Chương I Nghị định 126/2020/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 126/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2020 |
Ngày công báo: | 02/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về quản lý thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 vừa được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020.
Theo đó, trong thời gian người nộp thuế (NNT) tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì:
- NNT không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- NNT không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; trường hợp NNT được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn theo quy định thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
- NNT phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc, thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế và xử lý hành vi vi phạm về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, trừ nội dung quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, áp dụng hoá đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hoá đơn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
1. Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do nguyên nhân bất khả kháng khác quy định tại điểm b khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.
2. Các từ ngữ được quy định tại Nghị định này có nghĩa như quy định của Luật Quản lý thuế.
Người nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
b) Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.
c) Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.
2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.
4. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
1. Việc quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 và khoản 4 Điều 151 của Luật Quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a) Trường hợp tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy định về nội dung quản lý thu thì thực hiện theo quy định tại văn bản đó, trừ trường hợp được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này.
b) Trường hợp tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu không quy định về nội dung quản lý thu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
a) Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nội dung ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ xác định quản lý thu. Trường hợp người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không thực hiện nộp tiền đủ tiền vào ngân sách nhà nước hoặc nộp tiền không đúng thời hạn được ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp và chấp hành các quyết định cưỡng chế theo quy định.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm: tiếp nhận hồ sơ, xác định đầy đủ, chính xác số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, ban hành văn bản gửi người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và thời hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước), đồng thời gửi cơ quan quản lý thuế tại địa bàn nơi phát sinh khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước để thực hiện đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy định.
c) Về nộp, nộp dần và gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai hoặc thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan có thẩm quyền, trừ một số trường hợp cụ thể quy định tại Nghị định này. Trường hợp khai bổ sung, thời hạn nộp là thời hạn nộp hồ sơ khai của kỳ nộp có sai, sót.
Địa điểm và hình thức nộp thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Quản lý thuế.
Ngày xác định đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Quản lý thuế. Việc nộp dần tiền vào ngân sách nhà nước do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp khoản thu xem xét theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Việc gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, người nộp không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ trong thời gian gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp khoản thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời gian gia hạn nộp. Đối với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc gia hạn nộp do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp khoản thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời gian gia hạn nộp và thông báo cho cơ quan thuế nơi khoản thu được nộp vào ngân sách nhà nước. Hồ sơ gia hạn nộp thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền gia hạn nộp có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế.
d) Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Quản lý thuế.
đ) Về xử lý số tiền nộp ngân sách nhà nước đã nộp thừa: Thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 76 của Luật Quản lý thuế.
e) Về miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu, Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy định miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách nhà nước mà không quy định về hồ sơ, thủ tục thực hiện miễn, giảm thì hồ sơ, thủ tục miễn, giảm thực hiện theo quy định tại Điều 80, Điều 81 và Điều 82 của Luật Quản lý thuế.
g) Về khoanh nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được khoanh nợ số tiền nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của từng khoản thu có quy định khác.
Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp người nộp quyết định việc khoanh nợ.
Cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khoanh nợ tiếp tục theo dõi các khoản tiền nợ được khoanh và phối hợp với các cơ quan có liên quan để thu hồi tiền nợ khi người nộp có khả năng nộp hoặc thực hiện xóa nợ theo quy định tại điểm h khoản này.
h) Về xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước
Người nộp khoản thu khác vào ngân sách nhà nước được xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế, trừ khoản thu về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
Hồ sơ, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết hồ sơ xoá nợ thực hiện theo quy định tại Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Quản lý thuế.
i) Về chứng từ điện tử thu, nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 94 của Luật Quản lý thuế.
k) Về kiểm tra, thanh tra
Đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.
Đối với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật quy định về khoản thu đó.
l) Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
Người có nghĩa vụ nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu hoặc ra thông báo thu bị cưỡng chế nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129, Điều 130, Điều 131, Điều 132, Điều 133, Điều 134 và Điều 135 của Luật Quản lý thuế.
m) Về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
Đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Đối với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật quy định về khoản thu đó.
n) Về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 147, Điều 148 và Điều 149 của Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
Việc nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Quản lý thuế.
Bổ sungNgười nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Cấu trúc mã số thuế
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác.
b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
2. Người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.
3. Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế, cụ thể:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo quy định.
b) Nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định.
c) Đề nghị hoàn trả số tiền thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước nộp thừa (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này).
d) Được chuyển số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phát sinh tại cơ quan thuế nơi chuyển đến; số thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế.
4. Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).
GENERAL PROVISIONS
This Decree elaborates some Articles of the Law on Tax administration on management of taxes and other amounts payable to state budget (hereinafter referred to as “other amounts”), excluding regulations on tax administration of enterprises having related-party transactions, use of invoices and documentation, administrative penalties for tax-related offences, invoice-related offences and customs offences.
Taxpayers, tax authorities, tax officials, state organizations, other relevant organizations and individuals as prescribed by Article 2 of the Law on Tax administration.
1. “other force majeure events” mentioned in Point b Clause 27 Article 3 of the Law on Tax administration include: wars, riots, strikes and incidents for which the taxpayer is not responsible for and cause the taxpayer to be unable to pay tax.
2. Other terms in this Decree have the same meanings as defined by the Law on Tax administration.
Article 4. Tax administration during taxpayer’s business suspension
The taxpayer shall send a business suspension notice in accordance with Article 37 of the Law on Tax administration and the following regulations:
1. Business suspension time:
a) If the taxpayer applies for taxpayer registration together with enterprise/cooperative/business registration as prescribed in Clause 1 Article 37 of the Law on Tax administration, the business suspension time is also the suspension time of the enterprise/cooperative recorded by the business registration authority on National Enterprise Registration Information System. The business registration authority shall send electronic information about the suspension to the tax authority within 01 working day or the next working day from the day on which such information is recorded on the National Enterprise Registration Information System by the business registration authority.
b) In case the business suspension is accepted, notified or requested by a competent authority as prescribed in Clause 1 Article 37 of the Law on Tax administration, the business suspension time will be that written on the document issued by such competent authority, which will be sent by the issuing authority to the supervisory tax authority of the taxpayer within 03 working days from its issuance date.
c) If the taxpayer is an organization, household business or individual business that is not required to apply for business registration as prescribed in Clause 2 Article 37 of the Law on Tax administration, the business suspension notice shall be sent to the supervisory tax authority at least 01 working day before the suspension date. The tax authority shall send a confirmation to the taxpayer within 02 working days from the day on which the taxpayer’s notice is received. The duration of business suspension must not exceed 1 year per notice. If the taxpayer is an organization, the total duration of business suspension must not exceed 2 years for 2 consecutive notices.
2. During business suspension:
a) The taxpayer is not required to submit tax declaration dossiers, unless the suspension begins in the middle of a monthly/quarterly/annual tax period, in which case the tax declaration dossier of that month/quarter/year must be submitted.
b) For household businesses and individual businesses paying presumptive tax, tax authorities shall decide the tax payable upon their suspension in accordance with regulations of the Minister of Finance.
c) The taxpayer must not use invoices and are not required to submit invoice use reports. In case the taxpayer is permitted by the tax authority to use invoices in accordance with invoice laws, the taxpayer shall submit the tax declaration dossier and invoice use reports as per regulations.
d) The taxpayer shall implement the tax authority’s decisions and notices of debt collection, enforcement of tax decisions, inspection of compliance to tax laws and administrative penalties for tax offences in accordance with the Law on Tax administration.
3. If the taxpayer is not required to send a notice of business resumption to the tax authority to which the business suspension notice is submitted if business operation is resumed as planned.
If the taxpayer shall send a notice of business resumption to the tax authority to which the business suspension notice is submitted, implement tax laws, submit tax documents and invoice use reports if business operation is resumed ahead of schedule.
In the cases specified in Point c Clause 1 of this Article, the notice shall be sent to the supervisory tax authority at least 01 working day before the resumption date.
4. A taxpayer that directly applies for taxpayer registration with a tax authority must not suspend its business if the tax authority has issued a notice that the taxpayer does not operate at the registered address.
Article 5. Management of other amounts payable to state budget
1. Other amounts payable to state budget (hereinafter referred to as “other amounts”) prescribed in Clause 2, Clause 3 Article 3 and Clause 4 Article 151 of the Law on Tax administration shall be managed as follows:
a) Management of state budget revenues that are regulated by existing legislative documents shall be carried out in accordance with such legislative documents, unless they contradict the Law on Tax administration and this Decree.
b) Clause 2 of this Article shall apply to management of state budget revenues that are not regulated by any other legislative documents.
2. Management details:
a) Payers shall make the payment by the deadline written on the notice issued by the collecting authority. A payer that fails to fully or punctually make the payment shall pay late payment interest and face enforcement measures as per regulations.
b) Collecting authorities shall receive documents, accurately calculate the amounts payable, send notices specifying the amounts and payment deadline to the payers and local tax authorities of the payers.
c) Payments, instalments and deferment
The payer shall make the payment by the deadline specified in the declaration or the notice issued by the competent authority, except for certain cases specified in this Decree. In case a supplementary declaration is made, the deadline written on the original declaration is still applicable.
Location and method of payment shall comply with Article 56 of the Law on Tax administration.
The payment date shall be determined aw Article 58 of the Law on Tax administration. Payment by instalments shall be considered by the head of the collecting authority in accordance with Clause 5 Article 124 of the Law on Tax administration.
Deferment of payment to state budget shall comply with Article 62 of the Law on Tax administration. In case a deferment is granted, the payer will not pay fine and late payment interest on the unpaid amount during the deferment period. For amounts under management of the tax authority, the head of the tax authority shall decide the amount eligible for deferment and deferment period in consideration of the application for deferment. For amounts that are not managed by the tax authority, the deferment shall be decided by the head of the collecting authority, which will notify the tax authority in charge. The application for deferment shall be prepared in accordance with Article 64 of the Law on Tax administration. The tax authority and deferring authority shall process these applications in accordance with Article 65 of the Law on Tax administration.
d) Late payments to state budget shall be handled in accordance with Article 59 of the Law on Tax administration.
dd) Overpaid amounts shall be handled in accordance with Articles 60, 70, 71, 72 and 76 of the Law on Tax administration.
e) Exemption and reduction of amounts payable to state budget shall be granted in accordance with applicable legislative documents. In case a legislative document provides for exemption or reduction of certain amounts payable to state budget without specifying the documentation and procedures, Articles 80, 81 and 82 of the Law on Tax administration shall apply.
g) Debt freezing
Debt will be frozen in the cases specified in Article 83 of the Law on Tax administration, unless otherwise prescribed by the applicable legislative documents.
Debt freezing procedures, documentation and period are specified in Article 23 of this Article. The head of the tax authority or the supervisory authority of the taxpayer shall decide the debt freezing.
The tax authority and the authority that grant the debt freezing shall monitor the frozen amounts and cooperate with relevant authorities in collecting these amounts when available or write them off in accordance with Point h of this Clause.
h) Writing off state budget payables
A state budget payable will be written off (cancelled) in the cases specified in Article 85 of the Law on Tax administration, except land levy, land rent, water surface rent and paddy land protection and development charge.
Documentation, authority and responsibility for processing application of debt cancellation are the same as those specified in Articles 86, 87 and 88 of the Law on Tax administration.
i) Electronic documents about payments to state budget shall comply with Article 94 of the Law on Tax administration.
k) Inspection
Tax authorities shall carry out inspection of the payables under their management in accordance with the Law on Tax administration and inspection laws.
Inspection of the payables that are not under management of tax authorities shall be carried out in accordance with inspection laws and legislative documents applicable to such payables.
l) Enforcement of administrative decisions relevant to management of other amounts
Payment of other amounts shall be enforced in the cases specified in Article 124 of the Law on Tax administration.
Enforcement measures shall be implemented in accordance with Articles 125, 126, 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133, 134 and 135 of the Law on Tax administration.
m) Administrative penalties
Administrative penalties for offences relevant to other state budget payables under management of tax authorities shall be imposed in accordance with the Law on Tax administration and administrative penalty laws.
Administrative penalties for offences relevant to other state budget payables that are not under management of tax authorities shall be imposed administrative penalty laws and applicable legislative documents.
n) Complaints, denunciations and lawsuits
Complaints, denunciations and lawsuits relevant to other amounts shall comply with Articles 147, 148 and 149 of the Law on Tax administration and relevant laws.
Payment of other amounts during settlement of complaints and lawsuits shall comply with Article 61 of the Law on Tax administration.
Article 6. Taxpayer registration
Taxpayers shall apply for taxpayer registration in accordance with Articles 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41 of the Law on Tax administration and the following regulations:
1. Types of taxpayer identification number (TIN)
a) 10-digit TINs are used for enterprises, organizations that are juridical persons, organizations that are not juridical persons but have tax obligations; representatives of households, household businesses and other individuals.
b) 13-character TINs are used for dependent units and other entities.
2. Taxpayers shall register changes to their registration information with their supervisory tax authorities in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 36 of the Law on Tax administration. In case of changes to information about the ID card or passport of a taxpayer that is an individual, the changes will be applied within 20 days (30 days for mountainous, bordering areas and islands) from the date written on the ID card or passport.
3. Taxpayers shall complete relevant procedures with their supervisory tax authority before relocation of the headquarters to another province in accordance with Article 36 of the Law on Tax administration. To be specific:
a) Submit all tax declaration dossiers and invoice use reports as prescribed.
b) Fully pay taxes and other amounts as prescribed.
c) Claim refunds of overpaid taxes and other amounts (except the case specified in Point d of this Clause).
d) Offset the VAT that remains after deduction against the VAT incurred at the new location; offset the personal income tax, corporate income tax and post-tax profit that remain after making provisional fund contributions before the tax finalization dossier is submitted against the amount payable under the tax finalization dossier.
4. When applying for TIN restoration under Point b or Point c Clause 2 Article 40 of the Law on Tax administration, the taxpayer shall fully submit tax declaration dossier and invoice use reports; fully pay taxes and other amounts to the supervisory tax authority before the TIN is restored unless a competent authority permits tax debt to be paid by instalments, defers tax debt or exempts late payment interest on tax debt in accordance with the Law on Tax administration.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Điều 5. Quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Điều 13. Các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế
Điều 14. Trường hợp ấn định thuế
Điều 17. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 23. Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin
Điều 32. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
Điều 33. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 34. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
Điều 35. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên