Chính sách vay vốn sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội năm 2024

1. Đối tượng được áp dụng chính sách cho vay vốn sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội

Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg và khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg, thì đối tượng được hỗ trợ vay vốn là sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

  • Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
  • Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
    • Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
    • Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
  • Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

2. Điều kiện vay vốn sinh viên

Theo quy định tại quy định tại Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg thì để được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội thì sinh viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
  • Sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
  • Sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

3. Phương thức vay vốn sinh viên

Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg thì phương thức vay vốn đối với sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.

Chính sách vay vốn sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội năm 2024

4. Mức lãi suất vay vốn sinh viên năm 2024

Theo quy định tại Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg và khoản 2 Điều 1 Quyết định 853/2011/QĐ-TTg thì mức lãi suất mà Ngân hàng chính sách xã hội áp dung đối với sinh viên vay vôn được thực hiện như sau:

  • Lãi suất cho vay ưu đãi đối với sinh viên là 0,65%/tháng
  • Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay

5. Mức vay vốn tối đa đối với sinh viên

  • Theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg, mức tiền hỗ trợ vay vốn sinh viên tối đa là 4.000.000 đồng/tháng/sinh viên.
  • Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.

6. Thời hạn vay vốn sinh viên

Theo quy định tại Điều 6 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg thì thời hạn vay vốn đối với sinh viên được áp dụng theo từng trường hợp, cụ thể như sau:

  • Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
  • Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn.
  • Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.

7. Các câu hỏi thường gặp

7.1. Mức vay vốn đối với sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương là bao nhiêu tháng?

Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Thời hạn cho vay tối đa được xác định theo công thức sau: Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay + 12 tháng + thời hạn trả nợ.

7.2. Vay vốn sinh viên Agribank cần giấy tờ gì?

Để được xét duyệt vay vốn tại ngân hàng Nông nghiệp Agribank, khách hàng cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Giấy tờ tùy thân: Chứng minh thư/thẻ căn cước/hộ chiếu.
  • Giấy tờ chứng minh được mục đích sử dụng vay vốn.

7.3. Vay vốn sinh viên ai đứng tên?

Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của học sinh, sinh viên là người đứng tên vay và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội.

7.4. Giấy xác nhận vay vốn sinh viên để làm gì?

Giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng là văn bản do nhà trường cấp để sinh viên thực hiện hoạt động vay vốn tại ngân hàng. Theo đó, Giấy này được sử dụng để nhà trường xác nhận sinh viên, học viên đang theo học tại nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên, học viên vay vốn tại ngân hàng.

7.5. Khoản vay sinh viên là gì?

Khoản vay sinh viên là một loại khoản vay được thiết kế riêng để giúp sinh viên chi trả chi phí giáo dục sau trung học và các khoản phí liên quan, ví dụ học phí, sách và vật dụng, hay chi phí sinh hoạt.