Giải KHTN 8 Bài 43 (Cánh diều): Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học

Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 8 Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 8 Bài 43.

1 956 28/10/2024


Giải KHTN 8 Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học

Giải KHTN 8 trang 198

Mở đầu trang 198 Bài 43 KHTN 8: Theo em, hệ sinh thái nào là lớn nhất trên Trái Đất? Vì sao?

Trả lời:

Hệ sinh thái lớn nhất trên Trái Đất là sinh quyển. Vì sinh quyển gồm toàn bộ sinh vật và các nhân tố vô sinh của môi trường, sinh quyển chính là hệ sinh thái khổng lồ bao gồm tất cả các hệ sinh thái trên Trái Đất.

I. Sinh quyển

Câu hỏi 1 trang 198 KHTN 8: Quan sát hình 43.1 và nêu các thành phần cấu trúc của Sinh quyển.

Quan sát hình 43.1 và nêu các thành phần cấu trúc của Sinh quyển

Trả lời:

Các thành phần cấu trúc của sinh quyển gồm: Khí quyển, địa quyển và thủy quyển.

II. Các khu sinh học

Câu hỏi 2 trang 198 KHTN 8: Dựa vào yếu tố nào để phân chia các khu sinh học? Có những khu sinh học chủ yếu nào?

Trả lời:

- Phân chia các khu sinh học dựa vào yếu tố đặc trưng về đất đai và khí hậu của một vùng địa lí xác định.

- Những khu sinh học chủ yếu gồm: khu sinh học trên cạn (đồng rêu đới lạnh, rừng lá kim phương bắc, rừng rụng lá theo mùa ôn đới, thảo nguyên, savan, sa mạc và hoang mạc, rừng nhiệt đới) và khu sinh học dưới nước (khu sinh học nước ngọt, khu sinh học nước mặn).

Giải KHTN 8 trang 200

Câu hỏi 3 trang 200 KHTN 8: Tìm những ví dụ về sự thích nghi của sinh vật với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở mỗi khu sinh học.

Trả lời:

Ví dụ về sự thích nghi của sinh vật với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở mỗi khu sinh học:

- Gấu bắc cực thích nghi với điều kiện quanh năm băng giá ở khu sinh học đồng rêu đới lạnh: Có bộ lông và lớp mỡ dày giúp giữ ấm, không có lông mi do lông mi có thể gây đóng băng trên mắt, bộ lông màu trắng giúp chúng ngụy trang, có tập tính ngủ đông và hoạt động trong mùa hạ vào ban ngày.

- Cây xương rồng thích nghi với điều kiện khí hậu khô hạn, nhiệt độ không khí nóng vào ban ngày và lạnh vào ban đêm ở khu sinh học sa mạc và hoang mạc: Thân cây biến dạng thành thân mọng nước giúp dự trữ nước cho cây, thân cũng có các rãnh chạy dọc chiều dài thân giúp chuyển nước mưa, nước sương thành một dòng xuống rễ; Lá xương rồng biến thành gai hạn chế được sự thoát hơi nước; Rễ cây dài, lan rộng giúp cây hấp thu nước;…

- Cây đước thích nghi với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tại khu sinh học rừng ngập mặn: Bộ rễ chia làm hai phần là rễ cọc và rễ phụ, rễ cọc cắm thẳng, rễ phụ phát triển thành chùm, mọc từ phần thân gần gốc giúp cây chống đỡ, hạn chế ảnh hưởng của sóng và gió; Quả đước có dạng hình trụ dài, khi già sẽ tự rụng cắm thẳng xuống lớp bùn và hình thành cây mới.

Giải KHTN 8 trang 201

Luyện tập trang 201 KHTN 8: Tại sao vùng ven bờ lại có thành phần sinh vật phong phú hơn vùng khơi?

Trả lời:

Vùng ven bờ có thành phần sinh vật phong phú hơn vùng khơi vì: Vùng ven bờ có sự đa dạng về địa hình, khí hậu, môi trường đất (đất mặn, đất phèn, đất cát,…), môi trường nước (nước từ mặn cho đến lợ),… tạo ra nhiều loại môi trường sống đa dạng, thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của nhiều nhóm loài.

Câu hỏi 4 trang 201 KHTN 8: Hệ động vật, thực vật ở các hệ sinh thái nước đứng và nước chảy có đặc điểm gì thích nghi với điều kiện môi trường sống?

Trả lời:

Đặc điểm thích nghi của hệ động vật, thực vật ở các hệ sinh thái nước đứng và nước chảy với điều kiện môi trường sống:

- Hệ sinh thái nước đứng:

+ Vùng nước nông có các loài thực vật có rễ bám trong bùn, khả năng chịu đựng khi mực nước thay đổi; có các động vật đáy có cơ chế dinh dưỡng chủ yếu là ăn mùn bã hữu cơ.

+ Vùng nước sâu vừa có các sinh vật phù du có cấu tạo thích nghi cho phép chúng nổi tự do trong nước.

+ Vùng nước sâu có các động vật thích nghi với bóng tối, một số có có quan khứu giác phát triển giúp chúng xác định con mồi trong môi trường thiếu ánh sáng.

- Hệ sinh thái nước chảy:

+ Thực vật sống ở hệ sinh thái nước chảy thường có rễ sâu để bám giữ hoặc thân nổi thích nghi với điều kiện nước chảy; lá và thân mềm, thuôn dài giúp giảm lực cản từ dòng nước.

+ Động vật sống ở vùng thượng lưu – nơi thường có nước chảy xiết thường có khả năng bơi giỏi.

Lý thuyết Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học

I. Sinh quyển

- Sinh quyển là toàn bộ sinh vật và các nhân tố vô sinh của môi trường trên Trái Đất.

- Sinh quyền là một hệ sinh thái không lỗ, bao gồm tất cả các hệ sinh thái trên Trái Đất.

- Sinh vật và các nhân tố vô sinh trong Sinh quyển liên quan chặt chẽ qua các chu trình sinh địa hoa.

II. Các khu sinh học

- Các khu sinh học là các hệ sinh thái lớn đặc trưng về đất đai và khí hậu của một vùng địa lí xác định.

- Sinh quyển gồm các khu sinh học trên cạn và khu sinh học dưới nước.

- Một số khu sinh học trên cạn

Lý thuyết KHTN 8 Bài 43 (Cánh diều): Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học (ảnh 1)

Lý thuyết KHTN 8 Bài 43 (Cánh diều): Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học (ảnh 1)

Khu sinh học trên cạn gồm đồng nên đòi lạnh, rừng là kim phương bắc, rừng rụng theo mùa ôn đới, thảo nguyên, savan, sa mạc và hoang mạc, rừng nhiệt đới.

- Một số khu sinh học dưới nước.

Lý thuyết KHTN 8 Bài 43 (Cánh diều): Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học (ảnh 1)

Khu sinh học dưới nước bao gồm khu sinh học nước ngọt và khu sinh học nước mặn.

Xem thêm lời giải bài tập KHTN 8 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 39: Quần thể sinh vật

Bài 40: Quần xã sinh vật

Bài 41: Hệ sinh thái

Bài 42: Cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường

Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học

1 956 28/10/2024


Xem thêm các chương trình khác: