Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa ( Cánh diều )

Với giải bài tập Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa Lí 10 Bài 8.

1 8,405 07/10/2024
Tải về


Giải bài tập Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa

Video giải Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa

Mở đầu trang 29 sgk Địa Lí 10 mới: Tại sao trên Trái Đất có các đai khí áp? Các loại gió khác nhau như thế nào? Tại sao trên Trái Đất có nơi mưa nhiều, có nơi lại ít mưa?

Trả lời:

- Tại sao trên Trái Đất có các đai khí áp?

+ Trên trái đất có các đai khí áp bởi vì do tác động của các nguồn nhiệt động lực.

+ Ví dụ: ở xích đạo không khí bị đốt nóng và thăng lên cao ở đây hình thành đai áp thấp xích đạo…

- Các loại gió có sự khác nhau về: thời gian hoạt động, nguồn gốc hình thành, hướng và tính chất.

- Tại sao trên Trái Đất có nơi mưa nhiều, có nơi lại ít mưa?

+ Trên trái đất có nơi mưa nhiều có nơi mưa ít nguyên nhân là do: ảnh hưởng của dòng biển, khí áp, Frong, địa hình, gió. Khu vực nào gần các dòng biển nóng chảy qua mưa thì mưa nhiều và khu vực có dòng biển lạnh chảy qua mưa ít, khu vực có địa hình cao sườn núi đón gió mưa nhiều và ngược lại…

Khí áp

Câu hỏi trang 30 Địa Lí 10: Đọc thông tin trên và quan sát hình 8.1, hãy trình bày sự hình thành các đai khi áp trên Trái Đất.

Trả lời:

- Sự hình thành vành đai trên khí áp:

+ Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt

+ Sự hình thành các đai có nguồn gốc từ nhiệt động lực

+ Từ xích đạo không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao tạo đai áp thấp xích đạo

+ Đến tầng binh lưu tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới

+ Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nên xuống bề mặt trái đất nên tạo nên đai áp cao cực

+ Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao tạo nên đai áp thấp ôn đới

+ Các đai khí áp trên Trái Đất không liên tc mà bị chia cắt thành khí áp riêng biệt

Câu hỏi trang 30 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy trình bày các nguyên nhân làm thay đổi khí áp.

Trả lời:

- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

- Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô. Vì thế không khí nhiều hơi nước thì khí áp cũng giảm. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bức xạ bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khí áp giảm, điều này xảy ra ở vùng áp thấp xích đạo.

Một số loại gió chính trên Trái Đất

Câu hỏi trang 31 Địa Lí 10 : Đọc thông tin và quan sát hình 8.1, hãy trình bày về thời gian hoạt động, nguồn gốc hình thành, hướng và tính chất của gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió mùa.

Trả lời:

Gió Mậu dịch

Gió Tây ôn đới

Gió mùa

Thời gian

hoạt động

Gần như quanh năm

Thổi quanh năm

Thổi theo mùa

Nguồn gốc

hình thành

Do chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo

Do sự chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới

Do sự nóng lên hoặc lạnh đi giữa lục địa và đại dương theo mùa

Hướng

- Ở bán cầu bắc: hướng Đông Bắc

- Ở bán cầu nam: hướng Đông Nam

- Ở bán cầu Bắc: Hướng Tây Nam

- Ở bán cầu Nam: Hướng Tây Bắc

Có sự khác nhau từng khu vực và mùa.

Tính chất

Gió rất khô, ít mưa

Ẩm, mưa nhiều

Mùa đông: Khô

Mùa hạ: ẩm

Gió địa phương

Câu hỏi trang 31 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 8.2, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động của gió đất, gió biển.

Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

- Gió biển:

+ Ban ngày ở ven bờ lục địa, đất hấp thụ nhiệt nhanh hơn nên hình thành áp thấp, trên mặt biển mặt nước hấp thụ nhiệt kém hơn nên hình thành áp cao

+ Gió thổi từ áp cao về áp thấp mang theo hơi nước nên không khí mát ẩm.

- Gió đất:

+ Ban đêm, đất ven bờ lục địa tỏa nhiệt nhanh hơn, lạnh hơn nên hình thành áp cao, trên mặt nước biển tỏa nhiệt chậm nên hình thành áp thấp

+ Gió thổi từ trong lục địa ra biển, không khí khô và lạnh

Câu hỏi trang 32 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 8.4, hãy trình bày sự hình thành của gió núi - thung lũng.

Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

- Gió núi - thung lũng.

+ Là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi

+ Ban ngày không khí ở sườn được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng

+ Ban đêm không khí sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa

Câu hỏi trang 33 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 8.5, hình 8. 6, hãy:

- Kể tên các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.

- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa.

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất: dòng biển, khí áp, Frong, địa hình, gió

Yêu cầu số 2: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa.

- Dòng biển: Khu vực nào gần các dòng biển nóng chảy qua mưa thì mưa nhiều và khu vực có dòng biển lạnh chảy qua mưa ít. khu vực có địa hình cao sườn núi đón gió mưa nhiều và ngược lại…

- Khí áp: Các khu vực khí áp thấp thường có mưa lớn, khu vực áp cao thường ít hoặc không có mưa

- Frong:

+ Dọc các frong nóng và lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi. Bởi sự tranh chấp giữu khối không khí nóng và không khí lạnh nên dẫn đến nhiễu loạn không khí, sinh ra mưa.

+ Miền có frông nhất là dải hội tụ nhiệt đới đi qua thường mưa nhiều vì không khí được đưa lên cao và gọi là mưa frông.

- Địa hình: khu vực có địa hình cao sườn núi đón gió mưa nhiều và ngược lại…

- Gió: ở những nơi có gió biển họat hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn và những nơi có hoạt động của gió tín phong thường mưa ít.
Sự phân bố mưa trên thế giới

Câu hỏi trang 34 Địa Lí 10 : Dựa vào bảng 8, hãy trình bày sự phân bố lượng mưa ở các khu vực xích đạo, chí tuyến, ôn đới và cực.

Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

Lượng mưa trên thế giới phân bố không đều theo vĩ độ.

- Khu vực xích đạo:

+ Lượng mưa nhiều nhất. Ở bán cầu bắc, trung bình là 1677mm; ở bán cầu nam, trung bình là 1872mm.

+ Nguyên nhân: đây là khu vực áp thấp hút gió, nhiệt độ và độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt nên lượng nước bốc hơi mạnh, mưa nhiều.

- Khu vực chí tuyến Bắc và Nam:

+ Mưa tương đối ít (Nam bán cầu mưa nhiều hơn Bắc bán cầu)

+ Nguyên nhân: do có khí áp cao cận chí tuyến ngự trị (chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến), tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn nên khí hậu khô hạn, mưa ít.

- Hai khu vực ôn đới (ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam)

+ Có mưa nhiều

+ Nguyên nhân: do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.

- Hai khu vực cực:

+ Mưa ít thậm chí không có mưa ở bán cầu nam còn ở bán cầu bắc lượng mưa thấp (194mm)

+ Nguyên nhân: do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.

Câu hỏi trang 35 Địa Lí 10: Quan sát hình 8.7 và dựa vào kiến thức đã học, hãy trình bày sự phân bố lượng mưa trên các lục địa theo vĩ tuyến 450B từ tây sang đông và giải thích.

Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

- Sự phân bố lượng mưa trên các lục địa Á, ÂU, Mĩ theo vĩ tuyến 450B từ tây sang đông có đặc điểm giống nhau, sự giống nhau được thể hiện là:

+ Lượng mưa lớn ở các khu vực ven biển phía đông và phía tây

+ Càng vào sâu trong lục địa thì lượng mưa giảm dần

- Nguyên nhân: là do ảnh hưởng của biển và đại dương khu vực châu Mĩ có dòng biển nóng Alaxca và gonxtorim chảy qua ven bờ phía đông và phía tây, châu âu có dòng biển nóng bắc đại tây dương chảy qua bờ phía tây, châu á có dòng biển nóng curosio chảy qua phía đông nên khu vực gần biển mưa nhiều càng vào sâu trong nội địa mưa càng ít

Luyện tập & Vận dụng (trang 35)

Luyện tập 1 trang 35 sgk Địa Lí 10 mới: Trình bày nguyên nhân hình thành các đai khí áp cận nhiệt đới và ôn đới trên Trái Đất.

Trả lời:

- Nguyên nhân hình thành các đai khí áp cận nhiệt đới và ôn đới trên Trái Đất.

+ Nguyên nhân hình thành các vành đai khí áp là do nhiệt độ và động lực. Tại tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía hai cực nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác dụng của lực corioit nên giáng xuống vùng cận chí tuyến tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.

+ Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao tạo nên đai áp thấp ôn đới

Luyện tập 2 trang 35 sgk Địa Lí 10 mới: Dựa vào sơ đồ sau, hãy lựa chọn và phân tích một trong các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đất.

Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

- Địa hình:

+ Ở khu vực khí hậu ôn đới và nhiệt đới, càng lên cao nhiệt độ càng gairm mưa càng nhiều, nhưng đến độ cao nhất định sẽ không còn mưa do nhiệt độ không khí đã giảm, đặc biệt khu vực có địa hình cao sườn núi đón gió thường mưa nhiều.

+ Ví dụ như: khu vực Huế của Việt Nam do có dãy Bạch Mã chắn gió nên khu vực Thừa Thien Huế có lượng mưa đúng đầu cả nước, còn khu vực sườn khuất gió có lượng mưa thấp hơn.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Vận dụng 3 trang 35 sgk Địa Lí 10 mới: Ở nước ta có những loại gió nào hoạt động? Vì sao?

Trả lời:

- Nước ta có gió tín phong (Mậu dịch) hoạt động quanh năm ngoài ra nước ta còn chịu ảnh hưởng của gió mùa

- Nguyên nhân: Việt Nam nằm trong khu vực nội chí tuyến bắc bán cầu nên có gió tín phong bắc bán cầu hoạt động quanh năm, ngoài ra việt Nam còn chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa.

- Ngoài ra, ở Việt Nam còn có sự hoạt động của một số gió địa phương khác: gió đất, gió biển, gió thung lũng, gió núi,…

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa

I. Khí áp

Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất

- Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực và hai đại khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới, được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Các đai khí áp và gió trên Trái Đất

- Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.

- Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất tạo nên đai áp cao cực.

- Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.

II. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp

- Sự thay đổi khí áp chịu tác động của độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.

- Càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén của không khí càng giảm nên khí áp càng nhỏ.

- Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng của không khí giảm đi nên khí áp giảm.

- Không khí có độ ẩm cao thì khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp giảm.

III. Một số loại gió chính trên Trái Đất

1. Gió mậu dịch (gió tín phong)

- Phạm vi: Loại gió thổi gần như quanh năm từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo.

- Hướng gió: Gió này có tốc độ thổi đều đặn và hướng ít thay đổi (Đông Bắc ở bán cầu Bắc; Đông Nam ở bán cầu Nam).

- Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa.

- Tác động: Gió chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.

2. Gió Tây ôn đới

- Phạm vi: Loại gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới ở cả hai bán cầu.

- Hướng gió: Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng tây nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng tây bắc.

- Tính chất: Thường đem theo mưa, độ ẩm cao.

- Tác động: Thường gây mưa nhiều cho khu vực bờ tây của các lục địa ôn đới.

3. Gió mùa

- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương.

- Nguyên nhân:

+ Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.

+ Về mùa đông, lục địa bị mất nhiệt nhanh hình thành các áp cao, gió thổi từ lục địa ra đại dương, có tính chất khô.

+ Đến mùa hạ, lục địa bị đốt nóng nhiều hơn hình thành nên áp thấp, gió từ đại dương thổi vào lục địa, có tính chất ẩm.

- Phạm vi:

+ Gió mùa chỉ có ở một số khu vực thuộc đới nóng và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình. + Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có hoạt động của gió mùa điển hình.

IV. Gió địa phương

1. Gió đất, gió biển

- Phạm vi: Là loại gió hình thành ở vùng ven biển.

- Hướng gió: Thay đổi theo ngày và đêm.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

2. Gió phơn

- Đặc điểm: Là loại gió thổi từ trên núi xuống.

- Tính chất: Nóng và khô.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Quá trình hình thành gió Phơn

3. Gió núi – gió thung lũng

- Phạm vi: Là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi.

- Sự hình thành:

+ Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng.

+ Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Hoạt động của gió núi – gió thung lũng vào ban đêm

V. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa

1. Khí áp

- Áp thấp

+ Ở các khu áp thấp, không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành mây và gây mưa.

+ Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều.

- Áp cao

+ Ở các khu áp cao, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc không có mưa.

+ Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mua ít.

2. Gió

- Ở những nơi có gió từ biển thổi vào hoặc hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn.

- Ở những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường mưa ít.

3. Frông

- Khái niệm: Là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc và tính chất vật lí khác nhau, nơi không khí bị nhiễu loạn và sinh ra mưa.

- Phân loại: frông nóng và frông lạnh.

- Nguyên nhân: Dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành mây và gây mưa, đó là mưa frông.

- Dải hội tụ nhiệt đới

+ Các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn, đó là mưa dải hội tụ.

+ Lượng mưa dải hội tụ lớn hơn rất nhiều so với mưa frông.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

4. Dòng biển

- Những nơi có dòng biển nóng chảy qua có mưa nhiều vì phía trên dòng biển nóng không khí thường chứa nhiều hơi nước.

- Những nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít vì phía trên dòng biển lạnh, không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được.

5. Địa hình

- Cùng một sườn núi nhưng lượng mưa lại không giống nhau theo độ cao. Ở vùng nhiệt đới và ôn đới, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; tới 1 độ cao nào đó sẽ không còn mưa do độ ẩm không khí đã giảm nhiều.

- Cùng một dãy núi, lượng mưa khác nhau giữa sườn đón gió ẩm và sườn khuất gió.

VI. Sự phân bố lượng mưa trên thế giới

1. Phân bố mưa theo vĩ độ

- Lượng mưa trên thế giới phân bố không đều theo vĩ độ.

+ Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất do có áp thấp, nhiệt độ và độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt.

+ Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít do có khí áp cao cận chí tuyến, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn.

+ Hai khu vực ôn đới có mưa nhiều do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.

+ Hai khu vực cực mưa ít nhất do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.

2. Phân bố mưa trên lục địa

- Phân bố: Lượng mưa trên lục địa không giống nhau giữa các khu vực và hai bán cầu.

- Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của biển và đại dương, dòng biển nóng và dòng biển lạnh.

- Ở những nơi gần biển hoặc có dòng biển nóng chảy qua thường mưa nhiều hơn, những nơi sâu trong lục địa hoặc chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh thường mưa ít.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều (ảnh 1)

Bản đồ phân bố lượng mưa trung bình ở các châu lục

Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 9: Thực hành: Đọc bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu

Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa

Bài 11: Nước biển và đại dương

Bài 12: Đất và sinh quyển

Bài 13: Thực hành: Phân tích bản đồ, sơ đồ về phân bố của đất và sinh vật trên thế giới

1 8,405 07/10/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: