Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Làm quen với yếu tố ngẫu nhiên
Với giải sách bài tập Toán 7 Bài 1: Làm quen với yếu tố ngẫu nhiên sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 7 Bài 1.
Giải sách bài tập Toán lớp 7 Bài 1: Làm quen với yếu tố ngẫu nhiên
Bài 1 trang 81 SBT Toán 7 Tập 2: Một hộp có 5 quả bóng màu xanh và 4 quả bóng màu đỏ. Lấy ra ngẫu nhiên cùng một lúc hai bóng từ hộp, thấy chúng đều có màu đỏ. Trong các biến cố sau, biến cố nào xảy ra, biến cố nào không xảy ra?
A: “Có ít nhất 1 bóng màu đỏ trong hai bóng lấy ra”;
B: “Có ít nhất 1 bóng màu xanh trong hai bóng lấy ra”;
C: “Không có bóng nào màu xanh trong hai bóng lấy ra”.
Lời giải
Vì khi lấy ngẫu nhiên 2 quả từ hộp thì thấy chúng đều có màu đỏ nên:
• Có ít nhất 1 quả bóng màu đỏ, do đó biến cố A xảy ra;
• Không có quả bóng màu xanh nào trong hai quả bóng được lấy ra, do đó biến cố B không xảy ra, biến cố C xảy ra.
Vậy biến cố A và C xảy ra, biến cố B không xảy ra.
Bài 2 trang 81 SBT Toán 7 Tập 2: Gieo một con xúc xắc. Viết tập hợp các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra:
A: “Gieo được mặt có số chấm là số chẵn”;
B: “Gieo được mặt có số chấm là số nguyên tố”;
C: “Mặt bị úp xuống có 6 chấm”.
Lời giải
Con xúc xắc có số chấm ở 6 mặt như sau: 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.
• Số chấm hiện trên mặt xúc xắc là số chẵn là: 2; 4; 6.
Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố A: “Gieo được mặt có số chấm là số chẵn” xảy ra là: A = {2; 4; 6};
• Số chấm hiện trên mặt xúc xắc là số nguyên tố là: 2; 3; 5.
Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố B: “Gieo được mặt có số chấm là số nguyên tố” xảy ra là: B = {2; 3; 5};
• Do tổng số chấm ở 2 mặt đối diện của con xúc xắc luôn bằng 7 nên mặt bị úp xuống có 6 chấm thì mặt đối diện ở bên trên sẽ là 1 chấm.
Khi đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố C: “Mặt bị úp xuống có 6 chấm” xảy ra là: C = {1}.
Bài 3 trang 81 SBT Toán 7 Tập 2: Gieo hai con xúc xắc 6 mặt cân đối. Viết tập hợp các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra:
A: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4”;
B: “Xuất hiện hai mặt có cùng số chấm”;
C: “Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 10”.
Lời giải
Con xúc xắc có số chấm ở 6 mặt như sau: 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.
Kí hiệu (i; j) là kết quả con xúc xắc thứ nhất xuất hiện i chấm, con xúc xắc thứ hai xuất hiện j chấm (với i, j ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6}).
+ Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4 thì: i + j = 4.
Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố A: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4” xảy ra là: A = {(1; 3); (2; 2); (3; 1)}.
+ Xuất hiện hai mặt có cùng số chấm thì gieo 2 con xúc xắc phải xuất hiện số chấm giống nhau: i = j.
Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố B xảy ra là: B = {(1; 1); (2; 2); (3; 3); (4; 4); (5; 5); (6; 6)}.
+ Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc chia hết cho 5 nên ij ⋮ 5.
Do đó:
• i = 5 và j ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6};
• j = 5 và i ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6}.
Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc không chia hết cho 10 nên ij 10.
Khi đó:
• i = 5 thì j ∈ {1; 3; 5};
• j = 5 thì i ∈ {1; 3; 5}.
Vậy tập hợp các kết quả làm cho biến cố C xảy ra là: C = {(1; 5); (3; 5); (5; 5); (5; 3); (5; 1)}.
Bài 4 trang 81 SBT Toán 7 Tập 2: Một hộp có 100 tấm thẻ được in số lần lượt từ 1 đến 100. Lấy ra ngẫu nhiên hai thẻ từ hộp và quan sát số trên đó. Trong các biến cố sau, chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.
A: “Tổng các số trên hai thẻ lấy ra lớn hơn 2”;
B: “Tích các số trên hai thẻ lấy ra lớn hơn 2”;
C: “Hai số trên hai thẻ lấy ra bằng nhau”;
D: “Tích hai số ghi trên thẻ là 10 000”.
Lời giải
• Ta có tấm thẻ có giá trị nhỏ nhất là 1, giả sử khi lấy ngẫu nhiên hai tấm thẻ có giá trị nhỏ nhất là 1 và 2 thì 1 + 2 = 3 > 2. Do đó tổng hai số trên hai thẻ lấy ra luôn luôn lớn hơn 2.
Khi đó biến cố A: “Tổng các số trên hai thẻ lấy ra lớn hơn 2” là biến cố chắc chắn.
• Giả sử khi lấy ngẫu nhiên hai tấm thẻ có giá trị nhỏ nhất là 1 và 2 thì 1 . 2 = 2. Do đó tích hai số trên hai thẻ lấy ra có thể bằng 2 hoặc lớn hơn 2.
Khi đó biến cố B: “Tích các số trên hai thẻ lấy ra lớn hơn 2” là biến cố ngẫu nhiên.
• Ta có 100 tấm thẻ được in số từ 1 đến 100 nên hai thẻ khác nhau sẽ được ghi hai số khác nhau, không có hai tấm thẻ nào được in số bằng nhau.
Khi đó biến cố C: “Hai số trên hai thẻ lấy ra bằng nhau” là biến cố không thể.
• Giả sử khi lấy ngẫu nhiên hai tấm thẻ có giá trị lớn nhất là 99 và 100 thì ta được tích 99 . 100 = 9 900 < 10 000. Do đó tích hai số ghi trên thẻ luôn nhỏ hơn 10 000.
Khi đó biến cố D: “Tích hai số ghi trên thẻ là 10 000” là biến cố không thể.
Vậy biến cố A là biến cố chắc chắn, biến cố B là biến cố ngẫu nhiên và biến cố C, D là biến cố không thể.
Bài 5 trang 81 SBT Toán 7 Tập 2: Hộp bút của Xuân có 5 đồ dùng học tập gồm 3 bút mực, 1 bút chì và 1 bút bi. Xuân lấy ra ba dụng cụ học tập từ hộp bút. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.
A: “Xuân chọn được ba chiếc bút thuộc 3 loại khác nhau”;
B: “Xuân chọn được ba chiếc bút cùng loại”;
C: “Xuân không chọn chiếc bút mực nào”;
D: “Xuân chọn được 2 chiếc bút chì và 1 chiếc bút bi”.
Lời giải
‒ Biến cố A: “Xuân chọn được ba chiếc bút thuộc 3 loại khác nhau” là biến cố ngẫu nhiên vì không thể đoán trước được. Nếu lấy ra 1 chiếc bút mực, 1 chiếc bút chì, 1 chiếc bút bi thì biến cố A sẽ xảy ra. Nhưng chẳng hạn chỉ lấy được 3 chiếc bút mực thì biến cố A sẽ không xảy ra.
‒ Biến cố B: “Xuân chọn được ba chiếc bút cùng loại” là biến cố ngẫu nhiên vì không thể đoán trước được. Nếu lấy được 3 chiếc bút mực thì biến cố B xảy ra. Nhưng chẳng hạn chỉ lấy được 1 chiếc bút mực, 1 chiếc bút chì và 1 chiếc bút bi thì biến cố B sẽ không xảy ra.
‒ Biến cố C: “Xuân không chọn chiếc bút mực nào” là biến cố không thể vì chắc chắn sẽ lấy ra được 1 chiếc bút mực vì chỉ có 1 chiếc bút chì và 1 chiếc bút bi mà Xuân lấy ra 3 dụng cụ từ hộp thì chắc chắc có 1 lần lấy được chiếc bút mực nên biến cố C không xảy ra.
‒ Biến cố D: “Xuân chọn được 2 chiếc bút chì và 1 chiếc bút bi” là biến cố không thể vì hộp bút chỉ có 1 chiếc bút chì.
Vậy biến cố A và B là biến cố ngẫu nhiên; biến cố C và D là biến cố không thể.
Bài 6 trang 81 SBT Toán 7 Tập 2: Gieo hai con xúc xắc 6 mặt cân đối. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.
A: “Tích số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 36”;
B: “Tích số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 14”;
C: “Tổng số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 13”.
Lời giải
Con xúc xắc có số chấm ở 6 mặt như sau: 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.
Kí hiệu (i; j) là kết quả con xúc xắc thứ nhất xuất hiện i chấm, con xúc xắc thứ hai xuất hiện j chấm (với i, j ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6}).
‒ Biến cố A: “Tích số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 36” là biến cố ngẫu nhiên vì không biết trước được có xảy ra hay không.
+ Nếu i = j = 6 thì ij = 36 nên biến cố A sẽ xảy ra.
+ Chẳng hạn nếu i = 1, j = 2 thì ij = 1 . 2 = 2 < 36 nên biến cố A không xảy ra.
‒ Biến cố B: “Tích số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 14” là biến cố không thể vì:
Ta có 14 = 1 . 14 = 2 . 7
Do đó một trong hai con xúc xắc phải gieo được mặt 7 chấm (con xúc xắc còn lại gieo được mặt 2 chấm) hoặc 14 chấm (con xúc xắc còn lại gieo được mặt 1 chấm).
Mà xúc xắc chỉ có mặt 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.
Do đó biến cố B không xảy ra.
‒ Biến cố C: “Tổng số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 13” là biến cố không thể vì giả sử hai con xúc xắc cùng xuất hiện mặt nhiều chấm nhất i = j = 6 thì i + j = 12 < 13. Do đó biến cố C không xảy ra.
Vậy biến cố A là biến cố ngẫu nhiên; biến cố B và C là biến cố không thể.
Bài 7 trang 82 SBT Toán 7 Tập 2: Mỗi quyển vở có giá 10 000 đồng, mỗi cái bút chì có giá 6 000 đồng. Thái mua một vài quyển vở và một vài cái bút. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.
A: “Số tiền Thái mua vở và bút là 22 000 đồng”;
B: “Số tiền Thái mua vở và bút là 23 000 đồng”;
C: “Thái đã dùng ít nhất 16 000 đồng để mua vở và bút”.
Lời giải
‒ Biến cố A: “Số tiền Thái mua vở và bút là 22 000 đồng” là biến cố ngẫu nhiên vì không biết trước được có xảy ra hay không.
+ Nếu Thái mua 1 quyển vở và 2 cái bút thì số tiền là 10 000 + 6 000 . 2 = 22 000 đồng, khi đó biến cố A xảy ra.
+ Chẳng hạn Thái mua 1 quyển vở và 1 cái bút thì số tiền là 10 000 + 6 000 = 16 000 < 22 000 đồng, khi đó biến cố A không xảy ra.
‒ Biến cố B là biến cố không thể vì:
Mỗi quyển vở có giá 10 000 đồng, mỗi cái bút chì có giá 6 000 đồng, đây đều là số tiền chẵn nên khi mua với số lượng như thế nào thì tổng số tiền vẫn là một số chẵn.
Mà số tiền 23 000 đồng là một số lẻ.
Do đó biến cố B không xảy ra.
‒ Biến cố C: “Thái đã dùng ít nhất 16 000 đồng để mua vở và bút” là biến cố chắc chắn vì:
Thái mua một vài quyển vở và một vài cái bút nên trường hợp ít nhất là sẽ mua 1 quyển vở và 1 cái bút, khi đó số tiền cần có để mua là: 10 000 + 6 000 = 16 000 đồng. Do đó biến cố C là biến cố chắc chắn.
Vậy biến cố A là biến cố ngẫu nhiên, biến cố B là biến cố không thể và biến C là biến cố chắc chắn.
Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 7 bộ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết nhất:
Bài 8: Tính chất ba đường cao của tam giác
Bài 9: Tính chất ba đường phân giác của tam giác
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 7 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 7 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch Sử 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Friend plus – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 7 Friend plus– Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 7 Friends plus đầy đủ nhất
- Bài tập Tiếng Anh 7 Friends plus theo Unit có đáp án
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Giáo dục công dân 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục công dân 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Công nghệ 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Công nghệ 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Tin học 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Âm nhạc 7 – Chân trời sáng tạo