Chương XVII Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Thủ tục xét xử phúc thẩm
Số hiệu: | 92/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1251 đến số 1252 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều). BLTTDS 2015 có bố cục gồm các Phần sau:
- Những quy định chung
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Thủ tục công nhận và co thi hành tại Việc Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
- thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- Thi hành Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Bổ sung mới quy định về Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng:
+ Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự theo Bộ luật số 92/2015/QH13.
+ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo Điều 45 Luật này về việc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
- Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 221 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều 247 Bộ Luật 92/2015/QH13 quy định rõ nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
+ Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
- Bổ sung phần thứ tư về Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn quy định:
+ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
Bộ luật tố tụng DS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, cụ thể tại Khoản 1 Điều 517 Bộ luật TTDS năm 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
1. Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:
1. Trình bày kháng cáo, kháng nghị:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
c) Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 của Bộ luật này.
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
2. Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
c) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
3. Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
4. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.
5. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
6. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này.
2. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 289 của Bộ luật này.
2. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị.
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
5. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định đó; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm. Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.
2. Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
3. Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ trường hợp có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
APPELLATE TRIAL PROCEDURES
Section 1. PROCEDURES FOR OPENING AN APPELLATE COURT SESSION
Article 293. Scope of appellate trial
The appellate Courts shall only review the parts of the first-instance judgments/decisions, which are appealed against or related to the review of the appealed contents.
Article 294. Participants in appellate Court sessions
1. The appellants, the involved parties, agencies/organizations/individuals that are related to the resolution of the appeals and the defense counsels of the involved parties' legitimate rights and interests must be summoned to the appellate Court sessions. The Courts can summon other procedure participants to Court sessions if they deem it necessary for the resolution of the appeals.
2. Procurators of the procuracy of the same level shall participate in the appellate Court session.
Article 295. Suspension or termination of appellate trials in Court sessions
At appellate Court sessions, the suspension or termination of the appellate trail of cases shall comply with the provisions of Articles 288 and 289 of this Code.
Article 296. Postponement of appellate Court sessions
1. If the procurators assigned to participate in the appellate Court sessions are absent, the trial panels shall not postpone the Court sessions and shall carry on the trial, unless the procuracy lodge appeals.
2. If people who file appeals, people who do not file appeals but have interests and duties related to the appeals or defense counsels of their legitimate rights and interests are absent at the first time they are duly summoned, the Court sessions must be postponed. If they apply for trial in their absence, the Judge shall carry out the appellate Court sessions according to procedures for trial in their absence.
3. If the appellants who have been duly summoned twice but are still absent, they shall be considered having waived their appeals and the Courts shall issue decisions to stop the appellate trial over the appeals of such appellants; if such appellants apply for trials in their absence, the Court shall carry out the appellate Court sessions in their absence.
If the appellants are absent due to force majeure events or objective obstacles, the Court sessions must be postponed.
If there are more than one appellants and any of whom has been duly summoned twice but are still absent without application for trials in their absence, he/she shall be considered having waived their appeals and the Court shall bring the case to trial. In the decision of the judgment, the Court shall terminate the appellate trial for the appeal of such absent appellant.
If people who do not file appeals but have interests and duties related to the appeals and other participants who have been duly summoned twice by the Courts but still absent, the Court shall carry on the trial.
4. The duration for postponement of, and the decisions to postpone, the appellate Court sessions shall comply with the provisions of Article 233 of this Code.
Article 297. Preparation for the opening of appellate Court sessions and procedures for starting the appellate Court sessions
The preparation for the opening of appellate Court sessions and the procedures for starting the appellate Court sessions shall comply with the provisions of Articles 237, 239, 240, 241 and 242 of this Code.
Article 298. Asking about the appeals and processing of change of appeals in Court sessions
1. After the conclusion of the procedures for opening an appellate Court session, a member of the trial panel shall announce the contents of the case, the decision of the first-instance judgment and the appealed contents.
2. The presiding Judge shall ask the following issues:
a) Whether or not the plaintiff wishes to withdraw his/her/its lawsuit petition or not;
b) Whether or not the appellant or the procurator wishes to change, supplement or withdraw their appeal;
c) Whether or not the involved parties can reach mutual agreements on the resolution of the case.
3. If the appellant withdraws a part of the appeal or the procuracy withdraws a part of the appeal, Court shall accept such withdrawal. If the appellant or the procuracy supplement contents that exceed the original scope of appeal, the Court shall not consider such contents.
Article 299. Plaintiffs withdraw lawsuit petitions before the opening of, or in, appellate Court sessions
1. If the plaintiffs withdraw their lawsuit petitions before the opening of, or in, appellate Court sessions, the appellate Trial Panels must ask the defendants whether they agree therewith or not and may settle on a case-by-case basis as follows:
a) Disapproving the withdrawal of lawsuit petitions by the plaintiffs if the defendants disagree;
b) Approving the withdrawal of lawsuit petitions by the plaintiffs if the defendants agree. The Appellate Trial Panels shall issue decisions to abrogate first-instance judgments and terminate the resolution of the cases. In this case, the involved parties are still required to pay the first-instance Court fees as decided by the first-instance Courts and half of the appellate Court fees as provided for by law.
2. In cases where the Appellate Trial Panels issue decisions to terminate the resolution of the cases as prescribed in point b clause 1 of this Article, the plaintiffs shall be entitled to re-institute the cases according to the procedures prescribed by this Code.
Article 300. Recognizing the agreement of the involved parties in appellate Court sessions
1. In appellate Court sessions, if the involved parties can reach mutual agreement on the resolution of their cases and their agreements are voluntary and not contrary to law or social ethics, the appellate trial panels shall render appellate judgments to revise the first-instance Court judgments and recognize the agreement of the involved parties.
2. The involved parties may also reach agreement on the payment of the first-instance Court fees. If they fail to reach such agreement, the Courts shall make decision according to law provisions.
Section 2. ORAL ARGUMENT IN APPELLATE Court SESSIONS
Section 301. Contents and forms of oral argument in appellate Court sessions
Contents and forms of oral argument in appellate Court sessions shall comply with regulations in Article 247 of this Code.
Article 302. Presentations of the involved parties and procurators in appellate Court sessions
If the involved parties maintain the appeals and the procuracies maintain the appeals, the presentations in appellate Court sessions shall be performed as follows:
1. Presentation of appeals:
a) Defense counsels of legitimate rights and interests of the appellant shall make presentation of the contents of appeals and grounds for the appeals. The appellants may give additional opinions.
In cases where all involved parties appeal, the presentations shall be made in the following order: the defense counsels of legitimate rights and interests of the appellants being plaintiffs and the plaintiffs; the defense counsels of legitimate rights and interests of the appellants being defendants and the defendants; the defense counsels of the legitimate rights and interests of the appellants being persons with related interests and duties and the persons with related interests and duties;
b) In case where only the procuracies file appeals, the procuracies shall make presentation of the appealed contents. In cases where there are both appeal, the involved parties shall present the appealed contents and the grounds therefore first, then the procurators shall present the appealed contents and the grounds therefor;
c) In cases where the involved parties have no defense counsels, they shall themselves present their opinions on the appealed contents as well as their proposals.
2. The defense counsels of legitimate rights and interests of other parties related to the appeal shall present their opinions on the appealed contents. The involved parties may give additional opinions.
3. In the appellate Court sessions, the involved parties and procurators may product additional evidences.
Article 303. Procedures for inquiries and publication of materials and evidences examination of exhibits in appellate Court sessions
1. Procedures for inquiring participants and publishing materials and evidences, examining exhibits prescribed in Article 287 of this Code in appellate Court sessions shall be the same as those applicable in first-instance Court sessions.
2. The inquiry shall be made on matters falling within the scope of appellate trials as stipulated in Article 293 of this Code.
Article 304. Postponement of appellate Court sessions
The postponement of appellate Court sessions shall comply with regulations in Article 259 of this Code.
Article 305. Arguments in appellate Court sessions
1. In appellate Court sessions, involved parties and defense counsels of legitimate rights and interests of involved parties shall argue only about matters falling within the scope of appellate trials that have been inquired in appellate Court sessions.
2. Appellate arguments shall be conducted according to the following order:
a) Defense counsels of legitimate rights and interests of the appellant shall make presentation. The appellants may give additional opinions;
b) Defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties shall present arguments, question and answer. The involved parties may give additional opinions;
c) When it is deemed necessary, the trial panel may request involved parties to present additional arguments about specific matters to form basis for the resolution of the case.
3. Appeal arguments shall be conducted according to the following order:
a) Defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties shall present about the lawfulness and the groundedness of the appeal. The involved parties may give additional opinions;
b) Procurators shall present opinions about matters presented by defense counsels of legitimate rights and interests of involved parties and/or involved parties.
4. If the involved parties have no defense counsels of legitimate rights and interests, they shall argue themselves.
5. If any of the involved parties or other participants is absent, the presiding Judge of the Court session must publish their testimonies, base on which the involved parties present in the Court session can argue and question and answer.
Article 306. Presentations of the procurators in appellate Court sessions
When the arguments and questioning and answering finish, the procurators shall present opinions of the procuracies on the compliance with law provisions during the resolution of civil lawsuits in appellate trial period.
Immediately when the Court sessions finish, the procurators must send the writing containing the procuracies’ opinions to the Courts to be kept in the case files.
Article 307. Deliberation and judgment pronouncement
The deliberation, the inquiry resumption and arguments, the time for deliberation, pronouncement, amendment and supplementation of appellate judgments shall comply with the first-instance trial procedures.
Article 308. Jurisdiction of the appellate trial panels
The appellate trial panels shall have the power as follows:
1. To uphold the first-instance judgments;
2. To revise the first-instance judgments;
3. To repeal the whole or parts of first-instance judgments and transfer the case files to the first-instance Courts for retrial over the cases according to first-instance procedures;
4. To repeal the first-instance judgments and terminate the resolution of the cases;
5. To terminate the appellate trial;
6. To suspend the case resolution in case the Chief Justice of the Supreme People’s Court recommend competent agencies to consider amending, supplementing or repealing legislative documents denoting contrary to provisions of Constitutions, laws, Resolutions of National Assembly, ordinances, Resolutions of the Standing committee of the National Assembly, legislative documents of superior regulatory agencies until the competent agencies respond in writing.
Article 309. Amendment to first-instance judgments
The appellate trial panels can revise part or whole of a first-instance judgment if the first-instance Court made a decision in contravention of law in the following cases:
1. The collection of evidences and proof has been carried out sufficiently and in accordance with the provisions of Chapter VII of this Code;
2. The collection of evidences and proof that have not been carried out sufficiently in first-instance Courts are completely supplemented in appellate Court sessions.
Article 310. Repeal of the whole or parts of first-instance judgments and transfer of the case files to the first-instance Courts for retrial over the cases according to first-instance procedures
The appellate trial panels shall repeal the whole or parts of first-instance judgments and transfer the case files to the first-instance Courts for retrial over the cases according to first-instance procedures in any of the following cases:
1. The collection of evidences and proof have failed to comply with the provisions of Chapter VII of this Code or have not yet been fully carried out while the supplementation thereof cannot be made in the appellate Court sessions;
2. The composition of the first-instance Trial Panels has fail to comply with the provisions of this Code or other serious procedural violations have been committed and affect lawful rights and interests of the involved parties.
Article 311. Annulment of first-instance judgments and termination of case resolution
The appellate trial panels shall annul first-instance judgments and terminate the case adjudication if during the resolution of the cases in the first-instance Court sessions, the cases fell under one of the circumstances stipulated in Article 217 or point b clause 1 Article 299 of this Code.
Article 312. Termination of the appellate trial
The appellate trial panels shall terminate the appellate trial and uphold the first-instance judgment in any of the following cases:
1. Cases specified in clause 2 Article 289 of this Code;
2. The appellant is absent though has been duly summoned twice as prescribed in clause 3 Article 296 of this Code, unless the case is appealed against by another appellant by the procuracy.
Article 313. Appellate Court judgments
1. The appellate trial panels shall, in the name of the Socialist Republic of Vietnam, render appellate Court judgments.
2. An appellate Court judgment shall be composed of:
a) The introduction;
b) The case contents, appeal, assessment;
c) The Court decision.
3. The introduction section must clearly state the name of the appellate court; the code number and date of the case acceptance; the serial number of the judgment and the date of judgment pronouncement; full names of the members of the trial panel, Court reporter, procurator, expert-witness and interpreter; full names and addresses of the plaintiffs, defendants, persons with related rights and obligations; agencies or organizations initiating the lawsuit or their lawful representatives, the defense counsels of their legitimate rights and interests; appellants or appealing procuracy; public or closed trial, time and place of trial.
4. The section on the case contents, the appeal and assessment must summarize the contents of the case and decision of the first-instance court; content of the appeal.
The Court must base themselves on materials and evidences examined at the Court session and result of argument at the Court session to analyze and assess comprehensively and objectively the appeal, details of the case, the adjudication and resolution of the first-instance court, legal grounds applied by the Court, if the case is of the cases specified in clause 2 Article 4 of this Code, the Court shall also base themselves on customs, legal similarity, basic principles of civil law, precedent or the justice to decide to accept or not to accept the appeal and to resolve relevant matters.
The decision must state legal grounds, decisions of the trial panel on each matters to be resolved in the case, on the application of provisional emergency measures, first-instance court’s fees, appellate court’s fees and procedural charges (if any).
5. When retrying cases whose judgments or decisions have been partial or wholly repealed according to cassation/reopening decisions, the Court shall resolve all issues pertaining to properties and/or duties that have been executed (if any) according to legally effective judgments and decisions that are repealed; such shall be recorded in the judgment.
6. The appellate judgments shall take effect as from the date they are pronounced.
Article 314. Procedures for appellate revision of decisions of the first-instance Courts which are appealed against
1. When conducting appellate trial over first-instance courts' decisions, which are appealed against, the appellate trial panels shall not be required to open Court sessions nor summon the involved parties, except where it is necessary to hear their opinions before making decisions.
2. Within 01 month form the day on which the appeal against a decision of a first-instance Court is accepted, the Court shall open an appellate meeting to review such decision; if there is good and sufficient reason, such period shall be 02 months. Procurators of the procuracy of the same level shall participate in the appellate meeting. If the procurators are absent, the meetings shall be still carried on by the Court, unless the procuracy lodges an appeal.
3. One member of the appellate panel shall present the summarized contents of the first-instance judgments which are appealed against, the contents of the appeals and accompanying materials as well as evidences (if any).
4. The procurators shall state the procuracies' opinions on the resolution of the appeals before the appellate trial panels make decisions.
5. When reviewing the first-instance courts' decisions, which are appealed against, the appellate trial panels shall have the power to:
a) Uphold the first-instance courts' decisions;
b) Amend the first-instance courts' decisions;
c) Repeal the first-instance courts' decisions and transfer the case files to the first-instance Courts to continue the resolution of the cases.
6. The appellate decisions shall take effect as from the day on which they are issued.
Article 315. Forwarding appellate judgments/decisions
1. Within 15 days as from the day on which the appellate judgments or decisions are issued, the appellate Courts must forward the judgments and/or decisions to the Courts which conducted the first-instance trials, the procuracies of the same levels, the competent civil judgment-executing bodies, the appellants, persons whose rights and obligations are related to the appeals or their lawful representatives.
If the appellate trial is conducted by a Collegial People’s Court, such time limit may be extended for not exceeding 25 days.
2. An appellate judgment/decision pertaining to interests of consumers initiated by a social organization protecting interests of consumers must be publicly posted at the office of the Court and must be publicly posted on one of central or local dailies for three consecutive issues.
An appellate judgment/decision relevant to the compensation responsibility of the State must be sent to State management agencies competent in state compensation by the appellate Court.
Regarding appellate judgments/decisions related to the change of civil statuses of individuals, within 05 working days from the day on which such judgments/decisions take legal effect, the appellate Courts shall send written notifications enclosed with copies of the judgments/decisions to People’s Committees where such individuals registered civil statuses as prescribed in the Law on civil status.
3. The appellate judgments shall be posted on e-portal of the Court (if any), except for court’s judgments containing information specified in clause 2 Article 109 of this Code.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời