Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại từ báo cáo kinh doanh hợp nhất
Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại từ báo cáo kinh doanh hợp nhất

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Deferred Corporate Income Tax) là một loại thuế được ghi nhận khi có sự chênh lệch về thời điểm ghi nhận lợi nhuận và thời điểm nộp thuế. Điều này xảy ra khi có sự khác biệt giữa các quy định về thuế và quy định kế toán.

Cụ thể, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại có thể chia thành hai loại chính:

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Phát sinh khi doanh nghiệp đã trả trước các khoản thuế lớn hơn số thuế phải trả theo quy định kế toán (tức là doanh nghiệp sẽ được hoàn lại hoặc giảm thuế trong tương lai).

Nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại: Phát sinh khi lợi nhuận chịu thuế trong tương lai cao hơn so với lợi nhuận kế toán hiện tại, tức là doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế nhiều hơn trong tương lai.

Thuế thu nhập hoãn lại thường xuất hiện do các khoản mục tạm thời khác nhau giữa báo cáo tài chính và báo cáo thuế, ví dụ như khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng, hoặc doanh thu chưa thực hiện.

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?

2. Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại từ báo cáo kinh doanh hợp nhất

Công thức tính Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được quy định tại Tiểu mục 2, Mục A, Phần I của Thông tư 20/2006/TT-BTC, được xác định dựa trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành, cụ thể như sau:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm

x

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

3. Thời điểm tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Theo khoản 8 Điều 10 của Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại như sau:

Nguyên tắc chung khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất:

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất từ khi công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con, và chấm dứt khi quyền kiểm soát này thực sự kết thúc. Khoản đầu tư vào doanh nghiệp sẽ được hạch toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính” khi doanh nghiệp không còn là công ty con hoặc không trở thành công ty liên doanh, liên kết.

Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần có thể xác định của công ty con tại ngày mua phải được ghi nhận theo giá trị hợp lý, cụ thể: a) Tài sản thuần của công ty con tại ngày mua được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất theo giá trị hợp lý. Nếu công ty mẹ không sở hữu 100% công ty con, chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý phải được phân bổ cho cả cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát. b) Sau ngày mua, nếu tài sản của công ty con tại ngày mua (có giá trị hợp lý khác với giá trị ghi sổ) được khấu hao, thanh lý, hoặc bán, chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ sẽ được coi là đã thực hiện và phải điều chỉnh vào:

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ;

Lợi ích của cổ đông không kiểm soát, tương ứng với phần sở hữu của họ.

Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.

Vì vậy, khi có sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh vào Báo cáo tài chính hợp nhất.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1 Khi nào doanh nghiệp cần tính thuế TNDN hoãn lại trong báo cáo kinh doanh hợp nhất?

  • Doanh nghiệp phải tính thuế TNDN hoãn lại khi lập báo cáo tài chính hợp nhất để phản ánh đúng tình hình tài chính theo chuẩn mực kế toán, đặc biệt là khi có sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập kế toán của các công ty thành viên.

4.2 Các loại chênh lệch tạm thời dẫn đến thuế TNDN hoãn lại gồm những gì?

  • Các chênh lệch tạm thời bao gồm:

    • Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế: Các khoản dẫn đến nợ thuế TNDN hoãn lại, ví dụ, doanh thu chưa ghi nhận theo thuế nhưng đã ghi nhận theo kế toán.

    • Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Các khoản dẫn đến tài sản thuế TNDN hoãn lại, ví dụ, chi phí trích lập dự phòng nợ xấu ghi nhận theo kế toán nhưng chưa được trừ theo quy định thuế.

4.3 Tại sao phải tính thuế TNDN hoãn lại trong báo cáo hợp nhất?

  • Thuế TNDN hoãn lại giúp báo cáo tài chính phản ánh đúng hơn nghĩa vụ thuế dài hạn của doanh nghiệp và giúp nhà đầu tư hiểu rõ tình hình tài chính trong tương lai của tập đoàn.

4.4 Thuế suất để tính thuế TNDN hoãn lại là bao nhiêu?

  • Thuế TNDN hoãn lại thường được tính theo thuế suất TNDN hiện hành (thường là 20%) vào thời điểm dự kiến phát sinh chênh lệch tạm thời. Doanh nghiệp cần cập nhật thuế suất hiện hành khi lập báo cáo tài chính.