Mã 63 tỉnh thành trên căn cước công dân mới nhất hiện nay?

Mã 63 tỉnh thành trên căn cước công dân mới nhất hiện nay?

1. Vì sao cần biết mã tỉnh thành trên căn cước?

- Xác định quê quán: Giúp bạn dễ dàng xác định quê quán của một người thông qua số căn cước của họ.

- Kiểm tra thông tin cá nhân: Khi thực hiện các giao dịch hành chính, việc cung cấp đúng mã tỉnh thành sẽ giúp quá trình xác minh thông tin diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn.

Lưu ý:

- Mã tỉnh thành không thay đổi: Mã tỉnh thành trên căn cước công dân là cố định và không thay đổi theo thời gian.

- Danh sách mã tỉnh thành đầy đủ: Để biết chính xác mã của tỉnh thành bạn cần, bạn có thể tham khảo danh sách đầy đủ trên các trang web chính phủ hoặc các cơ quan có thẩm quyền.

2. Ý nghĩa 12 con số trên thẻ Căn cước công dân gắn chip?

Ý nghĩa 12 con số trên thẻ Căn cước công dân gắn chip

Ý nghĩa 12 con số trên thẻ Căn cước công dân gắn chip?

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân:

Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

...

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Ngoài ra, tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định các mã số trong số định danh cá nhân:

Cấu trúc số định danh cá nhân

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Như vậy, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân, bao gồm:

- 03 chữ số đầu tiên: Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh/ mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

- 01 chữ số tiếp theo: Mã thế kỷ sinh, mã giới tính

- 02 chữ số tiếp theo: Mã năm sinh

- 06 chữ số cuối cùng là dãy số ngẫu nhiên.

3. Mã 63 tỉnh, thành phố được sử dụng trên thẻ Căn cước công dân gắn chip?

STT

TÊN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

1

Hà Nội

001

2

Hà Giang

002

3

Cao Bằng

004

4

Bắc Kạn

006

5

Tuyên Quang

008

6

Lào Cai

010

7

Điện Biên

011

8

Lai Châu

012

9

Sơn La

014

10

Yên Bái

015

11

Hòa Bình

017

12

Thái Nguyên

019

13

Lạng Sơn

020

14

Quảng Ninh

022

15

Bắc Giang

024

16

Phú Thọ

025

17

Vĩnh Phúc

026

18

Bắc Ninh

027

19

Hải Dương

030

20

Hải Phòng

031

21

Hưng Yên

033

22

Thái Bình

034

23

Hà Nam

035

24

Nam Định

036

25

Ninh Bình

037

26

Thanh Hóa

038

27

Nghệ An

040

28

Hà Tĩnh

042

29

Quảng Bình

044

30

Quảng Trị

045

31

Thừa Thiên Huế

046

32

Đà Nẵng

048

33

Quảng Nam

049

34

Quảng Ngãi

051

35

Bình Định

052

36

Phú Yên

054

37

Khánh Hòa

056

38

Ninh Thuận

058

39

Bình Thuận

060

40

Kon Tum

062

41

Gia Lai

064

42

Đắk Lắk

066

43

Đắk Nông

067

44

Lâm Đồng

068

45

Bình Phước

070

46

Tây Ninh

072

47

Bình Dương

074

48

Đồng Nai

075

49

Bà Rịa - Vũng Tàu

077

50

Hồ Chí Minh

079

51

Long An

080

52

Tiền Giang

082

53

Bến Tre

083

54

Trà Vinh

084

55

Vĩnh Long

086

56

Đồng Tháp

087

57

An Giang

089

58

Kiên Giang

091

59

Cần Thơ

092

60

Hậu Giang

093

61

Sóc Trăng

094

62

Bạc Liêu

095

63

Cà Mau

096

4. Các trường hợp nào được hủy, xác lập lại số Căn cước công dân gắn chip?

Các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh (số Căn cước công dân) như sau:

- Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

- Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

- Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.

- Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.

- Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Những điều cần biết về Hộ chiếu gắn chíp điện tử

Số định danh cá nhân VNeID là gì?

Ý nghĩa của dãy 12 số trên thẻ căn cước?