Soạn bài Trong lòng mẹ trang 51 (Cánh diều)

Hướng dẫn soạn bài Trong lòng mẹ bộ sách Cánh diều hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Trong lòng mẹ để chuẩn bị bài và soạn văn 6. Mời các bạn đón xem:

1 1649 lượt xem
Tải về


Soạn bài Trong lòng mẹ Cánh diều

Bài giảng Soạn văn lớp 6 Soạn bài Trong lòng mẹ

A. Soạn bài Trong lòng mẹ ngắn gọn:

1. Chuẩn bị

Câu hỏi (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Xem lại phần kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này

Khi đọc hồi kí các em cần chú ý:

- Tác giả viết về ai, về sự việc gì? Viết như thế nhằm mục đích gì?

- Những yếu tố nào của văn bản cho biết tính xác thực của điều được kể?

- Cảm xúc thái độ của người kể chuyện đối với sự viếc và các nhân vật trong đó như thế nào?

Đọc trước đoạn trích Trong lòng mẹ tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyên Hồng và hồi kí Những ngày thơ ấu

Trả lời:

- Tác giả viết về cậu bé Hồng về cuộc đối thoại giữa Hồng và bà cô và giây phút em gặp lại mẹ

- Nhằm mục đích: thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, những rung động mãnh liệt của một tâm hồn trẻ thơ nhạy cảm và vạch trần hiện thức xã hội phong kiến cổ hủ với những thói nhỏ nhen độc ác của đám thị dân tiểu tư sản.

- Việc lựa chọn ngôi kể thứ nhất chứ không phải thứ ba khiến cho câu chuyện xác thực hơn do góc nhìn đặt ở những suy nghĩ tình cảm của nhân vật chính

- Cảm xúc của các nhân vật trong truyện:

+ Hồng với bà cô: ghét cay ghét đắng những lời nói xúc xỉa của bà cô khi nói xấu mẹ.

+ Bà cô với Hồng: luôn tìm cách bôi nhọ người mẹ tốt đẹp trong lòng Hồng.

+ Hồng dành cho mẹ: tình cảm yêu thương, nhớ thương, tôn trọng mẹ mặc cho bà cô có nói xấu như thế nào chăng nữa.

+ Bà cô với mẹ Hồng: ghét, luôn tìm cách bôi nhọ nói xấu.

2. Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Phần 1 cho biết hoàn cảnh của nhân vật "tôi" như thế nào?

Trả lời:

Hoàn cảnh của nhân vật tôi trong phần 1: Hồng là kết quả của một cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Cha mất sớm. Người mẹ vì cùng túng quá phải tha hương cầu thực. Chú phải sống xa mẹ, sống cùng họ hàng ở bên nội. Nhưng cậu lại không hề được yêu thương. Cậu phải sống trong sự ghẻ lạnh và cay nghiệt của những người thân thích.

Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Phản ứng của nhân vật: "tôi" trước lời kể của người cô như thế nào?

Trả lời:

Phản ứng của nhân vật:" tôi" trước lời kể của người cô:

- Toan muốn trả lời là có khi bà cô hỏi:" Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mợ mày không?" nhưng chợt nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong lời nói của bà cô lặng lẽ cúi đầu không đáp

- Cười đáp lại người cô là không muốn vào vì cuối năm kiểu gì mẹ cũng về.

Câu 3 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Phần 3 kể về việc gì? Đây có phải là nội dung chính của văn bản không? Có liên quan gì đến nhan đề văn bản?

Trả lời:

Phần 3 kể về cuộc gặp mặt của mẹ con Hồng sau bao ngày xa cách. Đây là nội dung chính của văn bản và có liên quan đến nhan đề: "Trong lòng mẹ".

Câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tìm các từ ngữ tả hành động và cảm xúc của nhân vật tôi khi gặp lại mẹ?

Trả lời:

Các từ ngữ tả hành động và cảm xúc của nhân vật tôi khi gặp lại mẹ: 

- "Chợt thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo giống giống mẹ", "tôi liền đuổi theo gọi bối rối:" Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi!

- Sợ rằng chỉ là nhầm lẫn: "Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn... sa mạc"

- " Tôi đuổi kịp", "thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại"

- "Oà lên khóc rồi cứ thể nức nở"

- "tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp… sung túc"

- "đùi áp đùi mẹ tôi", "đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi", ngửi hương quần áo thơm tho lạ thường.

Câu 5 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Người mẹ hiện lên trong cái nhìn của:" tôi" như thế nào?

Trả lời:

Người mẹ hiện lên trongc cái nhìn của " tôi":

- không còm cõi xơ xác quá như lời cô tôi nhắc lại lời người họ nôi của tôi nói".

- "gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn màng làm nổi bật màu hông của hai gò má".

- quần áo thơm tho, khuôn miệng xinh xắn nhai trầu.

Câu 6 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ gì về tình mẫu tử?

Trả lời:

Từ hình ảnh minh họa ta nhận thấy tình cảm mẫu tử thật thiêng liêng không gì có thể sánh được. Tình yêu thương con của những người mẹ là rộng lớn mênh mông vô cùng. Yêu thương con, mẹ có thể làm tất cả vì con, hy sinh để dành những điều tốt nhất cho con. Đó chính là tình cảm đẹp đẽ, thiêng liêng, xúc động nhất của cuộc đời.

Câu 7 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tình mẫu tử thể hiện như thế nào qua hành động, cảm xúc của " tôi"?

Trả lời:

Qua hành động và cảm xúc của nhân vật tôi khi không nghe lời bà cô xúi giục, căm giận xã hội đã ruồng rẫy mẹ, ta nhận ra được tình mẫu tử thiêng liêng, tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt. Chính tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh mẽ, dứt khoát, muốn hết lòng bảo vệ mẹ. Tình thương mẹ của bé Hồng như viên kim cương lấp lánh trong tác phẩm và trong lòng người đọc.

Câu 8 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Vì sao "câu nói ấy bị chìm ngay đi"?

Trả lời:

"câu nói ấy bị chìm ngay đi" là do lúc này Hồng đã được gặp mẹ, được ở trong lòng mẹ, được cảm nhận hơi ấm của mẹ, chính vì thế lúc này đây những câu nói độc ác ấy chìm ngay đi, em chẳng để tâm tới nó nữa.

Câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Sự việc chính của đoạn trích:

- Cuộc đối thoại cay nghiệp giữa Hồng và bà cô về mẹ (phần 2)

- Giây phút thiêng liêng khi Hồng gặp lại mẹ phần 3

Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Qua lời kể của người cô

Qua suy nghĩ của nhân vật tôi

- Mẹ Hồng là một người đàn bà góa chồng, nợ nần

- Bỏ con bỏ cái đi tha phương cầu thực

- Đi bán bóng đèn, vàng hương ở chợ

- Không hỏi han con cái hay gửi lấy một đồng quà

- Mẹ Hồng là mộ người đáng thương phải chịu đựng mọi dèm pha, dè bỉu, xã hội khinh miệt

- Chồng mất, nhà chồng coi thường

- Nợ nần chồng chất phải bỏ đi tha phương cầu thực để lại đứa con thơ cho đằng nội nuôi lớn.

Câu 3 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

- Một số câu văn:

+ "…Tôi liền đuổi theo, bối rối"

+ "Tôi thấy những cảm giác ấm áp bỗng mơn man khắp da thịt"

+ “Phải bé lại… thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”

- Nhận xét: 

Hình ảnh nhân vật chú bé Hồng khiến người đọc xúc động với hoàn cảnh đáng thương và tấm lòng nhân hậu, tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý của em đối với mẹ. Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã vội vã chạy đuổi theo từ đây ta thấy được tâm trạng hồi hộp, niềm khát khao mong được gặp mẹ của Hồng. Tâm trạng cô đơn khi thiếu vắng mẹ và mong ước cháy bỏng được gặp lại mẹ của Hồng được bộc lộ rõ qua những suy nghĩ, những giả thiết ngây thơ, trong sáng mà chứa đựng nhiều nỗi đau.

Câu 4 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Chỉ ra một số biểu hiện của đặc điểm thể loại hồi kí trong đoạn trích.

- Trong lòng mẹ thuộc hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực mà tác giả đã trải qua.

- Văn bản mang tính chủ quan được kể theo ngôi thứ nhất của nhân vật.

- Văn bản là dòng suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật bé Hồng kể lại cuộc trò chuyện với bà cô và những suy nghĩ của cậu bé trong giây phút gặp lại mẹ.

Câu 5 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Qua đoạn trích trong lòng mẹ của tác giả nguyên hồng, tác giả đã cho ta thấy những cảm nhận vô cùng cảm động, tinh tế về tình yêu mẹ khát khao và cháy bỏng về tình yêu thương mẹ của cậu bé hồng. Trong giây phút gặp lại mẹ, cậu như được sống, được bồng bềnh trong cảm giác sung sướng, rạo rực trong vòng tay yêu thương của mẹ và ko mảy may suy nghĩ gì. Và cậu đã để lại trong mỗi độc giả chúng ta một niềm thương cảm, xúc động đến nghẹn ngào về tình mẫu tử cao quí, thiêng liêng, bất diệt và đáng trân trọng.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Trong lòng mẹ:

I. Tác giả

a. Cuộc đời

- Nguyên Hồng (1918 – 1982). Tên khai sinh của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Nguyên Hồng sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo.

- Ông có tuổi thơ thiếu thốn tình cảm và vật chất, sinh ra trong gia đình có hoàn cảnh bất hạnh. Ông mồ côi cha từ nhỏ, phải sống với những người cô ruột cay nghiệt. Ngay từ khi còn bé, Nguyên Hồng đã phải lưu lạc, bôn ba cùng mẹ đi khắp nơi để bán hàng kiếm sống.

Soạn bài Trong lòng mẹ Cánh diều (ảnh 1)

b. Sự nghiệp văn học

1. Tác phẩm chính

- Ông viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ.

- Các tác phẩm chính: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938); Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938); Trời xanh (tập thơ, 1960); Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976); Núi rừng Yên Thế (bộ tiểu thuyết lịch sử nhiều tập chưa viết xong); Bước đường viết văn (hồi kí, 1970).

- Trong những tác phẩm của Nguyên Hồng, hình ảnh người phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ được nhà văn dành nhiều niềm yêu thương, đồng cảm.

- Văn bản Trong lòng mẹ được trích từ tập hồi kí Những ngày thơ ấu. Đây được coi là những dòng hồi ức sinh động, chân thực đầy cay đắng về tuổi thơ không êm đềm của nhà văn.

2. Phong cách nghệ thuật

- Đối tượng sáng tác: những con người nhỏ bé, những lớp người dưới đáy của xã hội thành thị. Ông xứng đáng được coi là nhà văn chân chính của những người khốn khổ. Một tình cảm nhân đạo thiết tha đối với quần chúng lao động nghèo thấm đượm trong toàn bộ sáng tác của nhà văn.

- Được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ với biệt hiệu “Nhà văn của phụ nữ và trẻ em”.

- Là nhà văn của niềm tin và ánh sáng, luôn đi tìm vẻ đẹp của con người trong khổ đau, khám phá chất thơ của đời sống cần lao.

- Giọng điệu trữ tình vừa bồng bột thiết tha, vừa sôi nổi mãnh liệt.

3. Giải thưởng

- Với những đóng góp của Nguyên Hồng dành cho nền văn học dân tộc, ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

- Văn bản Trong lòng mẹ được trích từ chương IV của tập hồi kí Những ngày thơ ấu. Tác phẩm được coi là thiên truyện kể về tuổi thơ cay đắng của chính tác giả.

- Cảm xúc bao trùm: Nỗi đau bị sỉ nhục, nỗi buồn cô đơn và lòng thương nhớ mẹ, kính yêu mẹ của một đứa bé mồ côi bố sau một thời gian dài xa cách mẹ rồi được gặp lại mẹ.

2. Thể loại: Hồi kí

3. Bố cục:

- Đoạn 1 (từ đầu… “người ta hỏi đến chứ”): Cuộc đối thoại giữa Hồng và bà cô cay nghiệt.

- Đoạn 2 (phần còn lại): Cuộc gặp gỡ cảm động, hạnh phúc của hai mẹ con Hồng.

4. Nhan đề

- Tên văn bản trước hết có ý nghĩa tả thực, gắn với một sự việc cụ thể: Hồng được gặp mẹ, được ngồi trong lòng mẹ, được mẹ yêu thương, âu yếm.

- Song nhan đề văn bản còn mang ý nghĩa tượng trưng: “Trong lòng mẹ” cũng là trong tình thương của mẹ.

- Từ nhan đề văn bản, người đọc đã phần nào hiểu được tình yêu thương mẹ tha thiết, sự khao khát được sống trong tình mẹ của chú bé Hồng, một chú bé có tuổi thơ đầy cay đắng.

5. Tóm tắt:

Chú bé Hồng có một tuổi thơ đầy bất hạnh: bố chết sớm vì nghiện ngập, mẹ vì cảnh cùng túng quá phải bỏ con đi tha hương cầu thực, chú sống với bà cô cay nghiệt. Một hôm, bà cô gọi Hồng đến và hỏi có muốn vào Thanh Hoá với mẹ không. Nhận ra vẻ mặt rất kịch và tâm địa độc ác của bà cô, Hồng nén lại niềm thương nhớ mẹ và trả lời không muốn vào. Nhưng bà cô vẫn cố tình kể chuyện mẹ Hồng khốn khổ, đã có con với người khác làm cho Hồng đau đớn, thương mẹ và căm phẫn những cổ tục đã đầy đoạ mẹ mình. Gần đến ngày giỗ bố, trên đường đi học về, Hồng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ. Chú đã đuổi theo và khi nhận ra mẹ, Hồng đã oà khóc nức nở. Hồng cảm thấy sung sướng và hạnh phúc vô cùng khi được ở trong lòng mẹ. Hồng thấy mẹ vẫn đẹp như ngày nào. Chú đã quên hết mọi lời xúc xiểm của bà cô.

Soạn bài Trong lòng mẹ Cánh diều (ảnh 1)

6. Giá trị nội dung:

- Đoạn trích đã thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng sâu nặng thông qua nhân vật mẹ con bé Hồng, thông qua những rung động mãnh liệt của một tâm hồn trẻ thơ nhạy cảm và khao khát tình thương yêu; để khi gặp mẹ, khi được nằm gọn "trong lòng mẹ", Hồng tinh tế nhập vào những cảm giác nồng ấm, rạo rực, vui sướng mong đợi bấy lâu. 

- Đoạn trích còn cho thấy rõ bộ mặt lạnh lùng của một xã hội chỉ trọng đồng tiền, một xã hội đầy những thành kiến cổ hủ, những thói nhỏ nhen độc ác của đám thị dân tiểu tư sản.

7. Giá trị nghệ thuật:

- Nghệ thuật miêu tả ngoại hình để bộc lộ tính cách và nội tâm nhân vật. 

- Thể loại hồi kí có đan xen giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm (kể chuyện với giọng văn thấm đẫm chất trữ tình) giúp diễn tả đầy đủ, sâu sắc chủ đề văn bản.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Đồng Tháp Mười mùa nước nổi

Thực hành tiếng Việt trang 59 - 60

Thực hành đọc hiểu - Thời thơ ấu của Hon-đa

Viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân

Kể lại một kỉ niệm của bản thân

1 1649 lượt xem
Tải về