Chương IV Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
Số hiệu: | 15/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 21/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 26/07/2017 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cho phép sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh
Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017 đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/2017.
Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê trong các trường hợp:
- Tài sản được giao, đầu tư mua sắm thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất.
- Tài sản không do ngân sách Nhà nước đầu tư được mua sắm theo dự án do cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh, cho thuê.
Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh cho thuê cụ thể như sau:
- Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan TW, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt đề án.
- Đối với tài sản khác do Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt.
Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có hiệu lực từ 01/01/2018 và thay thế Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Doanh nghiệp.
5. Đối tượng khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có các quyền sau đây:
a) Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được giao quản lý theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
c) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, quản lý hồ sơ; hạch toán tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo và công khai về tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện biện pháp duy trì, phát triển, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng theo chế độ quy định;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
đ) Bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng khi Nhà nước có quyết định thu hồi;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, đối tượng khác quy định tại Điều 75 của Luật này có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác tài sản được Nhà nước giao quản lý;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản được giao quản lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Chấp hành quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng hiện có chưa giao cho đối tượng quản lý.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng mới.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng khác theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính hao mòn theo quy định của pháp luật.
4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.
2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng ký kết.
6. Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
b) Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và phương thức quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chủ động lập hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên lập đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ đề án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổ chức thực hiện theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
4. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải được lập thành hợp đồng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
Sau khi hết thời hạn khai thác theo hợp đồng, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho đối tượng được giao quản lý, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành tài sản bình thường phù hợp với yêu cầu của hợp đồng ký kết.
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng được trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và cơ quan có liên quan;
b) Áp dụng phương thức trực tiếp tổ chức khai thác tài sản hiệu quả hơn hoặc không có tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo và tổ chức quản lý vận hành tài sản kết cấu hạ tầng.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thực hiện trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí và không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
3. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác được thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản hiện có và không thuộc tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 84 của Luật này.
3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao trong một thời gian nhất định quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
1. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, sử dụng như sau:
a) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy định tại Điều 81 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này; số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy định tại các điều 82, 83 và 84 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là doanh nghiệp, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 99 của Luật này.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, sau khi nộp vào ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
1. Hình thức sử dụng đất, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất gắn với kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng, cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
7. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho đối tượng có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Giao đối tượng quản lý quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Bán theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
4. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi đang giao cho tổ chức, cá nhân khai thác theo hình thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này thì việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên có liên quan thực hiện theo quy định của hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện giữa các đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với đối tượng được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Đối tượng được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được bán trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật này;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đối tượng có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng không sử dụng được theo công năng của tài sản;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý như sau:
a) Giao đối tượng có tài sản thanh lý để tiếp tục quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, đối tượng có tài sản thanh lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Lập phương án, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tổ chức bàn giao, bán vật liệu, vật tư thu hồi theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Luật này.
1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì việc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thay thế được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức bán;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
1. Việc đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
2. Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hiện có để tham gia dự án thì phải được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng đang được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản kết cấu hạ tầng được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
4. Nhà đầu tư được quản lý, sử dụng, khai thác phần tài sản thuộc về nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi vốn. Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì tài sản trong thời hạn hợp đồng dự án để duy trì hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ tầng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối tác công tư phải được kiểm toán ngay khi kết thúc đầu tư đưa vào khai thác và định kỳ kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai thác.
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khai thác phần tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án cho Nhà nước theo hợp đồng dự án, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường, phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, tình trạng tài sản theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản.
Nhà đầu tư phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác.
3. Xử lý tài sản chuyển giao:
a) Đối với phần tài sản do Nhà nước chuyển giao cho nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao cho đối tượng quản lý theo quy định của Luật này;
b) Đối với phần tài sản do nhà đầu tư đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành tài sản theo chức năng, thẩm quyền trong thời gian chưa giao đối tượng quản lý;
c) Trường hợp chuyển giao tài sản theo hợp đồng nhưng sau đó nhà đầu tư được quyền kinh doanh hoặc được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác tài sản đó trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thì việc quản lý, khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 95 của Luật này.
POLICIES ON MANAGEMENT AND USE OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY
Section 1. GENERAL PROVISIONS ON MANAGEMENT AND USE OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY
Article 74. Management and use of infrastructural property
1. Management and use of infrastructural property invested and managed by the State shall comply with regulations of this Law and relevant law.
2. Management and use of infrastructural property including state capital of enterprises shall comply with regulations of law on management and use of state capital to invest in enterprises' business operation and relevant law.
Article 75. Authorities and organizations assigned to manage infrastructural property
1. State authorities.
2. People’s armed forces.
3. Public service providers.
4. Enterprises.
5. Other authorities and organizations as prescribed in regulations of relevant law.
Article 76. Rights and obligations of authorities and organizations assigned to manage infrastructural property
1. Authorities and organizations assigned to manage infrastructural property are entitled to:
a) Make a decision on response to protect and operate infrastructural property that is assigned to manage according to regulations of this Law and relevant law.
b) Have legitimate rights and interests protected by the State;
d) File complaints according to regulations of law;
d) Other rights as prescribed by law.
2. Authorities and organizations assigned to manage infrastructural property shall:
a) Prepare and manage documents; aggregate infrastructural property according to regulations of this Law and law on accounting;
b) Report and publish information about infrastructural property as prescribed herein;
c) Take measures for maintaining, developing and protecting infrastructural property;
d) Fulfill financial obligations in operation of infrastructural property;
dd) Transfer infrastructural property when the State makes a decision on withdrawal;
e) Other obligations as prescribed by law.
3. Rights and obligations of heads of state authorities, people’s armed forces, public service providers, enterprises and other authorities and organizations specified in Article 75 herein:
a) Ensure implementation of management, use and operation of property that the State assigns to manage;
b) Monitor and inspect management and use of distributed property;
c) Take actions against violations of management and use of infrastructural property within their power or submit such violations to competent authorities for resolutions;
d) Comply with regulations of this Law and relevant laws; ensure the use of property for the right purposes and policies and ensure cost-effectiveness;
dd) Resolve complaints within their power and take responsibilities for their explanations as prescribed in regulations of law;
e) Other rights and obligations as prescribed by law.
Article 77. Infrastructural property distributed to managing authorities and organizations
1. Existing infrastructural property that has not been distributed to managing authorities and organizations.
2. Newly built infrastructural property.
3. Withdrawn infrastructural property as prescribed in Article 88 herein.
4. Infrastructural property whose public ownership is established as specified in Section 2 Chapter VI herein.
5. Other infrastructural property as prescribed by law.
Section 2. DOCUMENTS, PREPARATION OF STATISTICS, KEEPING FINANCIAL ACCOUNTS, INVENTORY, RE-EVALUATION, MAKING REPORTS AND MAINTENANCE OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY
Article 78. Documents, preparation of statistics, keeping financial accounts, inventory, re-evaluation and making reports on infrastructural property
1. Documents on infrastructural property shall contain:
a) Documents related to the form of infrastructural property and fluctuation;
b) Reports on infrastructural property management and use and other reports on infrastructural property;
c) Data on infrastructural property on national database on public property.
2. Infrastructural property shall be statistically and financially accounted and inventoried in accordance with regulations of law on accounting, law on statistics and relevant laws. Authorities and organizations assigned to manage infrastructural property shall make reports on management and use of property as prescribed herein.
3. Infrastructural property is a fixed asset and shall be depreciated according to regulations of law.
4. Re-evaluation of infrastructural property value shall be carried out in the following cases:
a) Compiling an inventory, re-evaluating the property according to a competent authority’s decision;
b) Upgrading or extending the property according to a project approved by a competent authority;
c) Distributing, compiling an inventory or transferring property which has not been aggregated on accounts;
d) Selling or liquidating property;
dd) Property that is extremely damaged due to natural disasters, fire or other causes;
e) Other cases as prescribed by law.
5. Re-evaluation of infrastructural property value shall comply with regulations of this Law, law on accounting and relevant law.
Article 79. Maintenance of infrastructural property
1. Infrastructural property shall be maintained according to criteria, norms and technical maintenance procedures in order to maintain technical conditions of infrastructural property and ensure normal operation and safety when using infrastructural property.
2. Forms of infrastructural property maintenance shall comply with regulations of relevant law.
3. Every year, authorities and organizations that are assigned to manage infrastructural property shall publish information about the list of infrastructural property and maintenance plans thereof within their scope of management.
4. Organizations and individuals having demand and capacity shall register to participate in infrastructural property maintenance. Selection of entities to maintain infrastructural property shall comply with regulations of law on bidding, unless the State places an order, assigns plans or the maintenance to construction contractors.
5. Entities receiving transfer of the right to collect charges, leasing the right to use or receiving fixed-term transfer of infrastructural property shall maintain infrastructural property in accordance with regulations of law and terms of relevant agreements.
6. Funding for infrastructural property maintenance including funding from state budget shall comply with regulations of law on state budget and other funding prescribed by law.
Section 3. OPERATION OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY
Article 80. Forms of operation of infrastructural property
1. Operation of infrastructural property shall be carried out in the following forms:
a) Operation of infrastructural property by the managing entity;
b) Transferring the right to collect infrastructural property user charges;
c) Leasing out the right to operate infrastructural property;
d) Fixed-term transferring of the right to operate infrastructural property;
dd) Other forms as prescribed by law.
2. Based on socio-economic development requirements, management requirements, the capability to exploit infrastructural property and forms specified in Clause 1 this Article, authorities or organizations assigned to manage infrastructural property shall actively make or make a plan for property operation at the request of a superior managing authority and submit it to a competent authority for approval.
3. Based on a plan that has been approved by a competent authority, authorities or organizations assigned to manage infrastructural property shall comply with regulations of Articles 81, 82, 83 and 84 herein.
4. Operation of infrastructural property carried out in the forms specified in Points b, c, d and dd Clause 1 this Article shall be made in a written agreements. In cases where the basis for determination of such agreement value fluctuates widely according to the Government's regulations, the parties to this agreement shall adjust it.
After the term of operation expires according to the agreement, entities receiving the transfer of the right to collect charges or leasing the right to exploit or receiving the fixed-term transfer of the right to exploit infrastructural property shall transfer the property to assigned authorities or organizations in order to ensure the normal technical operation conditions of the property in line with requirements of the agreement.
Article 81. Operation of infrastructural property carried out by authorities and organizations assigned to manage infrastructural property
1. Authorities and organizations assigned to manage infrastructural property are entitled to directly operate the property if:
a) Infrastructural property is related to national security as prescribed in the Prime Minister’s decision at the request of a contact point responsible for the management of infrastructural property and another relevant authority;
b) The direct operation of the property is more effective or there is no organization or individual registering to apply to the forms specified in Points b, c, d and dd Clause 1 Article 80 herein.
2. Authorities and organizations assigned to manage infrastructural property shall provide services related to infrastructural property and support services and organize operations management of infrastructural property.
3. Revenue earned from operation of infrastructural property shall include: fees and charges as prescribed in regulations of law on fees and charges; the proceeds earned from collecting infrastructural property user charges when and other revenue relevant to provision of services as prescribed in regulations of law.
Article 82. Transfer of the right to collect infrastructural property user charges
1. Transfer of the right to collect infrastructural property user charges shall be made when the State authorizes the right to collect infrastructural property user charges to organizations and individuals within the fixed term as stated in an agreement to receive a corresponding amount of money.
Organizations and individuals receiving transfer shall be entitled to collect infrastructural property user charges and other revenue related to provision of services as regulated by law.
2. Transfer of the right to collect infrastructural property user charges shall apply to the infrastructural property that is charged according to regulations of law on fees and charges and not subject to existing infrastructural property whose investment project on upgrading or expanding approved by a competent state authority as specified in Clause 2 Article 84 herein.
3. Transfer of the right to collect infrastructural property user charges shall comply with regulations of law on property auction.
4. Term for transfer of the right to collect infrastructural property user charges shall be determined in particular for each agreement.
Article 83. Lease of the right to operate infrastructural property
1. Lease of the right to operate infrastructural property shall be carried out when the State authorizes the right to operate infrastructural property to organizations and individuals within the fixed term as stated in an agreement to receive a corresponding amount of money.
Organizations and individuals leasing transfer to operate the property shall be entitled to collect infrastructural property user charges and other revenue related to provision of services as regulated by law.
2. Lease of the right to operate infrastructural property shall apply to the existing property and not subject to the property specified in Clause 2 Article 82 and Clause 2 Article 84 herein.
3. Lease of the right to operate infrastructural property shall comply with regulations of law on property auction.
4. Term for lease of the right to operate infrastructural property shall be determined in particular for each agreement.
Article 84. Fixed-term transfer of the right to operate infrastructural property
1. Fixed-term transfer of the right to operate infrastructural property shall be carried out when the State authorizes the right to operate infrastructural property in line with investment in upgrading or expanding to organizations and individuals within the fixed term as stated in an agreement to receive a corresponding amount of money.
Organizations and individuals receiving transfer shall be entitled to invest in upgrading and expanding the property according to a project approved by a competent authority; collect fees, infrastructural property user charges and other revenue related to provision of services as regulated by law.
2. Fixed-term transfer of the right to operate infrastructural property shall apply to the existing infrastructural property whose project on upgrading or expanding is approved by a competent state authority.
3. Fixed-termed transfer of the right to operate infrastructural property shall comply with regulations of law on property auction.
4. Term for transfer of the right to operate infrastructural property shall be determined in particular for each agreement.
Article 85. Management and use of revenue earned from operation of infrastructural property
1. Revenue earned from operation of infrastructural property shall include fees and charges that are managed and used according to regulations of law on fees and charges.
2. The revenue earned from operation of infrastructural property that is not specified in Clause 1 this Article shall be managed and used as follows:
a) The revenue earned from operation of property shall be transferred to a temporary account at a state treasury after deducting costs related to operation of property, the remainder shall be transferred to the state budget if the authority assigned to manage the property is a state authority;
b) The revenue earned from operation of property carried out in the forms specified in Article 81 herein shall be managed and used in accordance with provisions of Clause 5 Article 55 herein; the revenue earned from operation of property carried out in the forms specified in Articles 82, 83 and 84 herein shall be managed and used in line with provisions of Point a this Clause if the authority assigned to managed the property is a public service provider;
c) The revenue earned from operation of property shall be managed and used according to provisions of Point d Clause 1 Article 99 herein if the organization assigned to manage the property is an enterprise.
3. The revenue earned from operation of infrastructural property after transferred to the state budget shall be given priority to allocate capital in plans for public investment and priority to allocate fixed funding provided by the state budget to invest in construction of infrastructure.
Article 86. Use of land pertaining to infrastructure
1. Forms of land use, policies on land use, rights and obligations of users whose land pertains to infrastructure according to regulations of law on land.
2. Contents subject to management of contact points responsible for the management of infrastructural property, finance authorities and other relevant authorities shall be made in writing in the cases where a competent state authority decides to withdraw the land, convert purposes of land use or convert utility of using infrastructural property pertaining to the land.
Section 4. DISPOSAL OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY
Article 87. Forms to dispose of infrastructural property
1. Withdrawal.
2. Transfer.
3. Sale.
4. Using infrastructural property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts.
5. Liquidation.
6. Disposal of infrastructural property if it is lost or damaged.
7. Other forms as prescribed by law.
Article 88. Withdrawal of infrastructural property
1. Infrastructural property shall be withdrawn if:
a) There is a change in planning or power to manage infrastructural property;
b) The property is distributed to improper authorities or organizations, used for the improper purposes; or the property is for lending;
c) The property is sold, leased, given, mortgaged; the property is used for capital contribution or for joint venture purposes illegally;
d) The property is distributed but no longer used or its operation is not effective;
dd) Other cases as prescribed by law.
2. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein shall:
a) Receive withdrawn property according to a competent authority's decision; carry out or authorize a state authority having property withdrawn to carry out storage, protection, maintenance or repair of property pending the disposal of the property;
b) Make plans to dispose of or operate withdrawn property to submit them to a competent authority for approval; dispose of or operate property according to plans approved by a competent authority.
3. Withdrawn infrastructural property shall be:
a) Distributed to authorities or organizations specified in Article 75 herein;
b) Transferred as specified in Article 89 herein;
b) Put on the market as specified in Article 90 herein.
4. Where the withdrawn infrastructural property is distributed to an entity to operate according to regulations of Points b, c, d and dd Clause 1 Article 80 herein, rights and obligations of relevant parties shall be handled in accordance with the agreement terms and regulations of relevant law.
Article 89. Transfer of infrastructural property
1. Infrastructural property shall be transferred among authorities and organizations assigned to manage infrastructural property if:
a) There is a change in managing authorities or power to manage infrastructural property;
b) The property is distributed but no longer used or its operation is not effective;
c) Other cases prescribed by law.
2. Authorities and organizations having property transferred shall undertake and cooperate with authorities or organizations eligible for receiving property in property transfer and receipt. Authorities or organizations eligible for receiving property shall make payments for reasonable costs related to property transfer and receipt. There shall be no payment for value of property when the infrastructural property is transferred.
Article 90. Sale of infrastructural property
1. Infrastructural property shall be put on the market in the following cases:
a) Withdrawal of property as specified in Article 88 herein;
b) Converting purposes of land use associated with converting utility of infrastructural property in line with the planning approved by a competent authority;
c) Other cases prescribed by law.
2. Sale of infrastructural property shall comply with regulations of law on property auction.
3. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein or authorities having property for sale shall make the sale of property in accordance with regulations of law.
Article 91. Use of infrastructural property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts
Use of infrastructural property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts shall comply with provisions of Article 44 herein.
Article 92. Liquidation of infrastructural property
1. Infrastructural property shall be liquidated if:
a) Infrastructural property is damaged that fails to be repaired;
b) Old infrastructural property is demolished to invest in construction of the new one according to a project approved by a competent authority;
c) A competent state authority revises the planning that makes partial or entire infrastructural property unable to use in line with utility of the property;
d) Other cases as prescribed by law.
2. Infrastructural property shall be liquidated in the form of demolition or destruction. Materials withdrawn from such demolition or destruction shall be:
a) Distributed to an authority having liquidated property to continue managing or using it;
b) Transferred;
c) Put on the market.
3. Based on a competent authority’s decision, an authority having property liquidated shall:
a) Demolish or destroy the property according to regulations of law;
b) Make plans and report them to a competent authority to make a decision on disposal of withdrawn materials carried out in the forms specified in Clause 2 this Article;
c) Transfer or sell withdrawn materials according to provisions of Article 89 and Article 90 herein.
Article 93. What to do with lost and damaged infrastructural property
1. If public property is lost or damaged due to natural resources, fire or other causes, a state authority assigned to manage infrastructural property shall:
a) Report on lost or damaged property and responsibilities of relevant entities to a competent authority;
b) Make property write-offs and handle the liability of relevant entities according to a competent authority’s decision.
2. If the lost or damaged infrastructural property is compensated by an insurance company or a relevant entity, the compensation shall be used to invest in reconstruction of the infrastructure according to regulations of this Law and relevant law.
Article 94. Management and use of proceeds earned from disposal of infrastructural property
1. The proceeds earned from disposal of public property shall be transferred to temporary accounts at a state treasury after deducting expenses related to the disposal of the property; the remainder shall be transferred to the state budget.
2. Costs related to disposal of infrastructural property shall be estimated and approved by a competent state authority. Costs related to disposal of the property shall consist of:
a) Cost of inventory or measurement;
b) Cost of relocation, demolition or destruction;
c) Cost of evaluation of property;
d) Cost of selling property;
dd) Other reasonable costs.
Section 5. MANAGEMENT AND USE OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY THAT IS INVESTED IN THE FORM OF PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIPS
Article 95. Construction investment, management and operation of infrastructural property carried out in the form of public-private partnerships
1. Investment in construction of infrastructural property in the form of public-private partnerships shall comply with regulations of law on investment, law on construction, law on bidding and relevant law. The State encourages organizations and individuals participating in construction investment and operation of infrastructural property.
2. Existing infrastructural property used to participate in a project shall be approved by a competent authority.
3. Authorities assigned to manage infrastructural property shall follow and make a report on proportion of the infrastructural property used to participate in a project while appointing an investor to execute the project.
4. Investors are entitled to manage, use and operate the proportion of their own property within the agreed term of contracts to withdraw the payback. Investors shall maintain the property within the term of contracts to ensure normal operation of the infrastructural property. If the basis for determining the value of contracts fluctuates widely according to the Government’s regulations, parties to such contracts shall adjust them.
5. Infrastructural property invested in the form of public-private partnerships shall be audited as soon as an investor operates and conducts periodic inspection in the process of investment and operation.
Article 96. Transfer of property formed from projects executed in the form of public-private partnerships to the State
1. Investors shall transfer the ownership, the right to use and operate the property formed from the execution of projects to the State in line with project contracts; ensure technical requirements for normal operation of construction works and compliance with terms of contracts.
2. Competent state authorities shall inspect quality and conditions of the property as agreed in project contracts, make a list on transferred property, determine the damage (if any) and ask investors for repairing and maintaining the property.
Investors shall ensure that the transferred property is not used for fulfillment of financial obligations or other obligations of investors arising prior to the date of transfer, unless otherwise stated in project contracts.
3. Disposal of transferred property:
a) If the property is transferred by the State to an investor, a competent state authority shall report to a competent authority to distribute the property to a managing authority in accordance with provisions herein;
b) If the property is invested by the investor, the competent state authority shall follow procedures for establishment of public property according to provisions of Section 2 Chapter VI herein.
The competent state authority shall manage and operate the property within its functions and power when the property has not been transferred to the managing authority;
c) Where the property is transferred according to the term of the contract but then the investor is eligible to trade or provide services on the basis of operation and operation of such property within a certain period of time as stated in the contract, management and operation of the property shall comply with regulations of Clauses 3, 4 and 5 Article 95 herein.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực