Hộ kinh doanh phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp nào?
Hộ kinh doanh phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp nào?

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu được Nhà nước áp dụng đối với một số loại hàng hóa và dịch vụ nhất định. Loại thuế này thường được đánh vào những sản phẩm mang tính chất xa xỉ hoặc có tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe.

Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt:

Điều tiết sản xuất và tiêu dùng: Giảm thiểu việc sản xuất và tiêu dùng những sản phẩm có hại, đồng thời khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn những sản phẩm thân thiện với môi trường.

Tăng nguồn thu ngân sách: Thuế tiêu thụ đặc biệt đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, giúp tài trợ cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

2. Hộ kinh doanh phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp nào?

Dựa theo Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014), các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

Hàng hóa:

  • Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Rượu;
  • Bia;
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, bao gồm cả xe vừa chở người vừa chở hàng với từ hai hàng ghế trở lên và có vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
  • Xe mô tô hai bánh và mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Tàu bay, du thuyền;
  • Xăng các loại;
  • Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Bài lá;
  • Vàng mã, hàng mã.

Dịch vụ:

  • Kinh doanh vũ trường;
  • Kinh doanh mát-xa, karaoke;
  • Kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng bao gồm các loại máy jackpot, slot và các loại máy tương tự;
  • Kinh doanh đặt cược;
  • Kinh doanh golf, bao gồm bán thẻ hội viên và vé chơi golf;
  • Kinh doanh xổ số.

Như vậy, hộ kinh doanh mà kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

3. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Dựa trên Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014), các loại hàng hóa được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này sẽ không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

Hàng hóa sản xuất hoặc gia công trong nước: Những hàng hóa này được xuất khẩu trực tiếp, bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu:

Bao gồm hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, và quà biếu cho cá nhân trong mức quy định của Chính phủ.

Hàng hóa vận chuyển quá cảnh, hàng chuyển khẩu hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam theo quy định.

Hàng tạm nhập, tái xuất và tạm xuất, tái nhập, không phải nộp thuế trong thời hạn nhất định theo quy định về thuế xuất nhập khẩu.

Đồ dùng của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hành lý miễn thuế, hoặc hàng hóa bán tại các cửa hàng miễn thuế theo quy định.

Tàu bay và du thuyền: Sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch, hoặc sử dụng cho an ninh, quốc phòng.

Xe ô tô chuyên dụng: Bao gồm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ, xe ô tô có chỗ ngồi và chỗ đứng chở từ 24 người trở lên, và xe ô tô hoạt động trong khu vui chơi, thể thao, không tham gia giao thông.

Hàng hóa tại khu phi thuế quan: Bao gồm hàng hóa nhập từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa bán từ nội địa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu này, cũng như hàng hóa giao dịch giữa các khu phi thuế quan, ngoại trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

4. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như thế nào?

(1) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước và nhập khẩu, giá tính thuế là giá bán ra của cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu. Nếu giá bán không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, cơ quan thuế sẽ xác định mức thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Cách tính giá trị thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được xác định theo công thức:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)

Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng sẽ được tính theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.

Nếu cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu bán hàng qua các đơn vị trực thuộc, giá tính thuế TTĐB là giá bán của đơn vị trực thuộc. Nếu bán hàng qua đại lý và đại lý chỉ hưởng hoa hồng, giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu quy định, chưa trừ hoa hồng.

Nếu hàng hóa được bán cho các công ty có quan hệ mẹ - con hoặc có liên kết, giá bán làm căn cứ tính thuế không được thấp hơn 7% so với giá bán trung bình của các đơn vị thương mại khác mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu.

Trường hợp các cơ sở thương mại trung gian có quan hệ liên kết, giá bán để tính thuế TTĐB cũng không được thấp hơn 7% so với giá bán trung bình của các đơn vị không có quan hệ liên kết. Đối với xe ô tô, giá bán này không bao gồm các phụ tùng hoặc trang thiết bị do khách hàng yêu cầu lắp thêm.

(2) Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB là tổng của giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu. Nếu hàng hóa được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB sẽ không bao gồm số thuế được miễn, giảm.

(3) Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, chai lọ. Đối với bia chai có tiền đặt cược vỏ chai, nếu không thu hồi được vỏ chai, số tiền này sẽ được tính vào doanh thu để tính thuế TTĐB.

(4) Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở gia công hoặc giá bán của sản phẩm tương đương tại thời điểm bán. Nếu hàng được bán cho đơn vị có quan hệ mẹ - con hoặc liên kết, giá tính thuế sẽ được xác định theo quy định của Nghị định 108/2015/NĐ-CP (sửa đổi 2016).

(5) Đối với hàng hóa sản xuất theo hình thức hợp tác kinh doanh, giá tính thuế TTĐB là giá bán của đơn vị sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu và công nghệ. Nếu hàng được nhượng quyền và bán qua chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam, giá tính thuế TTĐB là giá bán của chi nhánh.

(6) Đối với hàng hóa bán trả góp hoặc trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán trả tiền một lần, không bao gồm lãi suất.

(7) Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá dịch vụ bán ra. Cụ thể:

Kinh doanh gôn: là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm tiền bán vé, thẻ hội viên, và các dịch vụ liên quan.

Kinh doanh casino, trò chơi có thưởng: là doanh thu trừ đi số tiền trả thưởng.

Kinh doanh đặt cược: là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng.

Kinh doanh vũ trường, mát-xa, karaoke: là doanh thu từ các hoạt động này, bao gồm cả dịch vụ ăn uống và các dịch vụ đi kèm.

Kinh doanh xổ số: là doanh thu từ bán vé xổ số.

(8) Đối với hàng hóa và dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng, khuyến mại, giá tính thuế TTĐB là giá của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm phát sinh.

Lưu ý: Giá tính thuế TTĐB cũng bao gồm các khoản thu ngoài giá bán nếu có, và đối với mặt hàng thuốc lá, giá tính thuế còn bao gồm các khoản đóng góp theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Thời điểm phát sinh doanh thu được xác định khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc hoàn thành dịch vụ, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1 Hộ kinh doanh có phải nộp thuế giá trị gia tăng khi đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không?

  • Có. Ngoài thuế tiêu thụ đặc biệt, hộ kinh doanh vẫn phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định. Thuế GTGT được tính dựa trên giá bán đã bao gồm thuế TTĐB.

5.2 Hộ kinh doanh kinh doanh nhiều loại hàng hóa có cần nộp thuế TTĐB cho tất cả không?

  • Hộ kinh doanh chỉ cần nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với những mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB. Các mặt hàng khác không chịu thuế này sẽ chỉ phải nộp các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng hoặc thuế thu nhập cá nhân.

5.3 Hộ kinh doanh có cần đăng ký nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không?

  • Có. Hộ kinh doanh cần đăng ký với cơ quan thuế khi bắt đầu hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Sau khi đăng ký, hộ kinh doanh sẽ thực hiện kê khai và nộp thuế TTĐB theo kỳ (thường là theo tháng hoặc quý).

5.4 Nếu không nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì hộ kinh doanh bị phạt như thế nào?

  • Nếu hộ kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nhưng không nộp hoặc nộp không đủ, cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính bao gồm:
  • Phạt tiền dựa trên mức thuế TTĐB chưa nộp.
  • Tính lãi chậm nộp thuế theo quy định.
  • Ngoài ra, trong trường hợp cố ý gian lận, có thể bị xử lý theo các quy định pháp luật nghiêm ngặt hơn.