Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ (mới 2024 + Bài Tập) - Vật lí 12

Tóm tắt lý thuyết Vật lí 12 Bài 41: Cấu tạo vũ trụ ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Vật lí 12 Bài 41.

1 2139 lượt xem
Tải về


Lý thuyết Vật lí 12 Bài 41: Cấu tạo vũ trụ

I. Hệ mặt trời

1. Mặt Trời

Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ | Vật lí lớp 12 (ảnh 1)

- Mặt Trời là thiên thể trung tâm của hệ Mặt Trời. Bán kính RMtr=109RTD, khối lượng MMtr=333000MTD

- Mặt Trời là một quả cầu khí nóng sáng với khoảng 75% là hiđrô và 23% là heli. Nhiệt độ bề mặt khoảng 6000 K, nhiệt độ trong lòng lên đến hàng chục triệu độ. Công suất phát xạ của Mặt Trời lên đến 3,9.1026 W.

- Nguồn năng lượng của Mặt Trời là phản ứng nhiệt hạch trong đó các hạt nhân của hiđrô được tổng hợp thành hạt nhân heli.

2. Các hành tinh

Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ | Vật lí lớp 12 (ảnh 1)

- Có 8 hành tinh theo thứ tự tính từ Mặt Trời ra xa là Thủy tinh (Mercury), Kim tinh (Venus), Trái Đất (Earth), Hỏa tinh (Mars), Mộc tinh (Jupiter), Thổ tinh (Saturn), Thiên Vương tinh (Uranus), Hải Vương tinh (Neptune).

- Các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời theo cùng một chiều, trùng với chiều quay của bản thân Mặt Trời quanh mình nó.

- Quỹ đạo của các hành tinh gần như những vòng tròn, nghiêng góc với nhau rất ít. Do đó có thể coi như hệ Mặt Trời có cấu trúc hình đĩa phẳng.

- Xung quanh đa số hành tinh có các vệ tinh. Chúng chuyển động hầu như trên cùng một mặt phẳng quanh hành tinh.

3. Các tiểu hành tinh

- Dựa vào việc nghiên cứu quy luật biến thiên của bán kính quỹ đạo các hành tinh, người ta thấy rằng có thể xếp các bán kính này thành một chuỗi có quy luật nhất định

- Tuy nhiên có một số hạng là 2,8 đvtv (trung gian giữa bán kính quỹ đạo của Hỏa tinh và Mộc tinh) không ứng với bán kính quỹ đạo của hành tinh nào cả.

- Sau này, quan sát bằng kính thiên văn thì người ta phát hiện ra một số hành tinh chuyển động với bán kính quỹ đạo từ 2,2 đến 3,6 đvtv. Các hành tinh này gọi là các tiểu hành tinh.

4. Sao chổi và thiên thạch

a. Sao chổi

- Sao chổi là những khối khí đóng băng lẫn với đá, có đường kính vài km, chuyển động xung quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elip rất dẹt, mà Mặt Trời là một tiêu điểm.

Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ | Vật lí lớp 12 (ảnh 1)

- Chu kì chuyển động của sao chổi quanh Mặt Trời khoảng từ vài năm đến 150 năm.

- Khi sao chổi chuyển động trên phần quỹ đạo gần Mặt Trời chỉ khoảng vài tháng hoặc vài tuần. Lúc này nhiệt độ của sao lên rất cao, vật chất trong sao bị nóng sáng và bay hơi, đám khí và bụi bao quanh sao bị áp suất do ánh sáng Mặt Trời gây ra đẩy dạt về phía đối diện Mặt Trời tạo thành một cái đuôi có dạng như một cái chổi.

b. Thiên thạch

Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ | Vật lí lớp 12 (ảnh 1)

- Là những tảng đá chuyển động quanh Mặt Trời.

- Số thiên thạch trong vũ trụ rất nhiều. Chúng chuyển động theo nhiều quỹ đạo khác nhau.

- Khi một thiên thạch bay gần một hành tinh nào đó thì nó sẽ bị hút và xảy ra sự va chạm của thiên thạch với hành tinh.

- Trường hợp một thiên thạch bay vào bầu khí quyển của Trái Đất thì nó sẽ bị ma sát mạnh, nóng sáng và bốc cháy, để lại một vệt sáng dài mà ta gọi là sao băng.

- Sao chổi và thiên thạch cũng là thành viên của hệ Mặt Trời.

II. Các sao và thiên hà

1. Các sao

- Mỗi ngôi sao trên bầu trời là một khối khí nóng sáng như Mặt Trời

Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ | Vật lí lớp 12 (ảnh 1)

- Nhiệt độ ở trong lòng các ngôi sao lên đến hàng chục triệu độ, trong đó xảy ra các phản ứng nhiệt hạch.

Ví dụ:

+ Sao nóng nhất có nhiệt độ mặt ngoài lên đến 50000 K

+ Sao nguội nhất có nhiệt độ mặt ngoài là 3000 K, sao này có màu đỏ

- Khối lượng các sao nằm trong khoảng từ 0,1 đến vài chục lần khối lượng Mặt Trời.

Ví dụ:

+ Sao trắt: là những sao có nhiệt độ bề mặt cao nhất, có bán kính chỉ bằng một phần trăm hay một phần nghìn lần bán kính Mặt Trời.

+ Sao kềnh: là những sao có nhiệt độ mặt ngoài thấp nhất lại có bán kính lớn gấp hàng nghìn lần bán kính Mặt Trời.

+ Sao đôi: những cặp sao có khối lượng tương đương với nhau, quay xung quanh một khối tâm chung. Độ sáng của chúng tăng giảm một cách tuần hoàn theo thời gian, do khi chuyển động có những lúc chúng che khuất lẫn nhau.

- Có những sao ở trạng thái biến đổi rất mạnh, các sao có độ sáng tăng lên hàng vạn, hàng triệu lần (sao mới, sao siêu mới).

- Ngoài ra, còn có những ngôi sao không phát sáng:

+ Punxa: là ngôi sao không phát sáng, phát ra sóng vô tuyến rất mạnh.

+ Lỗ đen: là sao không phát sáng, được cấu tạo từ các notron xếp khít chặt với nhau tạo ra một loại chất có khối lượng riêng rất lớn, dẫn đến gia tốc trọng trường ở gần lỗ đen cực lớn, nó có thể hút cả phôtôn.

- Những “đám mây: sáng được gọi là tinh vân. Tinh vân là các đám bụi khổng lồ được rọi sáng bởi các ngôi sao gần đó hoặc những đám khí bị ion hóa được phóng ra từ một sao mới hay siêu mới.

2. Thiên hà

- Thiên hà là một hệ thống gồm nhiều loại sao và tinh vân

- Thiên hà gần ta nhất là thiên hà Tiên Nữ cũng cách chúng ta hai triệu năm ánh sáng.

Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ | Vật lí lớp 12 (ảnh 1)

- Đa số các thiên hà có dạng hình xoắn ốc, một số có dạng elipxôit, một số ít có dạng không xác định. Đường kính của thiên hà cỡ 100000 năm ánh sáng.

3. Thiên Hà của chúng ta: Ngân Hà

- Hệ Mặt Trời là thành viên của một thiên hà mà chúng ta gọi là Ngân Hà.

Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ | Vật lí lớp 12 (ảnh 1)

- Ngân Hà được cấu tạo từ vô vàn những ngôi sao, dải Ngân Hà có chỗ rộng, chỗ hẹp.

Lý thuyết Cấu tạo vũ trụ | Vật lí lớp 12 (ảnh 1)

- Hệ Mặt Trời nằm trên mặt phẳng qua tâm và vuông góc với trục của Ngân Hà và cách tâm một khoảng cỡ 23 bán kính của nó.

4. Các đám thiên hà

- Ngân Hà của chúng ta là thành viên của một đám gồm 20 thiên hà.

- Hiện nay người ta phát hiện được khoảng 50 đám thiên hà.

- Khoảng cách giữa các đám lớn gấp vài chục lần khoảng cách giữa các thiên hà trong cùng một đám.

5. Các quaza

- Là cấu trúc mới nằm ngoài các thiên hà phát xạ mạnh một cách bất thường các sóng vô tuyến và tia X.

- Công suất phát xạ rất lớn.

- Ở các khoảng cách càng xa Ngân Hà thì mật độ quaza càng lớn.

Trắc nghiệm Vật lí 12 Bài 41: Cấu tạo Vũ trụ

Câu 1. Chọn phát biểu sai về hệ Mặt Trời?

A. Mặt Trời là thiên thể tự phát sáng.

B. Có 8 hành tinh lớn chuyển động quanh Mặt Trời.

C. Các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời theo cùng một chiều, trừ Kim tinh chuyển động theo chiều ngược lại.

D. Hải vương tinh là hành tinh nằm xa Mặt Trời nhất.

Đáp án: C

Giải thích:

A – đúng

B – đúng

C – sai vì các hành tinh đều chuyển động quanh Mặt Trời theo cùng một chiều, chúng chỉ khác nhau về chiều tự quay quanh trục. Đó là Kim tinh có chiều tự quay quanh trục ngược lại so với các hành tinh khác.

D – đúng

Câu 2. Trái Đất có khí hậu 4 mùa là do

A. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo quỹ đạo êlip.

B. Trái Đất có lúc ở xa, có lúc ở gần Mặt Trời.

C. trục của Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của nó quanh Mặt Trời.

D. cực từ của Trái Đất không trùng với cực địa lí của nó.

Đáp án: C

Giải thích:

Các đặc tính nêu trong các phương án A, C, D không có ảnh hưởng quyết định tới khí hậu của Trái Đất. Chọn C vì trục Trái Đất nghiêng làm các miền của Trái Đất nhận được nhiệt từ Mặt Trời ở các mức nhiều, ít khác nhau và tuần hoàn trong năm.

Câu 3. Đơn vị thiên văn

A. là bán kính của hệ Mặt Trời.

B. là khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời.

C. là quãng đường ánh sáng đi được trong 1 năm.

D. bằng 1,5.108 m.

Đáp án: B

Giải thích:

Đơn vị thiên văn là khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời và bằng 150000000 km.

Câu 4. Trong hệ Mặt Trời

A. các hành tinh đều chuyển động quanh Mặt Trời theo cùng một chiều.

B. các hành tinh đều tự quay quanh mình nó theo cùng một chiều.

C. Thổ tinh là hành tinh có khối lượng lớn nhất.

D. Hải vương tinh là hành tinh ở xa Mặt Trời nhất.

Đáp án: B

Giải thích:

A – đúng

B – sai vì Kim tinh có chiều tự quay quanh trục của nó khác chiều so với các hành tinh còn lại.

C – đúng

D – đúng

Câu 5. Việc các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời theo cùng một chiều được giải thích là hệ quả của định luật

A. bảo toàn năng lượng.

B. bảo toàn khối lượng.

C. bảo toàn momen động lượng.

D. bảo toàn động lượng.

Đáp án: C

Giải thích:

Việc các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời theo cùng một chiều được giải thích là hệ quả của định luật bảo toàn momen động lượng.

Câu 6. Các hành tinh trong hệ Mặt Trời không có tính chất chung nào nêu dưới đây?

A. Đều có các quỹ đạo không giao nhau.

B. Đều có các vệ tinh quay xung quanh.

C. Đều quay quanh Mặt Trời theo cùng một chiều.

D. Đều không tự phát sáng.

Đáp án: B

Giải thích:

A, C, D đúng

B - sai vì Thủy tinh và Kim tinh không có vệ tinh quay xung quanh

Câu 7. Chọn phát biểu sai về Trái Đất.

A. Trái Đất có bán kính vào khoảng 6400 km.

B. Chu kì tự quay của Trái Đất quanh trục của nó là 24 giờ.

C. Trái Đất có khối lượng riêng khoảng 5,5 g/cm3.

D. Trái Đất có khối lượng lớn thứ ba trong số các hành tinh của hệ Mặt Trời.

Đáp án: D

Giải thích:

A, B, C đúng

D – sai vì Trái Đất có khối lượng lớn thứ 5 trong số các hành tinh của hệ Mặt Trời.

Câu 8. Trục quay của Trái Đất quanh mình nó

A. vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo của chuyển động quanh Mặt Trời.

B. vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo của Mặt Trăng.

C. nghiêng góc 66°33' so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời.

D. nghiêng góc 66°33' so với pháp tuyến của mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời.

Đáp án: C

Giải thích:

Trục quay của Trái Đất quanh mình nó nghiêng góc 66°33' so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời.

Câu 9. Mặt Trăng

A. có một lớp khí quyển mỏng.

B. có chu kì tự quay quanh trục bằng chu kì quay quanh Trái Đất.

C. chỉ có một nửa bề mặt tự phát sáng.

D. là một hành tinh trong hệ Mặt Trời.

Đáp án: B

Giải thích:

A – sai

B – đúng vì Mặt Trăng có chu kì tự quay quanh trục bằng chu kì quay quanh Trái Đất nên đứng từ Trái Đất ta chỉ nhìn thấy một nửa duy nhất của Mặt Trăng.

C – sai vì Mặt Trăng không tự phát sáng.

D – sai vì Mặt Trăng không phải hành tinh mà là vệ tinh tự nhiên.

Câu 10. Chọn phát biểu sai.

Hành tinh có khối lượng lớn nhất trong hệ Mặt Trời

A. có nhiều vệ tinh chuyển động xung quanh.

B. có tên là Mộc tinh.

C. có chu kì chuyển động quanh Mặt Trời là 11,86 năm.

D. ở cách Mặt Trời 2,5 đơn vị thiên văn.

Đáp án: D

Giải thích:

Dựa vào bảng dưới

+ Hành tinh có khối lượng lớn nhất trong hệ Mặt Trời là Mộc tinh.

+ Chu kì chuyển động quanh Mặt Trời là 11,86 năm.

+ Cách Mặt Trời 5,2 đvtv.

+ Có 63 vệ tinh quay xung quanh.

Câu 11. Chọn phát biểu sai.

A. Sao chổi thường chuyển động quanh Mặt Trời theo các quỹ đạo tròn.

B. Thiên thạch là những khối đá chuyển động quanh Mặt Trời.

C. Mặt Trời cũng có khí quyển.

D. Tổng khối lượng của các hành tinh trong hệ Mặt Trời nhỏ hơn khối lượng Mặt Trời.

Đáp án: A

Giải thích:

A – sai vì sao chổi là những khối khí đóng băng lẫn với đá, có đường kính vài kilomet, chuyển động xung quanh Mặt Trời theo những quỹ đạo hình elip rất dẹt mà Mặt Trời là một tiêu điểm.

B, C, D đúng

Câu 12. Chọn phát biểu sai về sao chổi.

A. Sao chổi thường chuyển động quanh Mặt Trời theo những quỹ đạo rất dẹt.

B. Sao chổi thường có kích thước và khối lượng nhỏ, được cấu tạo bởi các chất dễ bốc hơi.

C. Sao chổi là thiên thể tự phát sáng.

D. Sao chổi có chu kì chuyển động quanh Mặt Trời từ vài năm đến trên 150 năm.

Đáp án: C

Giải thích:

A, B, D – đúng

C – sai vì sao chổi không tự phát phát, mà trong quá trình chuyển động, nhiệt độ của sao lên rất cao, vật chất trong sao bị nóng sáng và bay hơi. Đám khí và bụi bao quanh sao bị áp suất do ánh sáng Mặt Trời gây ra đẩy dạt về phía đối diện với Mặt Trời, tạo thành cái đuôi có dạng như cái chổi. Bụi và khí trong đuôi phản xạ và tán sắc ánh sáng Mặt Trời nên ở trên Trái Đất sẽ thấy cả đầu và đuôi sao chổi.

Câu 13. Các tiểu hành tinh trong hệ Mặt Trời thường tập trung nhiều giữa

A. quỹ đạo của Thổ tinh và Mộc tinh.

B. quỹ đạo của Hỏa tinh và Mộc tinh.

C. quỹ đạo của Thổ tinh và Thiên vương tinh.

D. quỹ đạo của Hỏa tinh và Trái Đất.

Đáp án: B

Giải thích:

Rất nhiều các tiểu hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời trên các quỹ đạo có bán kính từ 2,2 đvtv đến 3,6 đvtv.

Câu 14. Mặt Trời ở cách trung tâm Thiên Hà khoảng 30000 năm ánh sáng và quay quanh tâm thiên hà với tốc độ vào khoảng 250 km/s. Tính chu kì chuyển động của Mặt Trời quanh tâm Thiên hà.

A. 2,3.107 năm.

B. 3.107 năm.

C. 4,3.107 năm.

D. 3,3.107 năm.

Đáp án: A

Giải thích:

Khoảng cách từ Mặt Trời đến trung tâm Thiên Hà là:

r = 3.104.24.3600.365.3.108 » 2,84.1020

Chu kì chuyển động của Mặt Trời là:

T=2πrv2.3,14.2,84.10202,5.1057,1.1015s=6,9.101524.3600.3652,3.107 năm

Câu 15. Phát biểu nào dưới đây về punxa không đúng?

A. Punxa được cấu tạo bởi các nơtron.

B. Punxa có trường hấp dẫn rất lớn.

C. Punxa bức xạ liên tục sóng điện từ có bước sóng ngắn.

D. Punxa có khối lượng riêng rất lớn.

Đáp án: C

Giải thích:

C sai vì punxa bức xạ sóng điện từ không liên tục mà dưới dạng những xung điện từ rất mạnh theo một chu kì xác định.

Câu 16. Thiên hà

A. có khối lượng lớn bằng vài nghìn lần khối lượng Mặt Trời.

B. có thể không có hình dạng xác định.

C. thường gồm hàng nghìn ngôi sao hợp thành.

D. không va chạm với các thiên hà khác vì các thiên hà ở rất xa nhau.

Đáp án: B

Giải thích:

A và C sai vì thiên hà thường gồm hàng trăm tỉ ngôi sao và có khối lượng lớn hơn khối lượng Mặt Trời hàng trăm tỉ lần.

D sai vì các thiên hà trong quá trình chuyển động vẫn có khả năng va chạm với nhau.

B đúng vì có loại thiên hà vô định hình.

Câu 17. Lực nào đóng vai trò quyết định đến sự hình thành, phát triển và chuyển động của hệ Mặt Trời?

A. Lực hấp dẫn.

B. Lực Culong.

C. Lực lorenxo.

D. Lực ma sát.

Đáp án: A

Giải thích:

A – đúng vì lực hấp dẫn của Mặt Trời đóng vai trò quyết định đến sự hình thành, phát triển và chuyển động của hệ.

B – sai vì lực Culong liên quan đến các điện tích.

C – sai vì lực lorenxo liên quan đến điện tích chuyển động.

D – sai

Câu 18. Các sao trong Thiên hà của của chúng ta

A. đều chuyển động ra xa Trái Đất do vũ trụ dãn nở.

B. đều chuyển động lại gần Trái Đất.

C. đều chuyển động xung quanh Trái Đất.

D. có thể chuyển động ra xa hoặc lại gần Trái Đất.

Đáp án: D

Giải thích:

Các sao trong Thiên hà của của chúng ta có thể chuyển động ra xa hoặc lại gần Trái Đất.

Câu 19. Các sao có khối lượng lớn hơn khối lượng Mặt Trời từ 5 lần trở lên chỉ "sống" khoảng 100 triệu năm, sau đó biến thành

A. sao kềnh đỏ.

B. sao chắt trắng.

C. sao biến quang.

D. sao nơtron hoặc lỗ đen.

Đáp án: D

Giải thích:

Các sao có khối lượng lớn hơn khối lượng Mặt Trời từ 5 lần trở lên chỉ "sống" khoảng 100 triệu năm, sau đó biến thành sao nơtron hoặc lỗ đen.

Câu 20. Trong thiên hà không có

A. quaza.

B. sao nơtron.

C. lỗ đen.

D. tinh vân.

Đáp án: A

Giải thích:

Vào đầu những năm 1960 người ta phát hiện ra một cấu trúc mới, nằm ngoài thiên hà, phát xạ mạnh bất thường các sóng vô tuyến và tia X, đặt tên là quaza.

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Vật lí lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 36: Năng lượng liên kết của hạt nhân. Phản ứng hạt nhân

Lý thuyết Bài 37: Phóng xạ

Lý thuyết Bài 38: Phản ứng hạt nhân

Lý thuyết Bài 39: Phản ứng nhiệt hạch

Lý thuyết Bài 40: Các hạt sơ cấp

1 2139 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: