Chương II Luật tố tụng hành chính 2015: Thẩm quyền của tòa án
Số hiệu: | 93/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1247 đến số 1248 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật tố tụng hành chính 2015 với nhiều quy định về trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính;… được ban hành ngày 25/11/2015.
Luật tố tụng hành chính năm 2015 gồm 23 Chương, 372 Điều (thay vì 18 Chương, 265 Điều ở Luật tố tụng hành chính 2010). Bố cục Luật 93/2015/QH13 gồm các Chương sau:
- Những quy định chung
- Thẩm quyền của Tòa án
- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc người tiến hành tố tụng
- Người tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Chứng minh và chứng cứ
- Cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính
- Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính
- Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử
- Phiên tòa sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân
- Thủ tục phúc thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục giám đốc thẩm
- Thủ tục tái thẩm
- Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài
- Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính
- Các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính
- Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác
- Điều khoản thi hành
Luật tố tụng hành chính 2015 có một số điểm đáng chú ý sau:
- Quy định mới về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ tại Điều 98 Luật TTHC 2015.
+ Đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp, trao đổi tài liệu, chứng cứ do đương sự khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật tố tụng HC 2015.
+ Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc họ phải thông báo cho đương sự khác biết về việc họ đã giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để đương sự khác liên hệ với Tòa án thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án phải thông báo cho đương sự biết.
- Định rõ nguyên tắc đối thoại (Điều 134 Luật số 93/2015/QH13).
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các điều 135, 198 và 246 của Luật tố tụng hành chính năm 2015.
- Quy định nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa (Điều 175, 236).
Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.
- Bổ sung các Chương sau so với Luật tố tụng hành chính 2010:
+ Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
+ Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu dân ý (Chương XII Luật TTHC năm 2015).
+ Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại Toà án (Chương XIV).
+ Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài.
+ Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính.
Luật tố tụng hành chính 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 371, Luật tố tụng HC năm 2015 thay thế Luật tố tụng hành chính 2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
3. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Khiếu kiện danh sách cử tri.
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
3. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
2. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
3. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
5. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
6. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
7. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
8. Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
1. Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thông báo cho Tòa án.
Trường hợp người khởi kiện không thể tự mình làm văn bản thì đề nghị Tòa án lập biên bản về việc lựa chọn cơ quan giải quyết. Tùy từng trường hợp cụ thể Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp người khởi kiện lựa chọn Tòa án giải quyết thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án;
b) Trường hợp người khởi kiện lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải quyết thì Tòa án căn cứ vào quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123 của Luật này trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
Trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và có đơn khởi kiện vụ án hành chính thì Tòa án xem xét để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
2. Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và tất cả những người này đều lựa chọn một trong hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trong đó có người lựa chọn Tòa án giải quyết và có người lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc trường hợp có người chỉ khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền và người khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
a) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu nại độc lập với nhau thì việc giải quyết yêu cầu của người khởi kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án, còn việc giải quyết khiếu nại của những người khiếu nại thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
b) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu nại không độc lập với nhau thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án.
4. Trường hợp người khởi kiện không lựa chọn cơ quan giải quyết thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
1. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, Tòa án xác định vụ án đó không phải là vụ án hành chính mà là vụ án dân sự và việc giải quyết vụ án này thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án giải quyết vụ án đó theo thủ tục chung do pháp luật tố tụng dân sự quy định, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền và xóa sổ thụ lý, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Sau khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Tòa án phải mở phiên tòa để Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc xét xử, chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền.
4. Khi xét xử phúc thẩm vụ án hành chính mà xác định vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm để giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo quy định của pháp luật.
5. Khi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính mà xác định vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm để giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo quy định của pháp luật.
6. Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ án hành chính phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và được gửi ngay cho đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị.
7. Chánh án Tòa án cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tòa án cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tòa án cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau; giữa các Tòa án cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau, Tòa án cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau.
1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết bằng một vụ án hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các vụ án thụ lý riêng biệt chỉ có một người khởi kiện đối với nhiều quyết định hành chính, hành vi hành chính đều do một cơ quan, tổ chức hoặc một người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức ban hành, thực hiện và có mối liên hệ mật thiết với nhau hoặc các vụ án thụ lý riêng biệt có nhiều người khởi kiện đối với cùng một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính;
b) Việc nhập hai hay nhiều vụ án hành chính thành một vụ án hành chính phải bảo đảm việc xét xử được nhanh chóng, hiệu quả, triệt để và không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử.
2. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án hành chính khác nhau để giải quyết trong trường hợp quyết định hành chính bị khởi kiện liên quan đến nhiều người khởi kiện và quyền lợi, nghĩa vụ của những người khởi kiện đó không liên quan với nhau.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Article 30. Lawsuits under jurisdiction of courts
1. Lawsuits over administrative decisions or acts, except:
a/ Administrative decisions or acts pertaining to state secrets in the fields of national defense, security and foreign affairs in accordance with law;
b/ Court rulings or acts in the application of administrative handling measures or handling of acts obstructing procedural activities;
c/ Internal administrative decisions or acts of agencies and organizations.
2. Lawsuits over disciplinary decisions on dismissal of civil servants holding the position of general director of a general department or equivalent or lower position.
3. Lawsuits over decisions on settlement of complaints about decisions on handling of competition cases.
4. Lawsuits over voter lists.
Article 31. Jurisdiction of district-level courts
District-level courts shall settle according to first-instance procedures:
1. Lawsuits over administrative decisions or acts of state administrative agencies at the district or lower level within the same administrative boundaries with courts or of competent persons in these agencies, except administrative decisions or acts of district-level People’s Committees and district-level People’s Committee chairpersons;
2. Lawsuits over disciplinary decisions on dismissal of civil servants under management by agencies or organizations at the district or lower level within the same administrative boundaries with courts, issued by heads of these agencies or organizations;
3. Lawsuits over voter lists made by agencies in charge of making voter lists within the same administrative boundaries with courts.
Article 32. Jurisdiction of provincial-level courts
Provincial-level courts shall settle according to first-instance procedures:
1. Lawsuits over administrative decisions or acts of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, the Presidential Office, the National Assembly Office, the State Audit Office of Vietnam, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy, and administrative decisions or acts of competent persons in these agencies, which are filed by plaintiffs whose places of residence, workplaces or head offices are located within the same administrative boundaries with the courts. In case plaintiffs have no places of residence, workplaces or head offices in the Vietnamese territory, courts of localities in which agencies or persons competent to issue administrative decisions or commit administrative acts are located have jurisdiction to settle these lawsuits;
2. Lawsuits over administrative decisions or acts of state agencies among those specified in Clause 1 of this Article, and administrative decisions or acts of competent persons in these agencies, which are filed by plaintiffs whose places of residence, workplaces or head offices are located within the same administrative boundaries with the courts. In case plaintiffs have no places of residence, workplaces or head offices in the Vietnamese territory, courts of localities in which agencies or persons competent to issue administrative decisions or commit administrative acts are located have jurisdiction to settle these lawsuits;
3. Lawsuits over administrative decisions or acts of provincial-level state agencies within the same administrative boundaries with the courts and of competent persons in these state agencies;
4. Lawsuits over administrative decisions or acts of district-level People’s Committees and district-level People’s Committee chairpersons within the same administrative boundaries with the courts;
5. Lawsuits over administrative decisions or acts of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam or of competent persons in these missions, which are filed by plaintiffs whose places of residence are located within the same administrative boundaries with the courts. In case plaintiffs have no places of residence in Vietnam, the People’s Court of Hanoi city or Ho Chi Minh City has jurisdiction to settle these lawsuits;
6. Lawsuits over disciplinary decisions on dismissal issued by heads of provincial-level agencies or organizations, ministries or central agencies, which are filed by plaintiffs whose workplaces by the time of disciplining are located within the same administrative boundaries with the courts;
7. Lawsuits over decisions on settlement of complaints about decisions on handling of competition cases, which are filed by plaintiffs whose places of residence, workplaces or head offices are located within the same administrative boundaries with the courts;
8. When necessary, provincial-level courts may pick up lawsuits under jurisdiction of district-level courts for settlement under Article 31 of this Law.
Article 33. Determination of jurisdiction in case both complaint and lawsuit petitions are filed
1. In case a plaintiff files a petition to institute an administrative lawsuit at a competent court and concurrently files a complaint with a person competent to settle complaints, the court shall request the plaintiff to select the agency to settle the case and notify such in writing to the court.
In case the plaintiff cannot make the petition on his/her/its own, he/she/it shall request the court to make a written record of selection of the agency to settle the case. On a case-by-case basis, the court shall:
a/ Accept the case for settlement according to general procedures, and concurrently notify the case to the person competent to settle complaints and request him/her to transfer the whole dossier for complaint settlement to the court, in case the plaintiff selects the court to settle the case:
b/ Base itself on Point e, Clause 1, Article 123 of this Law to return the lawsuit petition and enclosed documents to the plaintiff, in case the plaintiff selects the person competent to settle complaints to settle the case.
Upon the expiration of the time limit for complaint settlement, if the complaint remains unsettled or have been settled but the complainant disagrees with the settlement results and files a petition to institute an administrative lawsuit at court, the court shall consider to accept the case according to general procedures.
2. In case many persons institute an administrative lawsuit at a competent court and concurrently file a complaint with a person competent to settle complaints and all of them select either of these entities to settle the case, the competence to settle the case must comply with Clause 1 of this Article.
3. In case many persons institute an administrative lawsuit at a competent court and concurrently file a complaint with a person competent to settle complaints and some of them select the court to settle the case, while others select the persons competent to settle complaints or in case some only institute an administrative lawsuit at a competent court while others only file a complaint with a person competent to settle complaints, the competence to settle the case shall be determined as follows:
a/ In case the interests and obligations of the plaintiffs and complainants are independent from one another, the settlement of the claim of the plaintiffs falls under jurisdiction of the court while the settlement of the complaint of the complainants falls under the competence of the person competent to settle complaints;
b/ In case the interests and obligations of the plaintiffs and complainants are not independent from one another, the court shall accept the case for settlement according to general procedures and notify such to the person competent to settle complaints, requesting him/her to transfer the whole dossier for complaint settlement to the court.
4. In case the plaintiff does not select an agency to settle the case, the court shall return the lawsuit petition to the plaintiff.
Article 34. Transfer of cases to other courts and settlement of disputes over jurisdiction
1. In the course of settlement of an administrative case according to the first-instance procedures, if the court determines that such case is a civil case but not an administrative one and the settlement thereof falls under its jurisdiction, it shall settle such case according to general procedures prescribed by the civil procedure law, and concurrently notify such to the involved parties and the same-level procuracy.
2. Before deciding to bring a case to trial according to the first-instance procedures, if there is a ground to determine that the settlement of the case falls under the jurisdiction of another court, the judge assigned to settle the administrative case shall issue a decision to transfer the case file to a competent court and delete it from the case acceptance book and concurrently notify such to the involved parties and the same-level procuracy.
3. After issuing a decision to bring a case to trial according to the first-instance procedures, if there is a ground to determine that the settlement of the administrative case falls under the jurisdiction of another court, the court shall hold a hearing for the trial panel to issue a decision to stop the trial and transfer the case file to the competent court.
4. When trying an administrative case according to appellate procedures, if determining that the case falls into the case specified in Clause 1 or 2 of this Article, the appellate court shall quash the first-instance judgment or ruling and transfer the case file to the court with the first- instance trial jurisdiction for first-instance retrial of the case in accordance with law.
5. When trying an administrative case according to cassation or reopening procedures, if determining that the case falls into the case specified in Clause 1 or 2 of this Article, the cassation or reopening court shall quash the legally effective judgment or ruling and transfer the case file to the court with the first-instance trial jurisdiction for first-instance retrial of the case in accordance with law.
6. Involved parties may file complaints and the same-level procuracy may file a petition about a decision specified in Clause 2 or 3 of this Article within 3 working days after receiving the decision. Within 3 working days after receiving the complaint or petition, the chief justice of the court that has issued the decision to transfer the administrative case shall settle the complaint or petition. The decision of the chief justice of the court is final and shall be immediately sent to the complaining involved parties and the petition-making procuracy.
7. The chief justice of a provincial-level court shall settle disputes over the jurisdiction to settle administrative cases between district-level courts in the same province or centrally run city.
Chief justices of superior people’s courts shall settle disputes over the jurisdiction to settle an administrative case between district-level courts in different provinces or centrally run cities or between provincial-level courts under the territorial jurisdiction of superior people’s courts.
The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall settle disputes over the jurisdiction between district-level courts in different provinces or centrally run cities or provincial-level courts under the territorial jurisdiction of different superior people’s courts.
Article 35. Consolidation or split-up of administrative cases
1. A court may consolidate two or more cases it has separately accepted into a sole case for settlement according to administrative procedures when the following conditions are fully satisfied:
a/ Separately accepted cases have the same plaintiff instituting lawsuits over many administrative decisions or acts issued or taken by an agency or organization or a competent person in such agency or organization and are closely related to one another, or separately accepted cases have different plaintiffs instituting lawsuits over the same administrative decision or act;
b/ The consolidation of two or more administrative cases into a sole administrative case must ensure the quick, effective and thorough trial and shall be conducted within the time limit for trial preparation.
2. A court may split up a case involving different claims into two or more administrative cases for settlement in case an administrative decision over which a lawsuit is instituted is related to many plaintiffs whose interests and obligations are unrelated.
3. Upon consolidating cases or splitting up a case under Clause 1 or 2 of this Article, the court that has accepted this case shall issue a decision to this effect and promptly send it to the involved parties and same-level procuracy.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Điều 45. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
Điều 68. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 73. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
Điều 143. Đình chỉ giải quyết vụ án
Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
Điều 296. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao