Chương XI Luật tố tụng hành chính 2015: Phiên tòa sơ thẩm
Số hiệu: | 93/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1247 đến số 1248 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật tố tụng hành chính 2015 với nhiều quy định về trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính;… được ban hành ngày 25/11/2015.
Luật tố tụng hành chính năm 2015 gồm 23 Chương, 372 Điều (thay vì 18 Chương, 265 Điều ở Luật tố tụng hành chính 2010). Bố cục Luật 93/2015/QH13 gồm các Chương sau:
- Những quy định chung
- Thẩm quyền của Tòa án
- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc người tiến hành tố tụng
- Người tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Chứng minh và chứng cứ
- Cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính
- Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính
- Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử
- Phiên tòa sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân
- Thủ tục phúc thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục giám đốc thẩm
- Thủ tục tái thẩm
- Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài
- Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính
- Các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính
- Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác
- Điều khoản thi hành
Luật tố tụng hành chính 2015 có một số điểm đáng chú ý sau:
- Quy định mới về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ tại Điều 98 Luật TTHC 2015.
+ Đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp, trao đổi tài liệu, chứng cứ do đương sự khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật tố tụng HC 2015.
+ Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc họ phải thông báo cho đương sự khác biết về việc họ đã giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để đương sự khác liên hệ với Tòa án thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án phải thông báo cho đương sự biết.
- Định rõ nguyên tắc đối thoại (Điều 134 Luật số 93/2015/QH13).
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các điều 135, 198 và 246 của Luật tố tụng hành chính năm 2015.
- Quy định nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa (Điều 175, 236).
Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.
- Bổ sung các Chương sau so với Luật tố tụng hành chính 2010:
+ Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
+ Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu dân ý (Chương XII Luật TTHC năm 2015).
+ Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại Toà án (Chương XIV).
+ Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài.
+ Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính.
Luật tố tụng hành chính 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 371, Luật tố tụng HC năm 2015 thay thế Luật tố tụng hành chính 2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
1. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử.
2. Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
1. Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành tại phòng xử án.
2. Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án tại phiên tòa bằng cách hỏi và nghe trình bày, tranh luận trực tiếp về tình tiết, chứng cứ của vụ án của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa, nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn Thư ký chậm nhất là 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, những người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được Chủ tọa phiên tòa cho phép; không sử dụng điện thoại di động trong phòng xử án; không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án nếu có lý do chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được Chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và 02 Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 249 của Luật này. Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm 02 Thẩm phán và 03 Hội thẩm nhân dân trong trường hợp sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng.
2. Vụ án phức tạp.
1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa.
2. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế thành viên Hội đồng xét xử vắng mặt để tham gia xét xử vụ án.
3. Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa.
4. Trường hợp Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Đối với người khởi kiện, người đại diện theo pháp luật của người khởi kiện mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
b) Đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
d) Đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
3. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật này.
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để trình bày tình tiết của vụ án mà họ biết. Trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án thì Chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử.
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
1. Các trường hợp phải hoãn phiên tòa:
a) Trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 155, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 161 của Luật này;
b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c) Trường hợp phải tiến hành giám định lại theo quy định tại Điều 170 của Luật này.
2. Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 của Luật này.
1. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày.
2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ tọa phiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
1. Tại phiên tòa, nếu có một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 141 của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
2. Tại phiên tòa, nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
3. Trường hợp đương sự xuất trình quyết định hành chính mới mà quyết định hành chính đó liên quan đến quyết định bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của Tòa án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền.
1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa;
d) Các nội dung khác phải được ghi vào biên bản phiên tòa theo quy định của Luật này.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Tòa án có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.
3. Sau khi kết thúc phiên tòa, Hội đồng xét xử phải kiểm tra biên bản; Chủ tọa phiên tòa và Thư ký phiên tòa ký vào biên bản.
4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên tòa.
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do.
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án.
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người khởi kiện, người đại diện hợp pháp của người khởi kiện có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
b) Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Luật này.
1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký phiên tòa báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ, tên thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không; hỏi những người có quyền về người giám định có vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này không.
7. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
8. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Trường hợp tại phiên tòa có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này; nếu không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.
Trường hợp có ý kiến về người giám định vi phạm một trong các quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này, Hội đồng xét xử phải xem xét; nếu có căn cứ thì quyết định tiến hành giám định lại theo quy định của pháp luật.
1. Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút.
Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện.
1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.
2. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa.
3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt ý kiến không liên quan đến vụ án.
1. Trường hợp đương sự vẫn giữ yêu cầu, quan điểm của mình và không thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung yêu cầu của đương sự, thông báo kết luận tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, những vấn đề cần tranh tụng, yêu cầu đương sự trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trình bày ý kiến của người bị kiện đối với yêu cầu của người khởi kiện; yêu cầu, đề nghị của người bị kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của người khởi kiện, người bị kiện; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 133 của Luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 176 của Luật này, theo sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
a) Người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện hỏi trước, tiếp đến người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Người tham gia tố tụng khác;
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lặp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
1. Trường hợp có nhiều người khởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người khởi kiện về vấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người khởi kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trả lời thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi kiện trả lời bổ sung.
1. Trường hợp có nhiều người bị kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người bị kiện về vấn đề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người bị kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trả lời thay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện trả lời bổ sung.
1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về vấn đề mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trả lời bổ sung.
1. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi người làm chứng, Chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì Chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về vấn đề mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
6. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa.
1. Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai;
b) Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;
c) Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên.
2. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong, mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc để bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác hoặc của Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 182 của Luật này.
1. Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
2. Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được nếu xét thấy cần thiết.
1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với chứng cứ khác của vụ án.
3. Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì Chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định.
4. Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại; trường hợp xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại không cần thiết thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục phiên tòa; trường hợp xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại và tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.
1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 111 của Luật này;
đ) Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại;
e) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại quy định tại khoản 4 Điều 185 của Luật này.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không được quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để tạm ngừng phiên tòa không còn. Hết thời hạn này, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, việc tranh luận tại phiên tòa được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện tranh luận, đối đáp. Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các bên đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường hợp người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự trình bày khi tranh luận.
3. Trường hợp vắng mặt một trong các bên đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và người tham gia tố tụng khác thì Chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ, văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Trường hợp Hội đồng xét xử gồm 05 thành viên thì Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa là người biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án, Hội đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật và nghiên cứu, áp dụng án lệ hành chính (nếu có) liên quan để quyết định về các vấn đề sau đây:
a) Tính hợp pháp và có căn cứ về hình thức, nội dung của quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện;
b) Tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính;
c) Thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính;
d) Mối liên hệ giữa quyết định hành chính, hành vi hành chính với quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện và những người có liên quan;
đ) Tính hợp pháp và có căn cứ của văn bản hành chính có liên quan (nếu có);
e) Vấn đề bồi thường thiệt hại và vấn đề khác (nếu có).
4. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
5. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thêm thời gian thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết ngày, giờ và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 195 của Luật này.
Qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
1. Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng xét xử có quyền quyết định:
a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị cách thức xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy;
c) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
e) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;
g) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;
h) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước.
3. Trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì cơ quan, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng khởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng, các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) mà Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án có mặt các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định tại khoản 5 Điều 191 của Luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Hội đồng xét xử tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.
1. Sau khi bản án, quyết định của Tòa án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Tòa án gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật còn phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa phối hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp thực hiện. Trường hợp một trong những thành viên của Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp không thể thực hiện được việc sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Tòa án thực hiện.
Section 1. GENERAL REQUIREMENTS ON FIRST-INSTANCE COURT HEARINGS
Article 148. General requirements on first-instance court hearings
A first-instance court hearing shall be conducted at the time and venue indicated in the decision to bring a case to trial or in the notice of resumption of the court hearing in case of postponement of the court hearing.
Article 149. Time limit for opening court hearings
Within 20 days after a decision to bring a case to trial is issued, the court shall open a court hearing. In case of a plausible reason, the time limit for opening a court hearing may be extended but must not exceed 30 days.
Article 150. Venues of court hearings
Court hearings may be held inside or outside courthouses but must ensure the solemnity and decoration of courtrooms prescribed in Article 151 of this Law.
Article 151. Decoration of courtrooms
1. The national emblem of the Socialist Republic of Vietnam shall be put up in the middle of the space above the courtroom and seats of the trial panel.
2. The courtroom must have areas exclusively reserved for the trial panel, procurator, court clerk, involved parties, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties, other procedure participants and court hearing participants.
Article 152. Direct and oral trial
1. The trial shall be conducted orally and proceed in courtrooms.
2. The trial panel shall directly ascertain circumstances of the case during a court hearing by questioning and listening to presentations and direct arguments on circumstances and evidences of the case of the plaintiff, defendant, persons with interests and obligations related to the case, lawful representatives, and defense counsels of the lawful rights and interests, of involved parties, other procedure participants, and agencies and organizations invited to participate in the court hearing, and listen to the procuracy’s opinions presented by a procurator.
Article 153. Internal rules of court hearings
1. When entering the courtroom, everyone shall submit to security check by the force responsible for protecting the court hearing.
2. It is prohibited to bring into the courtroom weapons, explosives, flammables, toxic substances, radioactive substances, objects banned from circulation, propaganda leaflets, slogans and other documents and objects that may affect the solemnity of the court hearing, except exhibits of the case to serve the trial or weapons and supporting tools carried by competent persons to perform the duty of protecting the court hearing.
3. Participants in the court hearing summoned by the court shall produce their summons, invitations or other related papers to the court clerk at the clerk desk at least 15 minutes before the court hearing is opened and take their seats in the courtroom as instructed by the court clerk. Those to come late shall produce their summons, invitations or other related papers to the court clerk through the force responsible for protecting the court hearing.
4. Journalists attending the court hearing to report shall obey the presiding judge’s instructions on the press box. Journalists who record speeches and take photos of the trial panel shall obtain approval of the presiding judge. The recording of speeches and taking of photos of involved parties and other procedure participants are subject to consent of these persons.
5. All participants in a court hearing must be properly dressed, show respect toward the trial panel, keep order and obey instructions of the presiding judge.
6. Persons may not wear hats and color glasses in the courtroom, unless they have plausible reasons and are permitted by the presiding judge to do so; use of cell phones, smoking, eating, drinking and other acts affecting the solemnity of the court hearing are not allowed in the courtroom.
7. All participants in a court hearing who are summoned by the court shall be present at the court hearing throughout the course of trial, unless they are permitted by the presiding judge to leave the courtroom for plausible reasons.
Under-16 persons may not enter the courtroom, unless they are summoned by the court to participate in the court hearing.
8. All people present in the courtroom shall rise when the trial panel enters the courtroom and when judgments are pronounced, unless they are permitted by the presiding judge to stay seated.
9. Only persons who are permitted by the trial panel may raise or answer questions or give statements. Persons shall stand while raising or answering questions or giving statements, unless they are permitted by the presiding judge to stay seated for poor health.
Article 154. Composition of first-instance trial panels
A first-instance trial panel is composed of one judge and two people’s assessors, except the case specified in Clause 1, Article 249 of this Law. A first-instance trial panel may be composed of two judges and three people’s assessors in the following cases:
1. A lawsuit is instituted over an administrative decision or act of a provincial-level People’s Committee or provincial-level People’s Committee chairperson which is related to many subjects;
2. A complicated case.
Article 155. Presence of members of trial panels and court clerks
1. A court hearing can be conducted only when all members of the trial panel and the court clerk are present.
2. In case a judge or people’s assessor is absent or unable to continue participating in the trial of the case but there is an alternative judge or people’s assessor attending the court hearing from the beginning, the latter may replace the absent member of the trial panel in participating in the trial of the case.
3. In case there is no alternative judge or people’s assessor to replace the absent member of the trial panel under Clause 2 of this Article, the court hearing shall be postponed.
4. In case the court clerk is absent or unable to continue participating in the court hearing and there is no replacement, the court hearing shall be postponed.
Article 156. Presence of procurators
1. Procurators who are assigned by the chief procurator of the same-level procuracy shall participate in a court hearing. If they are absent, the trial panel shall still proceed with the court hearing.
2. In case a procurator is replaced during, or unable to continue participating in, a court hearing but there is an alternative procurator present at the court hearing from the beginning, such alternative procurator may continue participating in the trial of the case.
Article 157. Presence of involved parties, their representatives and defense counsels of their lawful rights and interests
1. When being duly summoned by the court for the first time, involved parties, their representatives and defense counsels of their lawful rights and interests shall be present at the court hearing. If any of these persons is absent, the trial panel shall postpone the court hearing, unless the absent person files a written request for trial to be conducted in his/her absence.
The court shall notify involved parties, their representatives and defense counsels of their lawful rights and interests of the postponement of the court hearing.
2. When being duly summoned by the court for the second time, involved parties, their representatives and defense counsels of their lawful rights and interests must be present at the court hearing. The case in which they are absent not for force majeure events or objective obstacles shall be handled as follows:
a/ Plaintiffs or their at-law representatives who have no representatives to participate in court hearings shall be regarded as having waived their lawsuits and the court shall issue decisions on termination of the settlement of cases with regard to their lawsuit claims, unless they request in writing trial to be conducted in their absence. Plaintiffs may institute lawsuits again, provided that the statute of limitations for lawsuit institution has not yet expired;
b/ For defendants or persons with related interests and obligations who make no independent claims and have no representatives to participate in court hearings, the court shall still conduct trial in their absence;
c/ Persons with related interests and obligations who make independent claims and have no representatives to participate in court hearings shall be regarded as having waived their independent claims and the court shall issue decisions on termination of the settlement of cases with regard to their independent claims, unless they request in writing trial to be conducted in their absence. Persons with related interests and obligations who make independent claims may institute lawsuits again with regard to their claims, provided that the statute of limitations for lawsuit institution has not yet expired;
d/ For defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties, the court shall still conduct trial in their absence.
Article 158. Trial in absence of involved parties from court hearings
The court shall still conduct trial of a case in the following cases:
1. The plaintiff, defendant, persons with related interests and obligations and their representatives that are absent from the court hearing request in writing the court to conduct trial in their absence;
2. The plaintiff, defendant or persons with related interests and obligations that are absent from the court hearing have their representatives participating in the court hearing;
3. The cases specified at Points b and d, Clause 2, Article 157 of this Law.
Article 159. Presence of witnesses
1. Witnesses are obliged to participate in court hearings when summoned by the court to present circumstances of cases which they know. In case witnesses are absent but have earlier given their testimonies in person or sent their testimonies to the court, presiding judges of court hearings shall disclose these testimonies.
2. In case witnesses are absent, the trial panel shall decide to postpone the court hearing or to continue with the trial. In case witnesses are absent from the court hearing without a plausible reason and their absence impedes the trial, they may be escorted to the court hearing under decisions of the trial panel.
Article 160. Presence of expert witnesses
1. Expert witnesses are obliged to participate in court hearings when summoned by the court to clarify matters related to the expert examination and expert examination conclusions.
2. In case expert witnesses are absent, the trial panel shall decide to postpone the court hearing or to continue with the trial.
Article 161. Presence of interpreters
1. Interpreters are obliged to participate in court hearings when summoned by the court.
2. In case interpreters are absent without any replacements, the trial panel shall decide to postpone the court hearing.
Article 162. Postponement of court hearings
1. Cases in which a court hearing shall be postponed:
a/ The cases specified in Clauses 3 and 4, Article 155; Clause 1, Article 157; and Clause 2, Article 161, of this Law;
b/ A trial panel member, court clerk or interpreter is changed without any immediate replacement;
c/ An expert re-examination is required under Article 170 of this Law.
2. Cases of postponement of court hearings specified in Clauses 2, Article 159, and Clause 2, Article 160, of this Law.
Article 163. Duration of, decisions on and competence for postponement of court hearings
1. The duration of postponement of a first-instance court hearing must not exceed 30 days after the trial panel issues the postponement decision, or 15 days for a first-instance court hearing conducted according to summary procedures.
2. A decision on postponement of a court hearing must have the following principal contents:
a/ Date of issuance;
b/ Name of the court and full names of procedure-conducting persons;
c/ Case to be tried;
d/ Reason(s) for postponement;
dd/ Time and venue for resumption of the court hearing.
3. The court hearing postponement decision shall be signed by the presiding judge of the court hearing on behalf of the trial panel. In case the presiding judge of the court hearing is absent, the chief justice of the court shall issue a court hearing postponement decision. The court hearing postponement decision shall be immediately notified to procedure participants. For absent persons, the court shall immediately send the decision to them and concurrently to the same-level procuracy.
4. After postponing a court hearing, if the court cannot resume it at the time and venue indicated in the court hearing postponement decision, it shall immediately notify the same-level procuracy and procedure participants of the time and venue for resuming the court hearing.
Article 164. Procedures for rendering court judgments and rulings at court hearings
1. A judgment shall be discussed and passed by the trial panel in the deliberation room.
2. A decision to change a procedure-conducting person, an expert witness or interpreter, transfer the case, suspend or terminate the settlement of the case, or postpone the court hearing shall be discussed and passed in the deliberation room and made in writing.
3. A decision on other matters shall be discussed and passed by the trial panel in the courtroom, is not required to be made in writing but shall be recorded in the minutes of the court hearing.
Article 165. Suspension or termination of the settlement of cases at court hearings
1. At a court hearing, if any of the cases specified at Points a, b, c, d and e, Clause 1, Article 141 of this Law occurs, the trial panel shall issue a decision on suspension of the settlement of the case.
2. At a court hearing, if any of the cases specified in Clause 1, Article 143 of this Law occurs, the trial panel shall issue a decision on termination of the settlement of the case.
3. In case an involved party produces a new administrative decision which is related to the decision over which the lawsuit is instituted and does not fall under the jurisdiction of the court currently conducting the first-instance trial of the case, the trial panel shall terminate the trial and transfer the case file to a competent court.
Article 166. Minutes of court hearings
1. The minutes of a court hearing must fully indicate the following contents:
a/ The contents specified in Clause 1, Article 146 of this Law;
b/ All proceedings at the court hearing from the beginning to the end;
c/ Questions, answers and statements at the court hearing;
d/ Other contents which must be recorded in the minutes in accordance with this Law.
2. In addition to recording the minutes, the court may audio-record and video-record proceedings at the court hearing.
3. At the end of the court hearing, the trial panel shall examine the minutes, and the presiding judge of the court hearing and the court clerk shall sign it.
4. Procurators and procedure participants may have a look at the minutes of the court hearing and request the recording of modifications and supplementations in the minutes and sign it for certification.
Article 167. Preparations for opening of court hearings
Before a court hearing is opened, the court clerk shall:
1. Announce internal rules of the court hearing;
2. Check and identify the presence of court hearing participants who are summoned by the court. If any person is absent, the reason for the absence shall be clarified;
3. Maintain order in the courtroom;
4. Order all people present in the court room to rise when the trial panel enters the courtroom.
Article 168. Procedures for conducting trial in the absence of all procedure participants
1. The court may base itself on documents and evidences included in a case file to conduct trial in the absence of involved parties or procedure participants in accordance with this Law when the following conditions are fully satisfied:
a/ The plaintiff or his/her/its lawful representative requests in writing trial to be conducted in his/her/its absence;
b/ The defendant, a person with related interests and obligations, or his/her/its lawful representative requests in writing trial to be conducted in his/her/its absence or is still absent after being duly summoned twice;
c/ The defense counsel of lawful rights and interests of the plaintiff, defendant or person with related interests and obligations requests in writing trial to be conducted in his/her/its absence or is still absent after being duly summoned twice.
2. The presiding judge of the court hearing shall announce reasons for the absence of involved parties or their written requests for trial to be conducted in their absence.
3. The presiding judge of the court hearing shall briefly announce contents of the case and documents and evidences included in the case file. The trial panel shall discuss matters to be settled in the case.
4. The procurator shall present opinions of the procuracy.
5. The trial panel shall deliberate and pronounce judgments in accordance with this Law.
Section 2. PROCEDURES FOR COMMENCING COURT HEARINGS
Article 169. Opening of court hearings
1. The presiding judge shall open the court hearing and read out the decision to bring the case to trial.
2. The court clerk shall report to the trial panel on the presence or absence of court hearing participants who have been summoned by the court and reason(s) for their absence.
3. The presiding judge shall re-check the presence of the court hearing participants who have been summoned by the court and check the identity cards of involved parties.
4. The presiding judge shall announce the rights and obligations of involved parties and other procedure participants.
5. The presiding judge shall introduce full names of members of the trial panel, court clerk, procurator, expert witness and interpreter.
6. The presiding judge shall ask persons who have the right to request change of produce-conducting persons and interpreters to see if they request any change; and ask persons who have the right over expert witnesses about whether the expert witness has violated the provisions of Clause 3, Article 63 of this Law.
7. The presiding judge shall request witnesses to undertake to make truthful testimonies and bear responsibility before law for their untruthful testimonies, except for witnesses who are minors.
8. The presiding judge shall request the expert witness and interpreter to undertake to provide accurate examination results and verbatim interpretations.
Article 170. Response to requests for change of procedure-conducting persons, expert witnesses and interpreters
In case there is a request for change of a procedure-conducting person, an expert witness or an interpreter at the court hearing, the trial panel shall consider and decide to accept or reject the request in accordance with this Law. In case of rejection, the reason shall be clearly stated and recorded in the minutes of the court hearing.
In case there is an opinion that an expert witness has violated one of the provisions of Clause 3, Article 63 of this Law, the trial panel shall consider such opinion and decide on reexamination in accordance with law if such opinion is grounded.
Article 171. Assurance of objectivity of witnesses
1. Before witnesses are questioned about matters which they know and are related to the settlement of the case, the presiding judge of the court hearing may decide to take necessary' measures so that witnesses can neither hear each other’s testimonies nor contact with related persons.
2. If testimonies of involved parties and witnesses may influence one another, the presiding judge of the court hearing may decide to isolate involved parties from the witness before the latter is questioned.
Article 172. Questioning of involved parties about change, addition or withdrawal of their claims
1. The presiding judge of the court hearing shall ask the plaintiff about change, addition or withdrawal of part or the whole of their lawsuit claims.
2. The presiding judge of the court hearing shall ask persons with related interests and obligations that have made independent claims about change, addition or withdrawal of part or the whole of their independent claims.
Article 173. Consideration of change, addition or withdrawal of claims
1. The trial panel shall accept the change or addition of involved parties’ claims provided that the change or addition does not go beyond the scope of their lawsuit claim or initial dependent claims.
2. In case involved parties voluntarily withdraw part or the whole of their claims, the trial panel shall accept the request and terminate the trial with regard to the withdrawn part or whole of claims.
Article 174. Change of procedural status
In case the plaintiff withdraws the whole of his/her/its lawsuit claim but persons with related interests and obligations still retain their independent claims, the latter shall become the plaintiff.
Section 3. ADVERSARY PROCESS AT COURT HEARINGS
Article 175. Contents and method of adversary process at court hearings
1. Adversary process at a court hearing consists of presentation of evidences, questioning, arguments and counter-arguments, answering, and presentation of viewpoints and arguments on assessment of evidences and circumstances of the case, disputed legal relations and laws applied to settle claims of involved parties in the case.
2. Adversary process at court hearings shall be conducted under control by the presiding judge.
3. Presiding judges may not limit the period of time for adversary process, shall create conditions for participants in the adversary process to fully present their opinions but may rule out opinions irrelevant to the case.
Article 176. Statements of involved parties
1. In case involved parties retain their claims and viewpoints and cannot reach agreement on the settlement of the case, the trial panel shall summarize contents of claims of involved parties, notify conclusions made at the session to check the handover of, access to, and disclosure of evidences and dialogues, matters to be discussed in the adversary process, and request involved parties to make statements on unclear or inconsistent matters in the following order:
a/ The defense counsel of lawful rights and interests of the plaintiff shall make statements on unclear or inconsistent matters and present evidences to prove that the plaintiff’s claim is grounded and lawful. The plaintiff may make additional statements. In case the plaintiff is an agency or organization, its representative shall make statements on unclear or inconsistent matters and evidences to prove that the lawsuit institution claim is grounded and lawful;
b/ The defense counsel of lawful rights and interests of the defendant shall present the latter's statements on the claim of the plaintiff; requests and recommendations of the defendant and evidences to prove that such requests are grounded and lawful. The defendant may make additional statements;
c/ The defense counsels of lawful rights and interests of persons with related interests and obligations shall present the latter’s statements on requests and recommendations of the plaintiff and defendant: their independent claims and requests and evidences to prove that such requests are grounded and lawful. Persons with related interests and obligations may make additional statements.
2. In case the plaintiff, defendant and persons with related interests and obligations have no defense counsel of their lawful rights and interests, they shall present by themselves their requests and recommendations and evidences to prove that such requests and recommendations are grounded and lawful.
3. At the court hearing, involved parties and defense counsels of their lawful rights and interests may only provide additional evidences under Clause 2, Article 133 of this Law to prove their requests and recommendations.
Article 177. Order and principles of questioning at court hearings
1. After listening to statements of involved parties and defense counsels of their lawful rights and interests under Article 176 of this Law, under the control by the presiding judge, the order of questioning by the following persons shall be as follows:
a/ The plaintiff and defense counsel of his/her/its lawful rights and interests shall raise questions first, followed by the defendant and defense counsel of his/her/its lawful rights and interests, persons with related interests and obligations and defense counsels of their lawful rights and interests;
b/ Other procedure participants;
c/ Presiding judge, people’s assessors;
d/ Procurators participating in the court hearing.
2. Questions shall be raised in a clear and serious manner and must not be identical, and it is prohibited to take advantage of the questioning and answering to offend honor and dignity of procedure participants.
Article 178. Questioning of plaintiffs
1. In case there are more than one plaintiff, they shall be questioned separately one by one.
2. The plaintiff shall be questioned only about matters presented by himself/herself/ itself and the defense counsel of his/her/its lawful rights and interests which remain unclear, inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the statements of the defendant, persons with related interests and obligations and defense counsels of the lawful rights and interests of these persons.
3. The plaintiff may himself/herself/itself give answers or the defense counsel of his/her/ its lawful rights and interests may give answers on his/her/its behalf, then he/she/it shall give additional answers.
Article 179. Questioning of defendants
1. In case there are more than one defendant, they shall be questioned separately one by one.
2. The defendant shall be questioned only about matters presented by himself/herself/ itself and the defense counsel of his/her/its lawful rights and interests which remain unclear, inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the statements of the plaintiff, persons with related interests and obligations and defense counsels of the lawful rights and interests of these persons.
3. The defendant may himself/herself/itself give answers or the defense counsel of his/ her/its lawful rights and interests may give answers on his/her/its behalf, then he/she/it shall give additional answers.
Article 180. Questioning of persons with related interests and obligations
1. In case there are more than one person with related interests and obligations, they shall be questioned separately one by one.
2. Persons with related interests and obligations shall be questioned only about matters presented by themselves, defense counsels of their lawful rights and interests which remain unclear, inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to statements of the plaintiff, defendants and defense counsels of the lawful rights and interests of these persons.
3. Persons with related interests and obligations may themselves give answers or defense counsels of their lawful rights and interests may give answers on their behalf, then they shall give additional answers.
Article 181. Questioning of witnesses
1. In case there are more than one witness, they shall be questioned separately one by one.
2. Before questioning witnesses, the presiding judge of the court hearing shall ask clearly about the relationships between them and involved parties in the case. If witnesses are minors, the presiding judge of the court hearing may ask for help of their parents, guardians or teachers in questioning.
3. The presiding judge of the court hearing shall request witnesses to clearly state circumstances of the case which they know. After witnesses make their statements, they may only be further questioned about matters which remain unclear, incomplete or inconsistent in their statements or contradictory to their previous testimonies or statements of involved parties or of defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties.
4. After making their statements, witnesses shall stay in the courtroom so that they may be further questioned.
5. When necessary to ensure safety for witnesses and their relatives, the trial panel shall decide not to disclose information on their personal identities and keep them from being seen by court hearing participants.
6. Involved parties and defense counsels of their lawful rights and interests shall question witnesses after obtaining consent of the presiding judge.
Article 182. Disclosure of documents of cases
1. The trial panel shall disclose documents of a case in the following cases:
a/ Procedure participants are absent from the court hearing but have given their testimonies in the stage of trial preparation;
b/ Testimonies given by procedure participants at the court hearing are contradictory to their previous testimonies;
c/ When the trial panel finds it necessary or when involved parties, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties, other procedure participants or procurators so request.
2. In special cases where it is necessary to keep state secrets, to preserve fine national customs and practices, to keep professional secrets, business secrets or privacy secrets, or to protect minors at the request of involved parties, the trial panel shall not disclose documents included in the case file.
Article 183. Listening to audio tapes and disks and watching video tapes and disks and other sound- or image-recording media
At the request of involved parties, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties, other procedure participants or procurators or when finding it necessary, the trial panel may play audio or video tapes and disks of other sound- or image-recording media to be listened to or watched at the court hearing, except the cases specified in Clause 2, Article 182 of this Law.
Article 184. Examination of material exhibits
1. Material exhibits, photos or written certifications of exhibits shall be presented for examination at the court hearing.
2. When finding it necessary, the trial panel may go together with involved parties for onsite examination of material exhibits which cannot be brought to the court hearing.
Article 185. Questioning of expert witnesses
1. The presiding judge of the court hearing shall request expert witnesses to present their conclusions on matters they are assigned to examine. During the presentation, expert witnesses may explain their expert examination conclusions and grounds for making these conclusions.
2. Procurators and procedure participants present at the court hearing may give comments on expert examination conclusions or ask about matters which remain unclear or inconsistent in expert examination conclusions or contradictory to other evidences of the case.
3. If expert witnesses are absent from the court hearing, the presiding judge of the court hearing shall disclose expert examination conclusions.
4. If any procedure participant disagrees with expert examination conclusions disclosed at the court hearing and requests an additional examination or re-examination, if finding the additional examination or re-examination unnecessary, the trial panel shall continue the court hearing; if finding the additional examination or re-examination necessary for the settlement of the case, the trial panel shall decide on additional examination or re-examination and postpone the court hearing to await results of additional examination or re-examination.
Article 186. Conclusion of questioning at court hearings
When seeing that circumstances of the case have been fully examined, the presiding judge of the court hearing shall ask the procurator, involved parties, defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties and other procedure participants whether they have any further questions. In case someone has a question and he/she finds such question grounded, the presiding judge of the court hearing shall decide to continue the questioning.
Article 187. Postponement of court hearings
1. During the trial, the trial panel may postpone the court hearing when:
a/ A procedure-conducting person can no longer conduct the court hearing due to his/her poor health, a force majeure event or another objective obstacle, except where such person can be replaced;
b/ A procedure participant can no longer be present at the court hearing due to his/her poor health, a force majeure event or another objective obstacle, except where such person requests the trial to be conducted in his/her absence;
c/ Additional verification or collection of documents and evidences is required for the settlement of the case but cannot be conducted right at the court hearing;
d/ It is necessary to report to the chief justice of the competent court for request for, or recommendation on, amendment, supplementation or annulment of legal documents under Article 111 of this Law;
dd/ Involved parties request the court to postpone the court hearing for their dialogues;
e/ Results of additional examination or re-examination prescribed in Clause 4, Article 185 of this Law are not available yet.
2. The postponement of a court hearing shall be recorded in the minutes of the court hearing. The period of postponement of a court hearing must not exceed 30 days after the trial panel decides on postponement. The trial panel shall resume the court hearing if the reason for its postponement no longer exists. Upon the expiration of this period, if the reason for postponement of the court hearing is not yet redressed, the trial panel shall issue a decision to suspend the settlement of the case and notify in writing procedure participants and the same-level procuracy of the time of resumption of the court hearing.
Article 188. Order for making statements during argument
1. After the questioning, arguments at the court hearing shall be made as follows:
a/ The defense counsel of the lawful rights and interests of the plaintiff shall make statements. The plaintiff may give additional opinions. In case the plaintiff is an agency or organization, its representative shall make statements;
b/ The defense counsel of the lawful rights and interests of the defendant shall make arguments and counter-arguments. The defendant may give additional opinions;
c/ Defense counsels of the lawful rights and interests of persons with related interests and obligations shall make statements. Persons with related interests and obligations may give additional opinions;
d/ Involved parties shall make arguments and counter-arguments under control by the presiding judge;
dd/ When finding it necessary, the trial panel may request involved parties to make additional arguments on specific matters to serve as a basis for the settlement of the case.
2. In case the plaintiff, defendant and persons with related interests and obligations have no defense counsels of their lawful rights and interests, they shall make statements by themselves during argument.
3. In case one of involved parties or defense counsels of their lawful rights and interests of involved parties and other procedure participants is absent from the court hearing, the presiding judge shall disclose their testimonies and documents on protection of lawful rights and interests of involved parties based on which involved parties present at the court hearing shall make arguments and counter-arguments.
Article 189. Making of statements during argument and counter-argument
When making statements on the assessment of evidences or presenting their viewpoints on the settlement of the case, persons participating in the argument shall base themselves on documents and evidences already collected and examined or verified at the court hearing as well as results of the questioning at the court hearing. They may reply to opinions of others.
Article 190. Statements of procurators
After procedure participants make their arguments and counter-arguments, the procurator shall make statements on the compliance with the procedure law by judges, people’s assessors, court clerk and procedure participants throughout the course of settlement of the case, from the acceptance of the case to the time before the deliberation by the trial panel, and on the settlement of the case.
Right after the conclusion of the court hearing, the procurator shall send the document on presentation of statements to the court for inclusion in the case file.
1. After the argument, the trial panel shall enter the deliberation room to make deliberation.
2. Only members of the trial panel can participate in the deliberation. During the deliberation, members of the trial panel shall decide on all matters of the case by majority voting on matter by matter. People’s assessors shall vote first and judges shall vote last. If the trial panel is composed of 5 members, the presiding judge of the court hearing shall vote last. Members of minority opinion may present their opinions in writing which shall be recorded in the case file.
3. During the deliberation, the trial panel may base themselves only on documents and evidences already examined and considered at the court hearing, results of the adversary process at the court hearing, opinions of procurators, and provisions of law, and study and apply relevant administrative court precedents (if any) before deciding on the following matters:
a/ Legality and grounds in terms of presentation and contents of the administrative decision or the performance of the administrative act over which the lawsuit is instituted;
b/ Legality in terms of competence, order and procedures for issuance of the administrative decision or performance of the administrative act;
c/ Statute of limitations and time limit for issuance of the administrative decision or performance of the administrative act;
d/ Relationship between the administrative decision or administrative act and lawful rights and interests of the plaintiff and related persons;
dd/ Legality and grounds of relevant administrative documents (if any);
e/ Compensation for damage and other matters (if any).
4. The deliberation shall be recorded in a minutes with all opinions discussed and decisions of the trial panel. The deliberation minutes shall be signed by members of the trial panel in the deliberation room before the judgment pronouncement.
5. For a case involving many complicated circumstances and the deliberation requires a longer time, the trial panel may decide to prolong the deliberation time limit which must not exceed 5 working days after the argument is concluded at the court hearing.
The trial panel shall inform all persons present at the court hearing and procedure participants absent from the court hearing of the time, date and place of judgment pronouncement. If the trial panel has done so but some procedure participants are still absent, it shall still conduct the judgment pronouncement under Article 195 of this Law.
Article 192. Resumption of questioning and argument
Through argument or deliberation, if finding that certain circumstances of the case have not been examined, the questioning remains inadequate or more evidences should be examined, the trial panel shall decide to resume the questioning and argument.
Article 193. Jurisdiction of trial panel
1. The trial panel shall examine the legality of administrative decisions, administrative acts, disciplinary decisions on dismissal, decisions on settlement of complaints about decisions on handling of competition cases or voter lists over which lawsuits are instituted, complaint settlement decisions, and relevant legal documents.
2. The trial panel may decide to:
a/ Reject the lawsuit claim which is not legally grounded;
b/ Accept part or whole of the lawsuit claim, pronounce cancellation of part or whole of the unlawful administrative decision and relevant complaint settlement decision (if any); compel a state agency or a competent person in this state agency to perform tasks or public duties in accordance with law; and at the same time propose the handling of the cancelled unlawful administrative decision;
c/ Accept part or whole of the lawsuit claim, declare the administrative act unlawful; pronounce cancellation of part or whole of the relevant complaint settlement decision (if any); and compel a state agency or a competent person in this state agency to terminate the unlawful administrative act;
d/ Accept the lawsuit claim, pronounce cancellation of the unlawful disciplinary decision on dismissal; and compel the head of an agency or organization to perform tasks or public duties in accordance with law;
dd/ Accept part or the whole of the lawsuit claim, pronounce cancellation of part or the whole of the unlawful decision on settlement of the complaint about the decision on handling of a competition case; and compel the competent agency or person that has issued the decision on settlement of the complaint about the decision on handling of a competition case to resettle this case in accordance with the Law on Competition;
e/ Accept part or whole of the lawsuit claim: and compel the agency that has made the voter list to modify or supplement the list in accordance with law;
g/ Compel an agency or organization to pay compensation for damage, restore the lawful rights and interests of the agency, organization or individual which are infringed upon by the unlawful administrative decision, administrative act, disciplinary decision on dismissal or decision on settlement of the complaint about the decision on handling of a competition case;
h/ Request a competent state agency or its head to determine the responsibility of state agencies or competent persons of these agencies.
3. In case it is necessary to request a competent agency or person to consider and handle an administrative document relevant to the administrative decision or act over which the lawsuit is instituted as specified in Clause 1, Article 6 of this Law, the trial panel shall report such to the chief justice of the court currently settling the case so that he/she can request in writing the competent agency or person to consider and handle such administrative document. In this case, the trial panel may postpone the court hearing to await results of handling by the competent agency or person. Within 30 days after receiving the decision of the court, the competent agency or person shall reply in writing the handling results to the court to serve as a basis for the settlement of the case. Past that time limit, if receiving no written reply of the competent agency or person, the trial panel may apply a document of the superior state agency to make a decision under Clause 2 of this Article.
4. If detecting a legal document relevant to the settlement of the administrative case showing signs of contravention of the Constitution, a law' or a legal document of a superior state agency, the trial panel shall postpone the court hearing under Article 112 of this Law.
Article 194. First-instance judgments
1. The court shall make judgments in the name of the Socialist Republic of Vietnam.
2. A judgment consists of an introductory part, a part on the contents of the case and reasoning of the court, and a part on the court ruling, specifically as follows:
a/ The introductory part must indicate the name of the first-instance court; serial number of the case and date of case acceptance; serial number of the judgment and date of judgment pronouncement; full names of members of the trial panel, court clerk, procurator, expert witness and interpreter; names and addresses of the plaintiff, defendant, persons with related interests and obligations; agency or organization being the plaintiff; lawful representatives, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties; subject matter of the lawsuit; serial number and date of the decision to bring to case to public or behind-closed-door trial; and time and venue of trial.
b/ The part on the contents of the case and reasoning of the court must state the lawsuit claim of the plaintiff; lawsuit petition of the agency or organization; and requests and independent claims of persons with related interests and obligations.
The court shall base itself on results of the adversary process and evidences examined at the court hearing to fully and objectively analyze, assess and judge circumstances of the case, legal grounds and court precedents (if any) which it applies to accept or reject claims and requests of involved parties and defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties, and settle other related matters;
c/ The part on the court ruling must clearly state legal grounds, rulings of the trial panel on each specific matter which needs to be settled in the case, application of provisional urgent measures, legal costs, procedural expenses and the right to appeal against the judgment. If there is a decision which must be executed without delay, such decision must be clearly stated.
3. When retrying a case on which the judgment or ruling has been partially or wholly quashed under a cassation or reopening ruling, the court shall settle the matters of property and obligations which have been performed under the legally effective judgment or ruling which is quashed, and clearly state such in the judgment.
Article 195. Pronouncement of judgments
The trial panel shall pronounce a judgment in the presence of involved parties. In case involved parties are present at the court hearing but absent when the judgment is pronounced or absent under Clause 5, Article 191 of this Law, the trial panel shall still pronounce the judgment. In case of behind-closed-door trial under Clause 2, Article 16 of this Law, the trial panel shall publicly pronounce the introductory part and the part on the court ruling of the judgment.
Upon pronouncement of a judgment, all people present in the courtroom shall rise, except those permitted by the presiding judge of the court hearing to stay seated. The presiding judge of the court hearing or another member of the trial panel shall read out the judgment and may give further explanations about the judgment execution and the right to appeal.
In case an involved party cannot understand Vietnamese, the interpreter shall, after the judgment pronouncement, interpret the full text of the judgment into the language he/she knows.
Article 196. Provision or sending of judgment extracts and judgments
1. Within 3 working days after the conclusion of a court hearing, involved parties shall be provided with judgment extracts by the court.
2. Within 7 days after the date of judgment pronouncement, the court shall provide or send the judgment to involved parties and the same-level procuracy.
3. Thirty days after the expiration of the time limit for filing appeals or protests, if no appeal or protest is filed, the court shall provide or send the legally effective judgment to involved parties, the same-level procuracy and civil judgment enforcement agency, and the immediate superior agency of the defendant.
4. Legally effective first-instance judgments of first-instance courts shall be published on e-portals (if any) of these courts, except judgments that contain information specified in Clause 2, Article 96 of this Law.
Article 197. Correction or supplementation of court judgments and rulings
1. Court judgments and rulings, once issued, may not be corrected or supplemented, except in case obvious spelling errors or erroneous data due to mistakes or miscalculation are detected. Documents on corrections or supplementations must be immediately sent by the court to involved parties and same-level procuracy. For legally effective judgments or rulings, such documents shall also be sent to the civil judgment enforcement agency at the same level and the immediate superior agency of the defendant.
2. The correction or supplementation of judgments and rulings specified in Clause 1 of this Article shall be made by the presiding judge of the court hearing in coordination with members of the trial panel trying such case or by the presiding judge. In case a member of the trial panel or the presiding judge cannot make correction or supplementation, the chief justice of the court shall do so.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Điều 45. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
Điều 68. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 73. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
Điều 143. Đình chỉ giải quyết vụ án
Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
Điều 296. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao