Lương thử việc có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Lương thử việc có đóng thuế thu nhập cá nhân không?

1. Lương thử việc là gì?

Lương thử việc là khoản tiền mà người lao động nhận được trong thời gian thử việc tại một công ty hoặc doanh nghiệp. Đây là giai đoạn để cả người lao động và nhà tuyển dụng đánh giá sự phù hợp của nhau trước khi chính thức ký kết hợp đồng lao động.

2. Lương thử việc có đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản liên quan, thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động (NLĐ) nhận được từ người sử dụng lao động phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Vì vậy, tiền lương trong thời gian thử việc cũng được tính là thu nhập chịu thuế TNCN. Cách khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương thử việc của NLĐ được chia thành hai trường hợp:

Trường hợp 1: NLĐ thử việc với hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên

Khi NLĐ ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, thu nhập từ lương thử việc sẽ được tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ, bao gồm:

Giảm trừ gia cảnh

Đóng bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện

Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Trường hợp 2: NLĐ thử việc với hợp đồng lao động dưới 3 tháng

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu NLĐ có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và nhận thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, doanh nghiệp sẽ khấu trừ 10% thuế trước khi chi trả.

Tuy nhiên, nếu NLĐ chỉ có một nguồn thu nhập này và tổng thu nhập sau khi trừ gia cảnh không đến mức phải nộp thuế, NLĐ có thể làm cam kết theo mẫu để tạm thời không bị khấu trừ thuế. NLĐ cần gửi bản cam kết này cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động sẽ không khấu trừ thuế nếu nhận được cam kết, nhưng cuối năm vẫn phải báo cáo thu nhập của những người này cho cơ quan thuế.

NLĐ làm cam kết phải có mã số thuế tại thời điểm nộp cam kết và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin. Nếu có gian lận, NLĐ sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Tóm lại, đối với trường hợp NLĐ nhận thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, doanh nghiệp sẽ khấu trừ 10% thuế trước khi chi trả. Tuy nhiên, nếu tổng thu nhập của NLĐ không đến mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết để không bị khấu trừ.

Thời hạn đóng thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn đóng thuế thu nhập cá nhân

3. Thời hạn đóng thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 55 của Luật Quản lý thuế 2019, quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

Thời hạn nộp thuế:

Nếu người nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế muộn nhất là vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu có bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời điểm nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế đã có sai sót.

Với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), doanh nghiệp phải tạm nộp theo quý và thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.

Với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên và thuế TNDN theo mỗi lần xuất bán dầu thô là trong vòng 35 ngày kể từ ngày xuất bán (đối với bán nội địa) hoặc từ ngày thông quan hàng hóa (đối với xuất khẩu).

Với khí thiên nhiên, thuế tài nguyên và thuế TNDN phải được nộp theo tháng.

Ngoài ra, Điều 44, khoản 2 của Luật Quản lý thuế 2019 cũng quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

“Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

2. Với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm, thời hạn nộp hồ sơ được quy định như sau:

a) Muộn nhất là ngày cuối của tháng thứ 3 kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; và ngày cuối của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.

b) Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của cá nhân tự quyết toán, hạn cuối là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ khi kết thúc năm dương lịch.

c) Với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hạn nộp là ngày 15/12 của năm trước đó. Nếu hộ/cá nhân kinh doanh mới bắt đầu hoạt động, hạn nộp là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu.”

Theo khoản 3 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có các loại thuế được khai theo tháng, quý, năm, từng lần phát sinh và quyết toán thuế. Trong đó:

“Thuế khai theo năm bao gồm:

a) Lệ phí môn bài.

b) Thuế TNCN đối với các cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà chưa đến mức khấu trừ thuế trong năm, nhưng cuối năm xác định thuộc diện phải nộp thuế.

c) Thuế và các khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, hoặc cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo năm.”

Theo các quy định trên, thuế TNCN khai theo năm phải được nộp chậm nhất vào ngày cuối của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể:

Hồ sơ quyết toán thuế năm 2024 phải được nộp muộn nhất vào ngày 31/03/2025.

Hồ sơ khai thuế năm 2024 phải được nộp chậm nhất vào ngày 31/01/2025.

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân tự quyết toán muộn nhất là ngày 02/05/2025 (vì ngày cuối của tháng 4 là ngày nghỉ lễ, nên được dời sang ngày làm việc kế tiếp).

4. Làm cách nào để không bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân từ lương thử việc?

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu người lao động ước tính tổng thu nhập sau khi đã giảm trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân, họ có thể làm cam kết gửi đến doanh nghiệp để tạm thời chưa bị khấu trừ 10% thuế thu nhập.

Để có thể làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

Tổng thu nhập được trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Là cá nhân cư trú và ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng.

Chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (nếu làm việc tại nhiều nơi sẽ không đủ điều kiện làm cam kết).

Ước tính tổng thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không vượt mức phải nộp thuế (dưới 132 triệu đồng/năm nếu không có người phụ thuộc).

Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.

Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, người lao động có thể tải mẫu cam kết thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 08/CK-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, để thực hiện.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1 Thuế TNCN cho lương thử việc được tính như thế nào?

Thuế TNCN cho lương thử việc được tính theo phương pháp khấu trừ 10% trên tổng thu nhập nếu bạn không ký hợp đồng lao động chính thức có thời hạn từ 3 tháng trở lên. Trong trường hợp ký hợp đồng lao động chính thức, thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

5.2 Nếu lương thử việc thấp hơn ngưỡng chịu thuế thì có phải đóng thuế không?

Nếu tổng thu nhập thử việc của bạn không vượt ngưỡng chịu thuế, bạn sẽ không phải đóng thuế TNCN. Bạn có thể làm hồ sơ để được miễn thuế nếu bị khấu trừ nhầm.

5.3 Nếu bị trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc, tôi có thể hoàn thuế không?

Có, nếu thu nhập của bạn dưới ngưỡng chịu thuế nhưng bị khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc, bạn có thể làm thủ tục hoàn thuế vào cuối năm khi quyết toán thuế.

5.4 Lương thử việc có được tính theo biểu thuế lũy tiến không?

Nếu bạn ký hợp đồng lao động chính thức có thời hạn từ 3 tháng trở lên ngay cả trong thời gian thử việc, lương thử việc sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Nếu không có hợp đồng lao động chính thức, thuế sẽ khấu trừ 10% thu nhập.