Lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân 25%?
Lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân 25%?

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, được đánh vào một phần thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản được miễn thuế và giảm trừ gia cảnh. Nói cách khác, đây là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại khoản 3, phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại khoản 3, phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong những điều kiện sau:

Hiện diện tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong vòng 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi ở đăng ký thường trú hoặc nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản (2) của mục này.

Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

3. Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Trước tiên, theo Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 của Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:

“Giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần:

a) Mức giảm trừ cho đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trong trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng hơn 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất, Chính phủ sẽ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội để điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cho phù hợp với biến động giá cả, áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”

Tuy nhiên, hiện tại khoản 4 Điều 1 của Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 đã bị bãi bỏ theo khoản 4 Điều 6 của Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014.

Thay vào đó, Điều 1 của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh Mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

Mức giảm trừ cho đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Do đó, hiện nay, những người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc, mức lương phải đạt trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.

Nếu có hai người phụ thuộc, mức lương phải trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.

Nói cách đơn giản, càng có nhiều người phụ thuộc, mức lương phải nộp thuế theo quy định sẽ càng cao.

4. Lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân 25%?

Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Hoặc cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng (đồng)

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu

5%

0 triệu + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 triệu đến 10 triệu

10%

0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu

10% TNTT - 0,25 triệu

3

Trên 10 triệu đến 18 triệu

15%

0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu

15% TNTT - 0,75 triệu

4

Trên 18 triệu đến 32 triệu

20%

1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu

20% TNTT - 1,65 triệu

5

Trên 32 triệu đến 52 triệu

25%

4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu

25% TNTT - 3,25 triệu

6

Trên 52 triệu đến 80 triệu

30%

9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu

30 % TNTT - 5,85 triệu

7

Trên 80 triệu

35%

18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu

35% TNTT - 9,85 triệu

Căn cứ theo biểu thuế suất thì mức lương trên 32 triệu đến 52 triệu sẽ chịu 25% thuế suất thuế thu nhập cá nhân.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1 Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ khỏi thu nhập chịu thuế TNCN để tính số thuế phải nộp. Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

5.2 Có những khoản thu nhập nào không phải chịu thuế TNCN?

Một số khoản thu nhập không chịu thuế TNCN bao gồm:

  • Các khoản thưởng dưới 10 triệu đồng.

  • Tiền thưởng lễ, tết, phúc lợi.

  • Các khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật.

5.3 Làm thế nào để tính toán thuế TNCN chính xác?

Bạn có thể sử dụng bảng tính thuế TNCN trực tuyến hoặc tham khảo ý kiến của kế toán, chuyên viên thuế để được tư vấn cách tính thuế chính xác.

5.4 Có cần phải khai báo thuế TNCN hàng tháng không?

Có, nếu bạn có thu nhập chịu thuế TNCN, bạn cần khai báo và nộp thuế theo quy định. Doanh nghiệp thường thực hiện việc này cho nhân viên của họ.