Ai có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng hành chính?

Ai có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng hành chính?

1. Chứng cứ trong tố tụng hành chính?

Căn cứ theo Điều 80 Luật Tố tụng hành chính 2015, quy định chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Về nguồn của chứng cứ được thu thập trong tố tụng hành chính, được quy định tại Điều 81 Luật Tố tụng hành chính 2015, cụ thể như sau:

- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

- Vật chứng.

- Lời khai của đương sự.

- Lời khai của người làm chứng.

- Kết luận giám định.

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

- Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản.

- Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

- Văn bản công chứng, chứng thực.

- Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Về cách xác định chứng cứ trong tố tụng hành chính, được quy định tại Điều 82 Luật Tố tụng hành chính 2015, cụ thể như sau:

- Tài liệu đọc được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

- Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó.

- Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

-Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo quy định hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

- Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

- Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

- Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

- Các nguồn khác theo quy định của pháp luật được xác định là chứng cứ.

2. Nội dung chứng cứ cần cung cấp

Nội dung chứng cứ cần cung cấp

Nội dung chứng cứ cần cung cấp

- Các tài liệu, giấy tờ: Hợp đồng, quyết định hành chính, biên bản, hóa đơn, chứng từ... có liên quan đến vụ án.

- Các vật chứng: Đồ vật, hiện vật có liên quan đến vụ án.

- Các lời khai: Lời khai của các bên tham gia tố tụng, nhân chứng, người có chuyên môn...

- Các kết quả giám định: Kết quả giám định về tài liệu, vật chứng, dấu vết...

Ý nghĩa của việc cung cấp chứng cứ:

- Đảm bảo tính khách quan của vụ án: Chứng cứ giúp tòa án đánh giá một cách khách quan, toàn diện các tình tiết của vụ án.

- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên: Việc cung cấp đầy đủ chứng cứ giúp các bên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước pháp luật.

- Đảm bảo tính chính xác của bản án, quyết định: Chứng cứ là cơ sở quan trọng để tòa án đưa ra bản án, quyết định đúng pháp luật.

3. Ai có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng hành chính?

Căn cứ tại Điều 78 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính, như sau:

"Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính

1. Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.

2. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nướchoặc có hành vi hành chính.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình."

Như vậy, pháp luật tố tụng hành chính quy định các chủ thế có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính bao gồm: người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

4. Những tình tiết nào không cần phải chứng minh?

Căn cứ tại Điều 79 Luật Tố tụng hành chính 2015, quy định về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh như sau:

- Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:

+ Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

+ Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

+ Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Thẩm phán có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp, giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính.

- Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

5. Giao nộp tài liệu chứng cứ trong tố tụng hành chính theo quy định

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật tố tụng hành chính để giải quyết vụ án.

Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của tài liệu, chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ.

Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ấn định nhưng không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm quy định tại Điều 130 của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ án thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.

Trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ và có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án có thể tự mình hoặc ủy thác tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự được quy định như thế nào?

Quy định xử phạt vi phạm hành chính

Văn bản hành chính là gì? Việc cấp số văn bản hành chính sẽ do ai quyết định theo quy định hiện nay?