Bài 11: Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú (trang 56) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 11: Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú trang 56 sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1.

1 34 lượt xem


Bài 11: Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú – Tiếng Việt lớp 5

Đọc: Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú trang 56, 57

Nội dung chính Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú:

Hang Sơn Đoòng với những ấn tượng về sự hình thành, sự công nhận của thế giới về một di tích bậc nhất thế giới và bất ngờ với hệ sinh thái của hang – thực sự là một niềm tự hào to lớn, sự khâm phục trước khả năng tạo tạc thiên nhiên của người dân Việt Nam nói riêng, khu vực và thế giới nói chung.

* Khởi động

Câu hỏi trang 56 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Em biết những điều gì về hang Sơn Đoòng?

Trả lời:

Hang Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới, nằm trong khu du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng ở tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Hang Sơn Đoòng có chiều dài khoảng 9 km, chiều rộng trung bình khoảng 150 m và chiều cao lên đến 200 m. Hang Sơn Đoòng được phát hiện vào năm 1991 bởi một nhóm thám hiểm Việt Nam, nhưng cho đến năm 2009, nó mới được một đoàn thám hiểm quốc tế.

Văn bản: Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

Hang Sơn Đoòng (Quảng Bình) được coi là một trong những tác phẩm tuyệt vời nhất của tạo hoá.

Sơn Đoòng được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi.

Hang Sơn Đoòng được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn, bị dòng nước sông Rào Thương bào mòn liên tục trong một khoảng thời gian dài (từ 2 đến 5 triệu năm). Quá trình đó đã tạo nên một “lỗ hổng khổng lồ” ngay dưới mặt đất.

Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.

Theo ước tính, hang động này có chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nó có thể chứa tới 68 máy bay cỡ lớn Bô-inh 777 hoặc cả một khu phố sầm uất với những toà nhà cao 40 tầng.

Sơn Đoòng sở hữu hệ sinh thái đặc biệt.

Trong hang Sơn Đoòng, có một khu rừng nguyên sinh tuyệt đẹp với thảm thực vật phong phú, khác lạ. Cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ, Sơn Đoòng còn là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.

Vẫn còn những điều bí ẩn về hang động lớn nhất hành tinh này chưa được giải mã. Liệu những điều trên có đủ khiến bạn muốn đặt chân tới nơi này một lần trong đời?

(Phan Nguyên tổng hợp)

Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú lớp 5 (trang 56, 57) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Những câu được in đậm trong văn bản cho biết điều gì?

Trả lời:

Những câu in đậm trong văn bản cho biết:

+ Thời gian hình thành của hang Sơn Đoòng;

+ Thứ hạng độ rộng và lớn của hang Sơn Đoòng so với các hang động tự nhiên trên thế giới;

+ Hệ sinh thái động, thực vật trong hang Sơn Đoòng.

Câu 2 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Quá trình hình thành hang Sơn Đoòng được giới thiệu như thế nào?

Trả lời:

Quá trình hình thành hang Sơn Đoòng được giới thiệu: hang được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn, bị dòng nước sông Rào Thương bào mòn liên tục trong một khoảng thời gian dài (từ 2 đến 5 triệu năm). Quá trình đó đã tạo nên một “lỗ hổng khổng lồ” ngay dưới mặt đất.

Câu 3 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Những chi tiết nào cho thấy hang Sơn Đoòng rất lớn?

Trả lời:

Những chi tiết nào cho thấy hang Sơn Đoòng rất lớn là: chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nó có thể chứa tới 68 máy bay cỡ lớn Bô-inh 777 hoặc cả một khu phố sầm uất với những toà nhà cao 40 tầng.

Câu 4 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Nêu những điều đặc biệt của hệ sinh thái trong hang Sơn Đoòng.

Trả lời:

Những điều đặc biệt của hệ sinh thái trong hang Sơn Đoòng:

+ Có một khu rừng nguyên sinh tuyệt đẹp với thảm thực vật phong phú, khác lạ;

+ Cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ;

+ Hang là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.

Câu 5 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tưởng tượng em là hướng dẫn viên du lịch, hãy giới thiệu hang Sơn Đoòng với du khách.

G: Tham khảo những thông tin dưới đây:

Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú lớp 5 (trang 56, 57) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

Xin được chào quý khách, đến với hang Sơn Đoòng hôm nay, em xin giới thiệu với quý khách một danh lam thắng cảnh tự nhiên tuyệt vời của Việt Nam. Hang Sơn Đoòng là một trong những hang có nhiều ấn tượng, được rất nhiều cơ quan ghi nhận và cấp bằng kỉ lục: Vào năm 2013, hang Sơn Đoòng được ghi nhận là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới; Năm 2014, hang được bình chọn là một trong 52 điểm du lịch hấp dẫn nhất thế giới; Năm 2020, được vinh danh là một trong 20 kì quan phá vỡ kỉ lục tự nhiên. Hi vọng nơi đây có thể thoả mãn nhãn quan của quý khách, mời quý khách cùng tiến vào bên trong hang để thăm thú.

Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa trang 58

Câu 1 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chọn từ thích hợp thay cho bông hoa trong mỗi thành ngữ dưới đây:

G: Từ cần tìm đồng nghĩa với từ in đậm trong mỗi thành ngữ.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 58 (Luyện tập về từ đồng nghĩa) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

a. Ngày lành tháng tốt

b. Năm lần bảy lượt

c. Sóng yên biển lặng

d. Cầu được ước thấy

e. Đao to búa lớn

g. Đi đến nơi về đến chốn

Câu 2 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn thơ dưới đây:

Góc sân nho nhỏ mới xây

Chiều chiều em đứng nơi này em trông

Thấy trời xanh biếc mênh mông

Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy...

(Trần Đăng Khoa)

Trả lời:

Từ đồng nghĩa với các từ in đậm:

– nho nhỏ: be bé, nhỏ xíu, nhỏ nhắn.

– trông: nhìn, chờ, đợi.

– mênh mông: rộng lớn, thênh thang, rộng rãi.

Câu 3 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành đoạn văn.

Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa (1) (bé mọn, bé con, bé nhỏ), mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia dan xuống mặt dắt. Mặt đất đã (2) (khô cằn, khô khan, khô khốc) bằng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, (3) (trong sáng, trong lành, trong xanh). Mặt đất lại (4) (dịu mềm, dịu nhẹ, dịu ngọt), lại cần mẫn tiếp nhựa sống cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho cây (5) (sức lực, sức vóc, sức sống) tràn đầy. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

(Theo Nguyễn Thị Thu Trang)

Luyện từ và câu lớp 5 trang 58 (Luyện tập về từ đồng nghĩa) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa (1) bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. Mặt đất đã (2) khô cằn bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, (3) trong lành. Mặt đất lại (4) dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa sống cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho cây (5) sức sống tràn đầy. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

Câu 4 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết đoạn văn (4 – 5 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên, có sử dụng 2 – 3 từ đồng nghĩa.

Trả lời:

Một buổi sáng, em thức dậy ngắm nhìn những bông hoa vươn mình bừng tỉnh đón ánh nắng mặt trời. Nắng xuyên qua kẽ lá, làm thủng những chồi lộc xanh biếc. Đâu đó, những chú chim vành khuyên cất tiếng hót cao vời vợi, líu lo hát vang lanh lảnh. Cứ vậy, dàn đồng ca nắng và chim đua nhau, chen chúc gọi mời ngày mới đến.

Viết: Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh trang 59

Câu 1 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: So sánh các cách mở bài và kết bài dưới đây. Em thích cách viết nào hơn? Vì sao?

Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh trang 59 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

So sánh các cách mở bài và kết bài dưới, em thích cách viết mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng hơn. Vì đọc các mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng, em thấy nội dung có nhiều điều mới mẻ, giới thiệu nhiều, miêu tả hay và để lại cho em nhiều cảm xúc sau khi đọc hơn các cách mở bài, kết bài còn lại.

Câu 2 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài Bốn mùa trong ánh nước

Trả lời:

Mở bài gián tiếp: Truyền thuyết kể lại rằng, Hồ Hoàn Kiếm là nơi trao trả gươm thần của nhà vua Lê Thái Tổ cho rùa thần, sau khi mượn gươm của cụ rùa để đánh đuổi quân Minh xâm lược. Đến nay, Hồ Hoàn Kiếm vẫn còn đó như chứng nhân lịch sử vĩ đại, một di tích được nhiều người biết đến. Sự tích cụ rùa và nhà vua như gieo mình vào nước hồ, cảnh vật, làm cho nơi đây từ ngọn cỏ, hàng cây, nước hồ đều trong xanh, gợn sóng.

Kết bài mở rộng: Từng ánh nước của hồ Hoàn Kiếm có biết bao người đã ngắm, từng bóng cây nơi này có biết bao người đã ngồi hóng mát, nghỉ ngơi và thầm nghĩ về cuộc sống của mình ở một góc nhỏ nào trên trái đất này. Câu chuyện sự tích hồ Hoàn Kiếm sẽ mãi còn đó, nghĩ về chuyện xưa để yêu hồ Hoàn Kiếm, nhìn hồ mà hi vọng tương lai tươi sáng đều là điều ai cũng mong muốn.

Câu 3 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi về cách viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn tả phong cảnh.

G:

– Khi viết mở bài gián tiếp, có thể bắt đầu như thế nào để dẫn vào phần giới thiệu phong cảnh?

Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh trang 59 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

– Khi viết kết bài mở rộng, nên mở rộng theo hướng nào?

Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh trang 59 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

– Cách viết mở bài gián tiếp cho bài văn tả phong cảnh:

+ Khi viết mở bài gián tiếp, có thể bắt đầu nhớ về một số nơi có phong cảnh đẹp em từng đến thăm hoặc được xem trên ti vi, trong trảnh ảnh.

+ Nghe một bài hát hoặc đọc một bài thơ, bài văn nhắc đến cảnh vật thiên nhiên.

+ Dùng một giác quan để nêu cảm nhận về cảnh vật thiên nhiên.

+ Dùng một câu chuyện, truyền thuyết, sự tích có liên quan đến cảnh vật.

– Cách viết kết bài mở rộng cho bài văn tả phong cảnh:

+ Nghĩ về những người thầm lặng góp sức, chung tay giữ gìn, bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Tưởng tượng về những thay đổi của cảnh vật thiên nhiên theo thời gian.

+ Chia sẻ cảm xúc của bản thân với cảnh vật.

+ Đặt câu hỏi với người đọc về một suy nghĩ, cách làm để bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Tạo một khẩu hiệu, kết luận về cách làm tích cực giúp bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chia sẻ với người thân nội dung mở bài và kết bài em đã viết.

Trả lời:

Em chia sẻ với người thân nội dung mở bài và kết bài em đã viết.

1 34 lượt xem