure act capacity;
b) The matter has been yet resolved by the Court or a competent agency;
c) The civil matter does not fall within the competence of the Court;
d) The petitioner fails to amend/supplement the petition within the time limit specified in clause 2 Article 363 of this Code;
dd) The petitioner fails to pay charge within the time limit specified in point a clause 4 Article 363 of this Code, unless he/she is exempted from or does not have to pay charge or the charge is paid late due to force majeure events or objective obstacles;
e) The petitioner withdraw the petition;
g) Other cases provided for in law.
2. When returning the petition and accompanied materials and evidences, the Court shall notify in writing containing explanation.
3. The complaints about the return of the petition and resolution thereof shall comply with regulations in Article 194 of this Code.
Article 365. Notices on the acceptance of petitions
1. Within 03 working days from the day on which the petition is accepted, the Court shall notify the petitioner, person with interests and duties relevant to the civil matter resolution and the procuracy of the same level in writing of the acceptance of the petition.
2. A notice must contain the following principal details:
a) Date of making of the notice;
b) Name and address of the Court accepting the petition;
c) Name and address of the involved parties;
d) Specific matters that the involved parties request the Court to resolve;
dd) List of materials and evidences that are accompanied by the petition;
e) Time limit for person with relevant interests and duties to provide opinions in writing to the Court about the petition and accompanied materials and evidences (if any);
g) Legal consequences of cases where the person with relevant interests and duties fail to submit the Court their opinions in writing for the petition for civil matter resolution.
Article 366. Preparation for petition consideration
1. Time limit for preparation for petition consideration shall be 01 month from the day on which the Court accept the petition, unless there are other provisions in this Code.
2. During the time limit for preparation for petition consideration, the Court shall carry out the following activities:
a) If the materials and evidences are not sufficient to serve as basis for the Court to resolve the matter, the Court shall request the involved parties to supplement materials and evidences within 05 working days from the day on which the request is received;
b) Upon the request of the involved parties or when it is deemed necessary, the Judge shall issue decision to request agencies, organizations and individuals to provide materials and evidences; summon witnesses, request property expertise and price assessment. If the time limit for preparation for petition consideration specified in clause 1 of this Article expires but the property expertise and/or price assessment results have not been produced, such time limit shall be extended for not exceeding 01 month;
c) Issue decision to terminate the consideration of petition and return the petition and accompanied materials and evidences if the petitioner withdraws the petition;
d) Issue decision to open a meeting to resolve civil matter.
3. The Courts must immediately send the decision to open the meeting to resolve civil matter and the dossiers on the civil matter to the procuracy of the same level for study. The procuracy must study them within 07 days from the day on which the dossier is received; when this time limit expires, the procuracy must return it to the Court for holding a meeting to resolve the civil matter.
4. The Court shall open a meeting to resolve civil matter within 15 days from the day on which the decision to open the meeting is issued.
Article 367. Participants in meetings for resolving civil matters
1. Procurators of the procuracies of the same level must attend the meetings. In cases where they are absent, the Court shall still conduct the meeting.
2. The petitioner or their lawful representatives or defense counsels of their rights and interests must participate in the meeting according to the summon of the court.
If the petitioner is absent for the first time, the Court shall postpone the meeting, unless the petitioner request the Court to resolve the civil matter in their absence. If petitioner has been duly summoned twice but is still absent, he/she shall be deemed to waive his/her petition and the Court shall issue decision to terminate the resolution of the civil matters; in this case, the right to request the Court to resolve the civil matter according to the procedures prescribed by this Code shall still be guaranteed.
3. Person with relevant interests and duties or their lawful representatives or defense counsels of their rights and interests must participate in the meeting according to the summon of the court. In case of necessity, the Court may summon witnesses, expert-witnesses and/or interpreters to attend the meetings. If any of them is absent, the Court shall decide to postpone the meetings or to proceed with the meetings.
Article 368. Decision on replacement of presiding officers in the process of resolution of civil matters
1. Before opening the meeting, the replacement of the Judge or clerk of meeting shall be decided by the Chief Justice of the Court being in charge of such civil matter; if the to be-replaced is the Chief Justice of the Court being in charge of the civil matter, the replacement shall be decided by the Chief Justice of the immediately superior court.
2. In the meeting for resolution of civil matters, the replacement of Judges or clerks of meeting shall be carried out as follows:
a) If the civil matter is handled by a Judge, the replacement of Judge or clerk of meeting shall be decided by the Chief Justice of the Court being in charge of such civil matter; if the to be-replaced is the Chief Justice of the Court being in charge of the civil matter, the replacement shall be decided by the Chief Justice of the immediately superior court;
b) If the civil matter is handled by a civil matter-resolving councils composed of 3 Judges, the replacement of members of the Council or the clerk of meeting shall be decided by the civil matter-resolving council.
3. Before opening the meeting, the replacement of procurator shall be decided by the chairperson of the procuracy of the same level.
In the meeting, the replacement of the procurator shall be decided by the Judge or the civil matter-resolving council. If the procurator must be replaced, the Judge or the civil matter-resolving council shall issue decisions to postpone the meeting and notify such replacement to the procuracy.
The appointment of a procurator to take place of the replaced one shall be decided by the chairperson of the procuracy of the same level. If the to be-replaced procurator is the chairperson of the procuracy, the replacement shall be decided by the chairperson of the immediately superior procuracy.
Article 369. Procedures for conducting meetings to resolve civil matters
1. A meeting to resolve civil matters shall be conducted in the following order:
a) The clerk of meeting shall report to the Judge and civil matter-resolving council about the presence or absence of participants in the meeting;
b) The Judge shall open the meeting; check the presence or absence of persons who are summoned to the meeting and their identity cards, introduce and explain rights and obligations of participants in the meeting;
c) Defense counsel of rights and interests of the petitioner, the petitioner or his/her lawful representative shall present specific issues that are requested to be dealt with by the court; reasons, purposes and grounds for requesting the Court resolution of such civil matters;
d) Related persons or their lawful representatives shall express their opinions on matters pertaining to their rights and obligations in the resolution of the civil matters;
dd) Witnesses shall present their opinions; or expert-witnesses shall present their conclusions and explain issues which remain unclear or contradictory (if any);
e) The Judge and the civil matter-resolving council shall review the materials and evidences;
g) The procurator shall present the procuracy's views on the resolution of the civil matters and shall send the writing containing opinions for the Court to save in the civil matter files when the meeting finishes;
h) The Judge and the civil matter-resolving council shall consider and decide to accept or not to accept the request for resolution of the civil matters.
2. If any person summoned by the Court to the meeting is absent, the Judge or the Civil matter-resolving council shall pronounce the testimonies, materials and evidences provided by such person before reviewing materials and evidences.
Article 370. Decision on resolution of civil matters
1. A decision to resolve civil matters shall contain the following principal contents:
a) Date of making the decision;
b) Name of the Court that issues the decision;
c) Full names of the Judge, procurator, meeting clerk;
d) Full name and address of the petitioner for the resolution of civil matters;
dd) Specific matters requested to be resolved by the court;
e) Names and addresses of persons with relevant interests and duties;
g) Assessment of the Court and grounds for accepting or not accepting the petition;
h) Legal bases for resolution of civil matters;
i) Court's decisions;
k) Court fees to be paid.
2. Decisions to resolve civil matters must be forwarded to the procuracies of the same level, the petitioners for the resolution of civil matters and person with interests and duties relevant to the resolution of civil matters within 05 working days from the day on which the decisions are issued.
The forwarding of decisions to resolve civil matters to enforcement authorities shall comply with provisions of the Law on enforcement of civil judgments.
3. Legally effective courts’ decisions to resolve civil matters that are relevant to the change of civil statuses of individuals must be sent to People’s Committees where such individuals registered for civil statuses according to provisions of the Law on civil status.
4. Legally effective courts’ decisions to resolve civil matters shall be published on e-portal of the Courts (if any), except for decisions containing information specified in clause 2 Article 109 of this Code.
Article 371. Appeal and appeal against civil matter-resolving decisions
Petitioners and persons with interests and duties relevant to civil matter resolution shall be entitled to appeal, the procuracies of the same level and immediate superior procuracy shall be entitled to appeal against civil matter-resolving decisions in order to request the immediate superior Court to re-settle them according to the appellate procedures, except for those prescribed in clause 7 Article 27, Clauses 2 and 3, Article 29 of this Code.
Article 372. Appeal time limits
1. The petitioners and persons with interests and duties relevant to the resolution of civil matters may appeal against the civil matter-resolving decisions within 10 working days from the day on which the decisions are issued. In cases where they are not present at the civil matter-resolving meetings, such time limit shall be counted from the day on which they receive the civil matter-resolving decisions or the day on which such decisions are announced or posted up.
2. The procuracies at the same level shall be entitled to appeal against civil matter-resolving decisions within 10 days, the immediate superior procuracies shall be entitled to appeal within 15 days as from the day on which the Courts issue such decisions.
Article 373. Consideration of appeals, appeals
1. Time limit for preparation for consideration of appeals shall be 15 days from the day on which the Courts receive the appeals.
2. Within the time limit for preparation for consideration of appeals, the Courts shall conduct the following activities:
a) If materials and evidences are not sufficient to serve as basis for the Courts to resolve the case, the Courts shall request the involved parties to supplement materials and evidences within 05 working days from the day on which the requests are received;
b) Upon the request of the involved parties or when it is deemed necessary, the Judge shall issue decisions requesting agencies, organizations and individuals to supply materials and evidences; summon witnesses, request expertise and price appraisal. If the time limit specified in clause 1 of this Article expires but the expertise/price appraisal results have not been produced, the time limit for preparation for consideration of appeals may be extended for not exceeding 15 days;
c) Within the time limit for preparation for consideration of appeals, if all the appellants withdraw their appeal petitions or the procuracies withdraw their appeal petitions, the Courts shall issue decisions to terminate the consideration of petitions according to appellate procedures. In these cases, civil matter-resolving decisions according to first-instance procedures shall effective from the days on which the appellate trial Courts issue the termination decisions;
d) The Courts shall decide to open the appellate meeting for the resolution of civil matters.
3. The Courts must immediately send such decisions to open appellate meetings to resolve civil matters and the civil matter files to the procuracies of the same level for study. The procuracies must study them within 07 days from the day on which the files are received; after this time limit, the procuracies must return the files to the Courts for holding meetings to resolve the civil matters.
4. Within 15 working days from the day on which the decision to open a meeting is issued, the Judge must open an appellate meeting resolve the civil matter.
Article 374. Participants in appellate meetings to resolve civil matters
1. The procurators of procuracies of the same level shall participate in the appellate meeting to resolve civil matters; if the procurators are absent, the Court shall still hold the meeting, unless a procuracy appeals against the appeal review.
2. Persons applying appeal petitions, their lawful representatives and defense counsels of their rights and interests must participate in meetings according to the subpoena of the Court.
If the appellant is absent for the first time due to plausible reasons, the Court shall postpone the civil matter-resolving appellate meeting, unless the appellant request for resolution in their absence. If the appellant has been summoned twice but is still absent, he/she shall be deemed to waive their appeal and the Court shall issue decisions to terminate the appeal review of civil matter in the appeal, unless he/she apply for resolution in their absence or due to force majeure events or objective obstacles.
3. Persons with relevant interests and duties, their lawful representatives and defense counsels of their rights and interests shall be summoned by the Court to participate in the meeting. In case of necessity, the Court may summon witnesses, expert-witness and/or interpreters to attend the meetings. If any of them is absent, the Courts shall decide to postpone the meetings or to proceed with the meetings.
Article 375. Procedures for conducting appellate meetings to resolve civil matters
1. An appellate meeting to resolve civil matters shall be conducted in the following order:
a) The meeting clerk shall report on the presence or absence of meeting participants;
b) The Judge shall open the meeting; check the presence or absence of persons who are summoned to the meeting and their identity cards, introduce and explain rights and obligations of participants in the meeting;
c) Defense counsel of rights and interests of the appellant, the appellant or his/her lawful representative shall present about the appealed contents and grounds for such appeal;
If there is only appeal from the procuracy, the procurator shall present about the appealed contents and grounds for such appeal. If there is both appeal and appeal, involved parties shall present about the appealed contents and grounds for such appeal, then the procurator shall present about the appealed contents and grounds therefor. If the procuracy does not appeal, the procurator shall express their opinions of the procuracy about the handling of the appeal before the appellate panel makes decision.
Right after the meeting finishes, the procurator shall send the written opinion to the Court to be recorded in civil matter files;
d) Defense counsel of rights and interests of person with relevant interests and duties, persons with relevant interests and duties or their lawful representatives shall express their opinions on matters pertaining to their rights and obligations in the appealed contents;
dd) Witnesses shall present their opinions; or expert-witnesses shall present their conclusions and explain issues which remain unclear or contradictory.
2. If any person summoned by the Court to the meeting is absent, the Judge shall pronounce the testimonies, materials and evidences provided by such person.
3. The appellate panel shall consider the decision of the first-instance Court that is appealed against and relevant materials and evidences and issue one of the following decisions:
a) To uphold the decision on resolution of civil matter issued by the first-instance Court;
b) To modify the decision on resolution of civil matter issued by the first-instance Court;
c) To repeal the decision on resolution of civil matter issued by first-instance Court to re-settle according to first-instance procedures;
d) To repeal the decision on resolution of civil matter issued by the first-instance Court and terminate the resolution of the civil matter;
dd) Terminate the consideration of the petition according to appellate procedures if in the meeting all the appellants withdraw their appeal petitions and the procuracy withdraw the appeal petition.
4. Decisions to conduct appellate review of civil matter resolution shall take effect from the day on which they are issued and shall be sent to agencies, organizations and individuals as prescribed in clauses 2 and 3 Article 370 of this Code.
5. Legally effective decisions to conduct appellate review of civil matter resolution shall be posted on e-portal of the Court (if any), except for decisions containing information specified in clause 2 Article 109 of this Code.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời