Chương XV Luật tố tụng hành chính 2015: Thủ tục giám đốc thẩm
Số hiệu: | 93/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1247 đến số 1248 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật tố tụng hành chính 2015 với nhiều quy định về trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính;… được ban hành ngày 25/11/2015.
Luật tố tụng hành chính năm 2015 gồm 23 Chương, 372 Điều (thay vì 18 Chương, 265 Điều ở Luật tố tụng hành chính 2010). Bố cục Luật 93/2015/QH13 gồm các Chương sau:
- Những quy định chung
- Thẩm quyền của Tòa án
- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc người tiến hành tố tụng
- Người tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Chứng minh và chứng cứ
- Cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính
- Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính
- Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử
- Phiên tòa sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân
- Thủ tục phúc thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục giám đốc thẩm
- Thủ tục tái thẩm
- Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài
- Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính
- Các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính
- Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác
- Điều khoản thi hành
Luật tố tụng hành chính 2015 có một số điểm đáng chú ý sau:
- Quy định mới về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ tại Điều 98 Luật TTHC 2015.
+ Đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp, trao đổi tài liệu, chứng cứ do đương sự khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật tố tụng HC 2015.
+ Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc họ phải thông báo cho đương sự khác biết về việc họ đã giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để đương sự khác liên hệ với Tòa án thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án phải thông báo cho đương sự biết.
- Định rõ nguyên tắc đối thoại (Điều 134 Luật số 93/2015/QH13).
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các điều 135, 198 và 246 của Luật tố tụng hành chính năm 2015.
- Quy định nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa (Điều 175, 236).
Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.
- Bổ sung các Chương sau so với Luật tố tụng hành chính 2010:
+ Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
+ Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu dân ý (Chương XII Luật TTHC năm 2015).
+ Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại Toà án (Chương XIV).
+ Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài.
+ Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính.
Luật tố tụng hành chính 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 371, Luật tố tụng HC năm 2015 thay thế Luật tố tụng hành chính 2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn của người đề nghị theo quy định tại Điều 257 và Điều 258 của Luật này, trừ trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần thiết phải có đơn đề nghị.
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải thông báo bằng văn bản cho những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này.
3. Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này.
1. Đơn đề nghị phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do và căn cứ đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Người đề nghị phải gửi đơn kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ.
3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 260 của Luật này.
1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 256 của Luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý để giải quyết.
2. Tòa án, Viện kiểm sát thụ lý đơn đề nghị khi có đủ nội dung và tài liệu kèm theo quy định tại Điều 257 của Luật này. Tòa án, Viện kiểm sát có thể yêu cầu đương sự bổ sung nội dung đơn và tài liệu trong trường hợp chưa đầy đủ. Trường hợp đương sự không thực hiện theo yêu cầu bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản trả lại đơn đề nghị cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
3. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án và báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
1. Đương sự được quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, nếu những tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc những tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, Tòa án, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.
Đối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án thì người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị.
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị.
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
4. Phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị.
7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
8. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó.
9. Đề nghị của người kháng nghị.
1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án Viện kiểm sát nghiên cứu và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
4. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 260 của Luật này thì có quyền giao cho Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm.
1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 263 của Luật này.
2. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa, người kháng nghị có quyền rút kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và được gửi theo quy định tại Điều 264 của Luật này. Việc rút kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
3. Những vụ án phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật về vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm. Trường hợp họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
1. Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.
2. Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ý kiến của họ.
3. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
4. Các thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án, biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 191 của Luật này.
5. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại.
4. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án.
5. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ, sửa đổi một phần hoặc toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không đúng quy định tại Chương VI của Luật này.
2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án, nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này. Tòa án cấp giám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm để trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, nếu có yêu cầu.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
b) Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của Chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị; lập luận của Hội đồng xử giám đốc thẩm về các vấn đề pháp lý đặt ra và được giải quyết trong vụ án (nếu có);
i) Điểm, khoản, điều của Luật tố tụng hành chính mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.
3. Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có).
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Đương sự.
2. Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, bị hủy, bị sửa.
3. Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi hành án.
4. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5. Cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
6. Quyết định giám đốc thẩm được Tòa án cấp giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.
Article 254. Nature of cassation
Cassation means the review of a legally effective court judgment or ruling which is protested against according to cassation procedures when there are grounds prescribed in Article 255 of this Law.
Article 255. Grounds and conditions for protest according to cassation procedures
1. A legally effective court judgment or ruling shall be protested against according to cassation procedures when there is one of the following grounds:
a/ Its conclusion is not consistent with the objective circumstances of the case, causing damage to lawful rights and interests of the involved parties;
b/ There is a serious violation of procedures, rendering the involved parties unable to exercise their procedural rights and perform their procedural obligations, leading to the fact that their lawful rights and interests are not protected in accordance with law;
c/ There is a mistake in the application of law, resulting in issuance of incorrect judgments or rulings, causing damage to lawful rights and interests of the involved parties, public interests, interests of the State or lawful rights and interests of third parties.
2. Persons competent to protest defined in Article 260 of this Law shall file a protest against a legally effective court judgment or ruling when having one of the grounds prescribed in Clause 1 of this Article and when there is a written request prescribed in Articles 257 and 258 of this Law; such request is not required in case the judgment or ruling infringes upon public interests, interests of the State or lawful rights and interests of third parties.
Article 256. Discovery of legally effective judgments or rulings which need to be reviewed according to cassation procedures
1. Within 1 year from the date a court judgment or ruling takes legal effect, if discovering one of the grounds prescribed in Clause 1, Article 255 of this Law, the involved parties may file a written request to a person competent to protest defined in Article 260 of this Law to consider filing a protest according to cassation procedures.
2. In case the court, procuracy, or another agency, organization or individual discovers one of the grounds prescribed in Clause 1, Article 255 of this Law, it/he/she shall notify such in writing to a person competent to protest defined in Article 260 of this Law.
3. The chief justice of a provincial-level court shall propose the chief justice of the superior people’s court or the Chief Justice of the Supreme People’s Court, and the chief justice of the superior people’s court shall propose the Chief Justice of the Supreme People’s Court to consider filing a protest according to cassation procedures against a legally effective judgment or ruling if discovering one of the grounds prescribed in Clause 1, Article 255 of this Law.
Article 257. Written requests for reviewing legally effective court judgments or rulings according to cassation procedures
1. A written request must have the following principal contents;
a/ Date of making the request;
b/ Name and address of the requester;
c/ Name of the legally effective court judgment or ruling requested to be reviewed according to cassation procedures;
d/ Reasons and grounds for making the request, and requirements of the requester;
dd/ Signature or fingerprint, for a requester being an individual; or signature and seal of a lawful representative, for a requester being an agency or organization. For a requester being an enterprise, the use of its seals must comply with the Law on Enterprises.
2. The requester shall file a request enclosed with the legally effective court judgment or ruling, and documents and evidences (if any) to prove that his/her/its request is grounded.
3. The request and documents and evidences shall be sent to a person competent to protest according to cassation procedures defined in Article 260 of this Law.
Article 258. Procedures for receiving and examining written requests, notices or recommendations on review of legally effective court judgments or rulings according to cassation procedures
1. The court or procuracy shall receive a written request submitted directly by the involved parties or sent by post, take note in the request receipt book and issue a receipt to the involved parties. The date of sending the request is the date the involved parties submit the request at the court or procuracy or the date indicated in the postmark of the sending post office.
Upon receiving a notice or recommendation of an agency, organization or individual prescribed in Clause 2 or 3, Article 256 of this Law, the court or procuracy shall record such receipt in the acceptance book for settlement.
2. The court or procuracy shall accept a written request which has sufficient contents and enclosed documents prescribed in Article 257 of this Law. The court or procuracy may request the involved parties to supplement the request and enclosed documents which are incomplete. If the involved parties fail to make supplementation, the court or procuracy shall notify such in writing, return the request to the involved parties and take note in the request receipt book.
3. The person competent to protest according to cassation procedures shall assign a responsible officer to study the request, notice or recommendation and the case file and report such to him/her for consideration and decision. If making no protest, the competent person shall notify such in writing to the involved parties and agency, organization or individual that makes the notice or recommendation.
The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall assign a judge of the Supreme People’s Court or the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy shall assign a procurator of the Supreme People’s Procuracy to study the request, notice or recommendation and the case file and report such to the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy for consideration and decision on protest. If no protest is made, the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy shall himself/herself notify such in writing to the involved parties and agency, organization or individual that has made the notice or recommendation, or authorize a judge of the Supreme People’s Court or a procurator of the Supreme People’s Procuracy to do so.
Article 259. Supplementation and verification of documents and evidences in cassation procedures
1. The involved parties may provide documents and evidences to the court or procuracy competent to examine them according to cassation procedures if the first-instance court or appellate court has not requested the involved parties to submit these documents and evidences or it has so requested but the involved parties fail to submit these documents and evidences for plausible reasons or the involved parties could not know these documents and evidences during the settlement of the case.
2. During the settlement of a written request according to cassation procedures, the court or procuracy may request the requester to add documents and evidences or shall itself examine and verify necessary documents and evidences.
Article 260. Persons competent to protest according to cassation procedures
1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy have the competence to protest according to cassation procedures against legally effective judgments or rulings of superior people’s courts and those of other courts when finding it necessary, except decisions of the Judicial Council of the Supreme People’s Court.
2. Chief justices of superior people’s courts and chief procurators of superior people’s procuracies have the competence to protest according to cassation procedures against legally effective judgments or rulings of provincial- or district-level courts under their territorial jurisdiction.
Article 261. Postponement or suspension of enforcement of legally effective judgments or rulings
1. Persons competent to protest against legally effective court judgments or rulings may postpone the enforcement of such judgments or rulings in order to consider filing a protest according to cassation procedures. The postponement duration must not exceed 3 months.
For a civil ruling in an administrative court judgment or ruling, a person competent to protest may request the civil judgment enforcement agency to postpone the judgment enforcement in accordance with the law on enforcement of civil judgments.
2. A person who has made a protest according to cassation procedures against a legally effective judgment or ruling may decide to suspend the enforcement of such judgment or ruling until the cassation ruling is made.
Article 262. Decision to protest according to cassation procedures
A decision to protest according to cassation procedures must contain the following principal contents:
1. Serial number and date of the decision;
2. Position of the decision issuer;
3. Serial number and date of the legally effective judgment or ruling protested against;
4. Rulings of the legally effective judgment or ruling protested against;
5. Remarks and analysis of violations or errors of the legally effective judgment or ruling protested against;
6. Legal grounds for making the decision;
7. Decision to protest against part or the whole of the legally effective judgment or ruling;
8. Name of the court competent to conduct cassation review of the case;
9. Proposals of the protester.
Article 263. Time limit for protest according to cassation procedures
1. Persons competent to protest according to cassation procedures may file a protest within 3 years after the date the court judgment or ruling takes legal effect.
2. The time limit for protesting against the civil ruling in an administrative court judgment or ruling must comply with the civil procedure law.
Article 264. Sending of decisions to protest according to cassation procedures
1. A decision to protest according to cassation procedures shall be immediately sent to the court that has made the legally effective judgment or ruling protested against, involved parties, competent civil judgment enforcement agency and other persons with interests and obligations related to protest contents.
2. In case the Chief Justice of the Supreme People’s Court or chief justice of a superior people’s court files a protest, the protest decision and the case file shall be immediately sent to the same-level procuracy. Within 15 days after receiving the case file, the procuracy shall study and return it to the court competent to conduct cassation review.
3. In case the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy or chief procurator of a superior people’s procuracie files a protest, the protest decision shall be immediately sent to the court competent to conduct cassation review.
4. In case the Chief Justice of the Supreme People’s Court files a protest against a legally effective judgment or ruling of another court under Clause 1, Article 260 of this Law, he/she may assign a superior people’s court to conduct trial according to cassation procedures.
Article 265. Modification, supplementation or withdrawal of protests
1. A person who has filed a protest according to cassation procedures may modify or supplement the protest decision if the protest time limit prescribed in Article 263 of this Law has not yet expired.
2. Before the opening of or during a court hearing, the person who has filed a protest may withdraw the protest. A written record of the withdrawal of the protest prior to the opening of a court hearing shall be made and sent under Article 264 of this Law. The withdrawal of a protest during a court hearing shall be recorded in the hearing’s minutes and the cassation trial panel shall decide to terminate the cassation trial.
Article 266. Cassation jurisdiction
1. Judicial Committees of superior people’s courts shall conduct cassation review of legally effective judgments and rulings of provincial- or district-level courts under their territorial jurisdiction which are protested against as follows:
a/ The Judicial Committee of a superior people’s court shall, through forming a trial panel composed of 3 judges, conduct cassation trial of legally effective judgments and rulings of provincial- or district-level courts which are protested against according to cassation procedures;
b/ The entire Judicial Committee of a superior people’s court shall conduct cassation trial of legally effective judgments and rulings mentioned at Point a, Clause 1 of this Article which are complicated, or judgments and rulings for which the Judicial Committee of the superior people’s court has conducted cassation trial through forming a trial panel composed of 3 judges who did not reach agreement when voting to approve the decision on the settlement of the case.
2. The. Judicial Council of the Supreme People’s Court shall conduct cassation review of legally effective judgments and rulings of superior people’s courts which are protested against as follows:
a/ The Judicial Council of the Supreme People’s Court shall, through forming a trial panel composed of 5 judges, conduct cassation trial of judgments and rulings of superior people’s courts which are protested against according to cassation procedures;
b/ The entire Judicial Council of the Supreme People’s Court shall conduct cassation trial of legally effective judgments and rulings mentioned at Point a of this Clause which are complicated, or judgments and rulings for which the Judicial Council of the Supreme People’s Court has conducted cassation trial through forming a trial panel composed of 5 judges who did not reach agreement when voting to approve the decision on the settlement of the case.
3. Complicated cases mentioned at Point b, Clause 1, and Point b, Clause 2, of this Article are those falling in one of the following cases:
a/ The provisions applicable to issues that need to be settled in the case are not clear or not yet guided for uniform application;
b/ There are divergent opinions on assessment of evidences and application of law;
c/ The public pays special attention to the settlement of the case related to public interests, interests of the State or protection of human rights and citizens’ rights.
4. The Chief Justice of a superior people’s court shall consider and decide on the organization of cassation trial in the cases specified in Clause 1 of this Article. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and decide on the organization of cassation trial in the cases specified in Clause 2 of this Article.
5. In case legally effective judgments or rulings on the same administrative case fall within the cassation jurisdiction of a superior people’s court and the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Court will have the competence to conduct cassation review of the whole case.
Article 267. Cassation hearing participants
1. A cassation hearing shall be participated by the same-level procuracy.
2. When finding it necessary, the court may summon the involved parties, lawful representatives or defense counsels of lawful rights and interests of the involved parties and other procedure participants involved in the protest to participate in a cassation hearing. The cassation trial panel shall still conduct the court hearing in the absence of these persons.
Article 268. Time limit for opening a cassation hearing
Within 60 days after receiving the protest enclosed with the case file, the court competent to conduct cassation review shall open a court hearing.
Article 269. Preparations for a cassation hearing
The chief justice of the court shall assign a judge to prepare a written presentation on the case at the court hearing. The presentation must summarize the contents of the case and judgments and rulings of the courts at all levels, and contents of the protest. The presentation shall be sent to members of the cassation trial panel at least 7 days before the date of opening the cassation hearing.
Article 270. Procedures at a cassation hearing
1. After the presiding judge opens the court hearing, a member of the cassation trial panel shall summarize the contents of the case, the case trial process, rulings of the legally effective court judgment or ruling protested against, grounds for and reasoning in the protest, and requests of the protester. If the procuracy files a protest, its representative shall present the protest contents.
2. The involved parties, lawful representatives or defense counsels of lawful rights and interests of the involved parties and other procedure participants who are summoned by the court to the cassation hearing shall present their opinions on issues as requested by the cassation trial panel. In case these persons are absent but send their written opinions to the hearing, the cassation trial panel shall disclose their opinions.
3. A representative of the procuracy shall present opinions on the protest decision and settlement of the case.
Right after the end of the court hearing, the procurator shall send a written record of opinions to the court for inclusion in the case file.
4. Members of the cassation trial panel shall present and discuss opinions. The cassation trial panel shall deliberate the judgment, vote on the settlement of the case and disclose the contents of the ruling on the case settlement at the court hearing. Judgment deliberation must adhere to the principles prescribed in Article 191 of this Law.
5. If the Judicial Committee of a superior people’s court conducts trial under Point a, Clause 1, Article 266 of this Law, the trial panel’s ruling shall be voted for by all of its members.
If the trial is conducted under Point b, Clause 1, Article 266 of this Law, the hearing by the entire Judicial Committee of the superior people’s court shall be attended by at least two-thirds of the total members of the Committee; the Committee’s ruling must be voted for by more than half of its total members.
6. If the Judicial Council of the Supreme People’s Court conducts trial under Point a, Clause 2, Article 266 of this Law, the trial panel’s ruling shall be voted for by all of its members.
If the trial is conducted under Point b, Clause 2, Article 266 of this Law, the hearing by the entire Judicial Council of the Supreme People’s Court shall be attended by at least two-thirds of total members of the Council; the Council’s ruling must be voted for by more than half of its total members.
Article 271. Scope of cassation review
1. The cassation trial panel shall only review parts of the legally effective judgment or ruling which are protested against or related to the review of the protested contents.
2. The cassation trial panel may review parts of the legally effective judgment or ruling which are neither protested against nor related to the protested contents if these parts infringe upon public interests, interests of the State, or lawful rights and interests of third parties other than the involved parties in the case.
Article 272. Jurisdiction of cassation review panel
1. To reject the protest and uphold the legally effective judgment or ruling.
2. To annul the legally effective judgment or ruling protested against and uphold the lawful judgment or ruling of a subordinate court which has been annulled or modified.
3. To annul the legally effective judgment or ruling protested against for retrial according to first-instance or appellate procedures.
4. To annul the judgment or ruling of the court that has settled the case, and terminate the settlement of the case.
5. To modify part or the whole of the legally effective court judgment or ruling.
Article 273. Annulment of legally effective judgments or rulings which are protested against and upholding of lawful judgments or rulings of subordinate courts which have been annulled or modified
The cassation trial panel shall issue a decision to annul the legally effective judgment or ruling protested against and uphold the lawful judgment or ruling of a subordinate court which has been annulled or partially or wholly modified by the legally effective judgment or ruling protested against.
In case the court judgment or ruling has been partly or wholly executed, the cassation trial panel shall redress consequences of such execution.
Article 274. Annulment of legally effective judgments or rulings which are protested against for retrial according to first-instance or appellate procedures
The cassation trial panel shall issue a decision to annul the legally effective judgment or ruling protested against for retrial according to first-instance or appellate procedures in the following cases:
1. The evidence collection and burden of proof have been carried out inadequately or in contravention of Chapter VI of this Law;
2. The conclusions in the judgment or ruling do not conform to the objective circumstances of the case or there is a serious mistake in the application of law;
3. The composition of the first-instance or appellate trial panel is incompliant with this Law or there is another serious procedural violation.
Article 275. Annulment of judgments or rulings of courts that have settled the cases and termination of settlement of the cases
The cassation trial panel shall issue a decision to annul the judgment or ruling of the court that has settled the case and to terminate the settlement of the case if, during the first-instance or appellate trial, there arises one of the cases specified in Clause 1, Article 143 of this Law. The cassation court shall return the case file to the court that has conducted the first-instance trial for returning the lawsuit petition together with enclosed documents and evidences to the plaintiff, if so requested.
In case the court judgment or ruling has been partly or wholly executed, the cassation trial panel shall redress consequences of such execution.
Article 276. Modification of part or whole of legally effective court judgments or rulings
1. The cassation trial panel shall issue a decision to modify part or the whole of the legally effective court judgment or ruling when the following conditions are fully satisfied:
a/ Documents and evidences in the case file are adequate and clear; there are enough grounds for clarifying circumstances in the case;
b/ The modification does not affect the rights and obligations of other agencies, organizations or individuals.
2. In case the court judgment or ruling has been partly or wholly executed, the cassation ừial panel shall redress consequences of such execution.
1. The cassation trial panel shall make a cassation ruling in the name of the Socialist Republic of Vietnam.
2. A cassation ruling must have the following contents:
a/ Date and venue of the cassation court hearing;
b/ Full names of members of the cassation trial panel; or full name and position of the presiding judge and number of members participating in trial, in case the cassation trial panel is the Judicial Committee of a superior people’s court or the Judicial Council of the Supreme People’s Court;
c/ Full names of the court clerk and procurator participating in the court hearing;
d/ Name of the case brought to cassation trial by the panel;
dd/ Full names and addresses of the involved parties in the case;
e/ Summary of the contents of the case, rulings of the legally effective judgment or ruling protested against;
g/ Protest decision; reason for making the protest;
h/ Reasoning by the cassation trial panel, including an analysis of the grounds for accepting or rejecting the protest; and reasoning by the cassation trial panel on the legal issues raised and settled in the case (if any);
i/ Points, clauses and articles of the Law on Administrative Procedures which the cassation trial panel refers to in making the ruling;
k/ Ruling of the cassation trial panel.
3. A ruling of the cassation trial panel of the Judicial Council of the Supreme People’s Court must have reasoning to clarify provisions which are understood in different ways; analyze and explain legal issues and events, and point out causes, solutions and legal norms that need to be applied (if any).
Article 278. Effect of cassation rulings
A cassation ruling takes legal effect on the date it is made by the cassation trial panel.
Article 279. Sending of cassation rulings
Within 5 working days after making a cassation ruling, the cassation trial panel shall send it to:
1. The involved parties;
2. The court that has rendered the legally effective judgment or ruling protested against, annulled or modified;
3. The same-level procuracy and procuracy competent to supervise the judgment execution;
4. The competent civil judgment enforcement agency;
5. The immediate superior agency of the defendant;
6. Cassation rulings shall be posted by the cassation court on its e-portal (if any), except those containing information mentioned in Clause 2, Article 96 of this Law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Điều 45. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
Điều 68. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 73. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
Điều 143. Đình chỉ giải quyết vụ án
Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
Điều 296. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao