Lý thuyết Phóng xạ (mới 2024 + Bài Tập) - Vật lí 12
Tóm tắt lý thuyết Vật lí 12 Bài 37: Phóng xạ ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Vật lí 12 Bài 37.
Lý thuyết Vật lí 12 Bài 37: Phóng xạ
Bài giảng Vật lí 12 Bài 37: Phóng xạ
a. Định nghĩa
- Phóng xạ là quá trình phân rã tự phát của một hạt nhân không bền vững (tự nhiên hay nhân tạo). Quá trình phân rã này kèm theo sự tạo ra các hạt và có thể kèm theo sự phát ra các bức xạ điện từ. Hạt nhân tự phân rã gọi là hạt nhân mẹ, hạt nhân được tạo thành sau phân rã gọi là hạt nhân con.
- Quá trình phân rã phóng xạ chỉ do các nguyên nhân bên trong gây ra và hoàn toàn không chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngoài như nhiệt độ, áp suất...
b. Các dạng phóng xạ
- Phóng xạ α: Hạt nhân mẹ X phân rã tạo thành hạt nhân con Y, đồng thời phát ra tia phóng xạ α theo phản ứng sau:
Dạng tổng quát của quá trình: .
Dạng rút gọn:
Tia α là dòng hạt nhân chuyển động với vận tốc 2.107 m/s. Đi được chừng vài cm trong không khí và chừng vài µm trong vật rắn.
- Phóng xạ là quá trình phát ra tía . Tia là dòng electron (), trong phóng xạ còn có phản hạt của nơtrino.
Dạng tổng quát của quá trình: .
Dạng rút gọn:
- Phóng xạ là quá trình phát ra tía . Tia là dòng pôzitron . Pôzitron có điện tích +e và khối lượng bằng khối lượng electron, là phản hạt của electron. Trong phóng xạ + còn có hạt nơtrino.
Dang tổng quát của quá trình:
Dạng rút gọn:
Chú ý : Tia và chuyển động với tốc độ c, truyền được vài mét trong không khí và vài mm trong kim loại.
- Phóng xạ : là phóng xạ đi kèm phóng xạ và +. Khi đó xảy ra tiếp quá trình hạt nhân đó chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn và phát ra bức xạ điện từ . Tia đi được vài mét trong bê tông và vài cm trong chì.
a. Đặc tính của quá trình phóng xạ
+ Có bản chất là một quá trình biến đổi hạt nhân.
+ Có tính tự phát và không điều khiển được, nó không chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngoài như nhiệt độ, áp suất…
+ Là một quá trình ngẫu nhiên.
b. Định luật phân rã phóng xạ
Xét một mẫu phóng xạ có N0 số hạt nhân ban đầu.
⇒ số hạt nhân còn lại sau thời gian t:
Trong đó: là một hằng số dương gọi là hằng số phân rã, đặc trưng cho chất phóng xạ đang xét.
c. Chu kì bán rã (T)
+ Chu kì bán rã là thời gian qua đó số lượng các hạt nhân còn lại là 50% (nghĩa là phân rã 50%):
Chú ý: Sau thời gian t = xT thì số hạt nhân phóng xạ còn lại là: N =
Ngoài các đồng vị phóng xạ có sẵn trong thiên nhiên (đồng vị phóng xạ tự nhiên) người ta cũng đã chế tạo được nhiều đồng vị phóng xạ nhân tạo. Các đồng vị phóng xạ có nhiều ứng dụng trong khoa học và công nghệ.
a. Phóng xạ nhân tạo và phương pháp nguyên tử đánh dấu.
- Bằng phương pháp tạo ra phóng xạ nhân tạo, người ta đã tạo ra các hạt nhân phóng xạ của các nguyên tố X bình thường, không phải là chất phóng xạ theo sơ đồ tổng quát :
( là đồng vị phóng xạ của X).
- Khi trộn lẫn với các hạt nhân bình thường không phóng xạ, các hạt nhân phóng xạ được gọi là các nguyên tử đánh dấu, cho phép ta khảo sát sự tông tại, sự phân bố, sự vận chuyển của nguyên tố X.
- Phương pháp nguyên tử đánh dấu có nhiều ứng dụng quan trọng trong :
+ Y học: Người ta đưa các đồng vị phóng xạ khác nhau vào trong cơ thể để theo dõi sự thâm nhập và di chuyển của các nguyên tố nhất định ở trong cơ thể người chúng được gọi là nguyên tử đánh dấu; ta sẽ nhận diện được chúng nhờ các thiết bị ghi bức xạ. Nhờ phương pháp nguyên tử đánh dấu, người ta có thể biết được chính xác nhu cầu với các nguyên tố khác nhau của cơ thể trong từng thời kì phát triển của nó và tình trạng bệnh lí của các bộ phận khác nhau của cơ thể, khi thừa hoặc thiếu những nguyên tố nào đó.
+ Sinh học: Muốn theo dõi sự dịch chuyển của chất lân trong một cái cây, người ta cho một ít lân phóng xạ vào phân lân thường . Về mặt sinh lí thực vật thì hai đồng vị này tương đương vì có vỏ điện tử giống nhau, nhưng đồng vị là chất phóng xạ nên ta dễ dàng theo dõi sự dịch chuyển của nó, cũng là của chất lân nói chung.
b. Đồng vị , đồng hồ của Trái Đất
- Cacbon có ba đồng vị chính: (phổ biến nhất) và là bền, là chất phóng xạ
- Một nơtron chậm khi gặp hạt nhân (có trong khí quyển) tạo nên phản ứng :
là một đồng vị phóng xạ , chu kì bán rã 5730 năm.
Sự phân rã này cân bằng với sự tạo ra, nên từ hàng vạn năm nay, mật độ trong khí quyển không đổi: cứ 1012 nguyên tử cacbon thì có một nguyên tử .
+ Một cây còn sống, còn quá trình quang hợp, thì còn giữ tỉ lệ trên trong các thành phần chứa cacbon của nó. Nhưng nếu cây chết, thì nó không trao đổi gì với không khí nữa, vẫn phân rã mà không được bù lại, nên tỉ lệ của nó sẽ giảm, sau 5730 năm chỉ còn một nửa; độ phóng xạ của nó cũng giảm tương ứng. Đo độ phóng xạ này thì tính được thời gian đã trôi qua từ khi cây chết.
+ Động vật ăn thực vật nên tỉ lệ trong cơ thể cũng giảm như trên sau khi chết. Vì vậy, có thể xác định tuổi các mẫu xương động vật tìm được trong các di chỉ bằng phương pháp này.
⇒ Phương pháp này cho phép tính được các khoảng thời gian từ 5 đến 55 thế kỉ.
Trắc nghiệm Vật lí 12 Bài 37: Phóng xạ
Câu 1. Trong quá trình phóng xạ của một chất, số hạt nhân phóng xạ
A. giảm đều theo thời gian.
B. giảm theo đường hypebol.
C. không giảm.
D. giảm theo quy luật hàm số mũ.
Đáp án: D
Giải thích:
Số hạt nhân phóng xạ của một chất giảm theo quy luật hàm số mũ:
N(t) = Noe–λt = .
Câu 2. Công thức nào dưới đây không phải là công thức của định luật phóng xạ?
A. .
B. N(t) = No.2–λt.
C. N(t) = No.e–λt.
D. No = N(t).eλt.
Đáp án: B
Giải thích:
Định luật phóng xạ nói về số hạt nhân phóng xạ giảm theo thời gian theo quy luật hàm số mũ:
.
Câu 3. Hằng số phóng xạ λ và chu kì bán rã T liên hệ với nhau bởi hệ thức nào sau đây?
A. lT = ln2.
B. l = T.ln2.
C. .
D. .
Đáp án: A
Giải thích:
Hằng số phóng xạ .
Câu 4. Số nguyên tử chất phóng xạ bị phân hủy sau khoảng thời gian t được tính theo công thức nào dưới đây?
A. .
B. .
C. .
D. .
Đáp án: C
Giải thích:
Gọi số nguyên tử chất phóng xạ ban đầu là No.
Sau khoảng thời gian t, số nguyên tử chất phóng xạ còn lại là
Số nguyên tử chất phóng xạ đã bị phân hủy trong khoảng thời gian t là .
Câu 5. Một lượng chất phóng xạ có số lượng hạt nhân ban đầu là No sau 3 chu kì bán rã, số lượng hạt nhân phóng xạ còn lại là
A. .
B. .
C. .
D.
Đáp án: C
Giải thích:
Áp dụng công thức tính số hạt phóng xạ còn lại sau 3T là
.
Câu 6. Một lượng chất phóng xạ có số lượng hạt nhân ban đầu là No sau 3 chu kì bán rã, số lượng hạt nhân đã bị phân rã là
A. .
B. .
C. .
D.
Đáp án: D
Giải thích:
Áp dụng công thức tính số lượng hạt nhân đã bị phân rã sau 3T là:
.
Câu 7. Phát biểu nào sau đây là đúng về độ phóng xạ?
A. Độ phóng xạ đặc trưng cho tính phóng xạ mạnh hay yếu.
B. Độ phóng xạ tăng theo thời gian.
C. Đơn vị của độ phóng xạ là Ci và Bq, 1 Ci = 7,3.1010 Bq.
D. Độ phóng xạ giảm theo thời gian.
Đáp án: A
Giải thích:
+ Độ phóng xạ đặc trưng cho tính phóng xạ mạnh hay yếu của một mẫu chất phóng xạ:
+ Độ phóng xạ giảm theo thời gian theo quy luật hàm số mũ
+ Độ phóng xạ có đơn vị là Ci và Bq, 1 Ci = 3,7.1010 Bq.
Câu 8. Chu kỳ bán rã của một đồng vị phóng xạ bằng T. Tại thời điểm ban đầu mẫu chứa No hạt nhân. Sau khoảng thời gian 3T, trong mẫu số hạt nhân phóng xạ
A. còn lại 25% hạt nhân N0.
B. còn lại 12,5% hạt nhân No.
C. còn lại 75% hạt nhân No.
D. đã bị phân rã 12,5% số hạt nhân No.
Đáp án: B
Giải thích:
Áp dụng công thức tính số hạt nhân phóng xạ còn lại sau 3T là
đã bị phân rã (100% - 12,5%).No = 87,5%No.
Câu 9. Một chất phóng xạ tại thời điểm ban đầu có No hạt nhân, có chu kì bán rã là T. Sau khoảng thời gian , 2T, 3T số hạt nhân còn lại lần lượt là
A.
B.
C.
D.
Đáp án: C
Giải thích:
Ta có .
Thay lần lượt , 2T, 3T ta được .
Câu 10. Một chất phóng xạ của nguyên tố X phóng ra các tia bức xạ và biến thành chất phóng xạ của nguyên tố Y. Biết X có chu kỳ bán rã là T, sau khoảng thời gian t = 5T thì tỉ số của số hạt nhân của nguyên tử X còn lại với số hạt nhân của nguyên tử Y là
A. .
B. 31.
C. .
D. 5.
Đáp án: C
Giải thích:
Nguyên tố X sau khi phóng xạ tạo ra các nguyên tố Y. Vậy số hạt nhân X mất đi chính là số hạt nhân Y tạo thành.
Ta có .
Câu 11. Ban đầu có 20 (g) chất phóng xạ X có chu kì bán rã T. Khối lượng của chất X còn lại sau khoảng thời gian 3T, kể từ thời điểm ban đầu bằng
A. 3,2 (g).
B. 1,5 (g).
C. 4,5 (g).
D. 2,5 (g).
Đáp án: D
Giải thích:
Khối lượng của chất X còn lại sau khoảng thời gian 3T là:
Câu 12. Giả sử sau 3 giờ phóng xạ, số hạt nhân của một đồng vị phóng xạ còn lại bằng 25% số hạt nhân ban đầu thì chu kì bán rã của đồng vị đó bằng
A. 2 giờ.
B. 1 giờ.
C. 1,5 giờ.
D. 0,5 giờ.
Đáp án: C
Giải thích:
Ta có .
Sau 3 giờ giờ .
Câu 13. Chất phóng xạ I-ôt có chu kì bán rã là 8 ngày. Lúc đầu có 200 (g) chất này. Sau 24 ngày, lượng I-ôt bị phóng xạ đã biến thành chất khác là
A. 150 (g).
B. 175 (g).
C. 50 (g).
D. 25 (g).
Đáp án: B
Giải thích:
Lượng I-ôt còn lại là g
Lượng I - ôt bị phóng xạ là:
Câu 14. là chất phóng xạ b− với chu kỳ bán rã 15 giờ. Ban đầu có một lượng thì sau một khoảng thời gian bao nhiêu lượng chất phóng xạ trên bị phân rã 75%?
A. 7 giờ 30 phút.
B. 15 giờ.
C. 22 giờ 30 phút.
D. 30 giờ.
Đáp án: D
Giải thích:
Khi chất phóng xạ trên bị phân rã 75 %
Khối lượng còn lại là 25 %
Câu 15. Chu kì bán rã của chất phóng xạ là 20 năm. Sau 80 năm có bao nhiêu phần trăm chất phóng xạ đó phân rã thành chất khác?
A. 6,25%.
B. 12,5%.
C. 87,5%.
D. 93,75%.
Đáp án: D
Giải thích:
Ta có
Sau 80 năm có 93,75 % chất phóng xạ bị phân rã thành chất khác.
Câu 16. Coban phóng xạ 60Co có chu kì bán rã 5,7 năm. Để khối lượng chất phóng xạ giảm đi e lần so với khối lượng ban đầu thì cần khoảng thời gian
A. 8,55 năm.
B. 8,23 năm.
C. 9 năm.
D. 8 năm.
Đáp án: B
Giải thích:
Khối lượng chất phóng xạ giảm e lần so với ban đầu
Ta có năm.
Câu 17. Trong một nguồn phóng xạ hiện tại có 108 nguyên tử với chu kì bán rã là 14 ngày. Hỏi 4 tuần lễ trước đó số nguyên tử trong nguồn là bao nhiêu?
A. No = 1012 nguyên tử.
B. No = 4.108 nguyên tử.
C. No = 2.108 nguyên tử.
D. No = 16.108 nguyên tử.
Đáp án: B
Giải thích:
Số nguyên tử của chất phóng xạ ở 4 tuần lễ trước đó là:
nguyên tử.
Câu 18. Chất phóng xạ X có chu kì bán rã T. Ban đầu (t = 0), một mẫu chất phóng xạ X có số hạt là N0. Sau khoảng thời gian t = 3T (kể từ t = 0), số hạt nhân X đã bị phân rã là
A. 0,25N0.
B. 0,875N0.
C. 0,75N0.
D. 0,125N0
Đáp án: B
Giải thích:
Số hạt nhân X đã bị phân rã là .
Câu 19. Hạt nhân là phóng xạ α có chu kì bán rã là 18,3 ngày. Hằng số phóng xạ của hạt nhân là
A. 4,38.10–7 s–1.
B. 0,038 s–1.
C. 26,4 s–1.
D. 0,0016 s–1.
Đáp án: A
Giải thích:
Ta có .
Câu 20. Sau một năm, lượng một chất phóng xạ giảm đi 3 lần. Hỏi sau 2 năm lượng chất phóng xạ ấy còn bao nhiêu so với ban đầu?
A. .
B. .
C. .
D. .
Đáp án: C
Giải thích:
Sau 1 năm .
Sau 2 năm .
Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Vật lí lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 36: Năng lượng liên kết của hạt nhân. Phản ứng hạt nhân
Lý thuyết Bài 38: Phản ứng hạt nhân
Lý thuyết Bài 39: Phản ứng nhiệt hạch
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Hóa học 12 (sách mới) | Giải bài tập Hóa 12
- Lý thuyết Hóa học 12
- Giải sbt Hóa học 12
- Các dạng bài tập Hoá học lớp 12
- Giáo án Hóa học lớp 12 mới nhất
- Giải sgk Toán 12 (sách mới) | Giải bài tập Toán 12 Tập 1, Tập 2
- Các dạng bài tập Toán lớp 12
- Lý thuyết Toán 12
- Chuyên đề Toán lớp 12 mới nhất
- Bài tập Toán lớp 12 mới nhất
- Giáo án Toán lớp 12 mới nhất
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 12
- Soạn văn 12 (hay nhất) | Để học tốt Ngữ văn 12 (sách mới)
- Soạn văn 12 (ngắn nhất)
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 12
- Văn mẫu lớp 12
- Giải sgk Sinh học 12 (sách mới) | Giải bài tập Sinh học 12
- Lý thuyết Sinh học 12 | Kiến thức trọng tâm Sinh 12
- Giải sgk Địa Lí 12 (sách mới) | Giải bài tập Địa lí 12
- Lý thuyết Địa Lí 12
- Giải Tập bản đồ Địa Lí 12
- Giải sgk Lịch sử 12 (sách mới) | Giải bài tập Lịch sử 12
- Giải Tập bản đồ Lịch sử 12
- Lý thuyết Lịch sử 12
- Giải sgk Giáo dục công dân 12
- Lý thuyết Giáo dục công dân 12
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 12 (sách mới) | Giải bài tập GDQP 12
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 12 | Kiến thức trọng tâm GDQP 12
- Lý thuyết Tin học 12
- Lý thuyết Công nghệ 12