Luật Viễn thông 2023 số 24/2023/QH15
Số hiệu: | 24/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông; quản lý nhà nước về viễn thông.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.
2. Hoạt động viễn thông bao gồm đầu tư, kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, kinh doanh hàng hóa viễn thông; hoạt động viễn thông công ích; cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông; kết nối và chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông; quản lý tài nguyên viễn thông; quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá dịch vụ viễn thông; xây dựng công trình viễn thông.
3. Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng, phần mềm, phần cứng có kèm theo phần mềm được dùng để thực hiện viễn thông.
4. Thiết bị đầu cuối là thiết bị viễn thông cố định hoặc di động được đấu nối vào điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin.
5. Thiết bị mạng là thiết bị viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông để bảo đảm việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
6. Hàng hóa viễn thông là vật tư, thiết bị viễn thông có thể trao đổi, mua, bán trên thị trường.
7. Dịch vụ viễn thông bao gồm dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng:
a) Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai người hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, giữa các thiết bị đầu cuối qua mạng viễn thông;
b) Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là dịch vụ cung cấp thêm tính năng xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng thông qua việc gửi, truyền, nhận thông tin trên mạng viễn thông.
8. Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng chính là gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai người hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông trên Internet.
9. Dịch vụ trung tâm dữ liệu là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng qua mạng viễn thông bằng việc cho thuê một phần hoặc toàn bộ trung tâm dữ liệu.
10. Điện toán đám mây là mô hình cho phép sử dụng linh hoạt, có thể điều chỉnh, quản trị theo nhu cầu các tài nguyên điện toán dùng chung gồm mạng, máy chủ, thiết bị lưu trữ, ứng dụng.
11. Dịch vụ điện toán đám mây là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng qua mạng viễn thông thông qua điện toán đám mây.
12. Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác.
13. Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định.
14. Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
15. Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công chúng nhằm mục đích sinh lợi.
16. Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do tổ chức hoạt động tại Việt Nam thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho các thành viên của mạng không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.
17. Mạng nội bộ là mạng viễn thông do tổ chức, cá nhân thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được quyền sử dụng hợp pháp để phục vụ liên lạc nội bộ không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.
18. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
19. Điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa doanh nghiệp viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
20. Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gíc các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể liên lạc với người sử dụng hoặc truy nhập đến dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
21. Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông.
22. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông.
23. Trung tâm dữ liệu là công trình viễn thông, bao gồm nhà, trạm, hệ thống cáp, hệ thống máy tính và hệ thống điện cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu của một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân.
24. Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp mạng viễn thông và công trình viễn thông.
25. Phương tiện thiết yếu là bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng viễn thông do một hoặc một số doanh nghiệp viễn thông sở hữu hoặc sở hữu phần lớn trên thị trường viễn thông và việc thiết lập mới bộ phận cơ sở hạ tầng này để thay thế là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật.
26. Tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia, bao gồm kho số viễn thông, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
27. Kho số viễn thông là tập hợp mã, số thuộc quyền quản lý của Việt Nam được quy hoạch thống nhất để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
28. Tài nguyên Internet là tập hợp tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng và tên, số khác thuộc quyền quản lý của Việt Nam, bao gồm tài nguyên Internet Việt Nam và tài nguyên Internet quốc tế được các tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân sử dụng tại Việt Nam.
29. Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này. Doanh nghiệp viễn thông bao gồm:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực hiện việc thiết lập, sở hữu mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không thiết lập, không sở hữu mạng viễn thông công cộng.
30. Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
31. Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông.
32. Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có gắn với việc ấn định tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn cụ thể.
33. Bán lại dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông trên cơ sở thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông thông qua hợp đồng ký với doanh nghiệp viễn thông khác.
34. Bộ xác định thuê bao (sau đây gọi là SIM) là mạch tích hợp được sử dụng để gắn số thuê bao viễn thông và chứa các dữ liệu, thông tin liên quan khác dùng cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
35. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
1. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng phổ cập, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây theo hướng bền vững, hiện đại; hình thành hạ tầng số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
2. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông.
4. Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong lĩnh vực hành chính, giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác.
5. Nghiên cứu, phát triển các công nghệ, tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới, công nghệ vệ tinh tầm thấp, công nghệ mạng viễn thông thế hệ tiếp theo.
6. Đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
7. Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp phát hiện hành vi cản trở việc xây dựng hợp pháp, hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Doanh nghiệp viễn thông, tổ chức thiết lập mạng viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đại lý dịch vụ viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bảo vệ mạng viễn thông, thiết bị đầu cuối.
3. Tổ chức, cá nhân trong hoạt động của mình không được gây nhiễu có hại, làm hư hỏng thiết bị, công trình, mạng viễn thông, gây hại đến hoạt động hợp pháp của cơ sở hạ tầng viễn thông của tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, xử lý hành vi cản trở việc xây dựng hợp pháp, hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông.
6. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm ngừng khẩn cấp việc cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp có bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm an ninh quốc gia theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật An ninh mạng, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết khác để cơ quan đó thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
3. Thông tin riêng của mọi tổ chức, cá nhân chuyển qua mạng viễn thông công cộng được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm thông tin thuê bao viễn thông (tên, địa chỉ, số thuê bao viễn thông và thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp) và thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông (số thuê bao viễn thông gửi, số thuê bao viễn thông nhận, vị trí thiết bị đầu cuối gửi, vị trí thiết bị đầu cuối nhận, thời điểm gửi, nhận, thời lượng liên lạc, địa chỉ Internet), trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản về việc trao đổi, cung cấp thông tin thuê bao viễn thông, thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông của người sử dụng dịch vụ để phục vụ cho việc tính giá, lập hóa đơn;
c) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin thuê bao viễn thông có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Thông tin khẩn cấp phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.
2. Thông tin khẩn cấp phục vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác.
3. Thông tin khẩn cấp phục vụ phòng, chống dịch bệnh.
4. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
1. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia được tích hợp vào quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông nhằm xác định mục tiêu, nguyên tắc, định hướng phát triển thị trường viễn thông, cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ, dịch vụ viễn thông và các giải pháp thực hiện.
2. Việc xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông; tạo điều kiện cho việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến;
c) Bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích;
d) Bảo đảm phát triển viễn thông bền vững, hài hòa; thu hẹp khoảng cách phát triển viễn thông giữa các vùng, miền;
đ) Bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
3. Căn cứ vào quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan, doanh nghiệp viễn thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch của doanh nghiệp mình.
1. Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.
3. Cản trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.
4. Thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông khi chưa được phép thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Sử dụng thiết bị, phần mềm gửi, truyền, nhận thông tin qua mạng viễn thông để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
1. Kinh doanh viễn thông bao gồm các hình thức sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi;
b) Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư sản xuất, trao đổi, mua, bán, cho thuê hàng hóa viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc kinh doanh hàng hóa viễn thông phải tuân theo quy định tại Điều 42 và Điều 55 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Nhà nước duy trì phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước để bảo đảm chi phối hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần tối đa mà một tổ chức, cá nhân được quyền nắm giữ trong 02 hoặc nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông để bảo đảm cạnh tranh lành mạnh.
1. Hoạt động đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.
2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:
a) Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý;
đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông;
e) Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông;
g) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
c) Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo;
đ) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn kết nối, địa chỉ Internet, tên miền và các biện pháp ngăn chặn khác đối với hệ thống thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ việc báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, tình trạng khẩn cấp;
h) Bảo đảm cho thuê bao viễn thông được giữ nguyên số thuê bao viễn thông khi thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong cùng một loại hình dịch vụ viễn thông;
i) Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông có thông tin thuê bao viễn thông đầy đủ, trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính xác;
l) Phòng, chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính phủ;
m) Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông;
n) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, đất sử dụng vào mục đích công cộng để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông;
d) Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và khả thi về kinh tế, kỹ thuật;
c) Thu hồi, tháo dỡ công trình viễn thông thuộc quyền sở hữu, quản lý có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông.
5. Chính phủ quy định chi tiết các điểm h, k và m khoản 2, điểm d khoản 4 Điều này.
1. Đại lý dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại địa điểm đó theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
b) Thực hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này;
c) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông;
d) Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông;
đ) Quyền khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đại lý dịch vụ viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá dịch vụ trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
c) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng;
d) Thực hiện thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;
c) Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá dịch vụ trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
đ) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại về giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông gây ra.
2. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin mà mình gửi, lưu giữ trên mạng viễn thông;
d) Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Thuê bao viễn thông có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thiết kế, lắp đặt hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thiết kế, lắp đặt thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ trong phạm vi địa điểm mà mình sử dụng cho đến điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng.
4. Thuê bao viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện quy định về quản lý tài nguyên viễn thông và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin của thuê bao viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Không sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân của mình để thực hiện giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông cho người khác, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng số thuê bao viễn thông do mình đã giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông;
e) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã và thiết bị đầu cuối của mình.
1. Hoạt động bán buôn trong viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê mạng viễn thông hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của mình để phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
2. Hoạt động bán buôn trong viễn thông thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Bảo đảm cung cấp dịch vụ với giá và các điều kiện liên quan công bằng, hợp lý, không phân biệt đối xử;
b) Minh bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.
1. Chính phủ quy định tiêu chí xác định thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, tiêu chí xác định doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.
3. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 13 của Luật này, doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường còn phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây đối với thị trường dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định có vị trí thống lĩnh:
a) Thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông khi có yêu cầu từ doanh nghiệp viễn thông khác theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Thực hiện hạch toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp cung cấp;
c) Không cung cấp dịch vụ viễn thông với giá dịch vụ thấp hơn giá thành, trừ trường hợp khuyến mại theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng thỏa thuận mẫu khi thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Việc lắp đặt, đấu nối thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ của thuê bao viễn thông vào mạng viễn thông công cộng phải theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
2. Việc hòa mạng thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ của thuê bao viễn thông vào mạng viễn thông công cộng do doanh nghiệp viễn thông thực hiện thông qua hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
1. Mạng viễn thông được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
2. Tổ chức thiết lập mạng viễn thông phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 của Luật này hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm b và điểm d khoản 3 Điều 33 của Luật này.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định việc thiết lập và hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc thiết lập và hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng thuộc các trường hợp sau đây phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng:
a) Mạng viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến do tổ chức xây dựng;
b) Mạng viễn thông dùng riêng mà thành viên của mạng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có cùng mục đích, tính chất hoạt động và được liên kết với nhau bằng điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc hình thức khác;
c) Mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
d) Các mạng viễn thông dùng riêng khác.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc thiết lập mạng viễn thông quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc thực hiện đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải theo quy định của Luật này về kết nối, quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc phân loại dịch vụ viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông.
1. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đối với việc cung cấp các dịch vụ viễn thông theo cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới ngoài việc tuân thủ các nghĩa vụ đã có trong cam kết còn phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chính sách công cộng; tuân theo các quy định tại khoản 6 Điều 5, Điều 6, điểm b và điểm d khoản 2 Điều 13 của Luật này và quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
3. Doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải có phương án kỹ thuật để bảo đảm an ninh thông tin và thực hiện ngăn chặn khẩn cấp, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông không được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;
b) Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;
c) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;
d) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp viễn thông không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông. Chính phủ quy định chi tiết Điểm này;
c) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp viễn thông chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên có liên quan;
b) Đã thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản:
a) Có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên có liên quan;
b) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông mà không chấm dứt hoạt động thì phải bảo đảm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông các dịch vụ viễn thông thay thế, chuyển người sử dụng dịch vụ sang sử dụng dịch vụ viễn thông tương ứng của doanh nghiệp viễn thông khác hoặc thỏa thuận bồi thường cho người sử dụng dịch vụ;
c) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ do chấm dứt hoạt động thì phải có biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trong phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do doanh nghiệp vi phạm pháp luật, doanh nghiệp phải có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và phương án khắc phục vi phạm, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông.
1. Doanh nghiệp viễn thông được sử dụng liên lạc trong nước và quốc tế qua mạng viễn thông do doanh nghiệp khai thác để quản lý, điều hành, xử lý kỹ thuật, nghiệp vụ và được miễn tiền sử dụng dịch vụ.
2. Doanh nghiệp viễn thông xác định cụ thể đối tượng, phạm vi, mức sử dụng và ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.
1. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp là dịch vụ gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp của cơ quan công an, cứu hỏa, cấp cứu.
2. Các số dịch vụ khẩn cấp được xác định trong quy hoạch kho số viễn thông và việc cung cấp dịch vụ viễn thông khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và đăng trong Danh bạ điện thoại công cộng các số dịch vụ khẩn cấp;
b) Bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số dịch vụ khẩn cấp;
c) Cung cấp miễn phí dịch vụ viễn thông khẩn cấp cho người sử dụng dịch vụ điện thoại.
1. Danh bạ điện thoại công cộng là tập hợp các thông tin về tên, địa chỉ, số thuê bao viễn thông và thông tin liên quan khác của thuê bao điện thoại cố định, được lưu giữ dưới dạng bản in, bản điện tử do doanh nghiệp viễn thông phát hành và quản lý.
2. Doanh nghiệp viễn thông chỉ được đưa thông tin thuê bao vào Danh bạ điện thoại công cộng sau khi được người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý.
3. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định là dịch vụ trợ giúp người sử dụng dịch vụ viễn thông tra cứu số thuê bao điện thoại cố định bằng Danh bạ điện thoại công cộng.
4. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định bản điện tử Danh bạ điện thoại công cộng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Dịch vụ báo hỏng dịch vụ viễn thông là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng thông báo việc hoạt động không bình thường của dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp quản lý và yêu cầu khắc phục sự cố.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm khả năng truy nhập và cung cấp miễn phí dịch vụ báo hỏng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có các quyền sau đây:
a) Đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
b) Các quyền quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 40, khoản 2 Điều 62 của Luật này.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 5, Điều 6, Điều 9, các điểm b, c, d, g, l và n khoản 2 Điều 13, các khoản 1, 3 và 4 Điều 20, Điều 22, khoản 1 và khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 40 của Luật này;
c) Thực hiện quy định tại Điều 58, khoản 3 Điều 59, Điều 60, khoản 1 và khoản 3 Điều 62 của Luật này trong trường hợp cung cấp dịch vụ có thu tiền của người sử dụng;
d) Thực hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ;
đ) Trường hợp cần thực hiện truy nhập vào các tính năng trên thiết bị đầu cuối của người sử dụng dịch vụ để phục vụ việc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng về sự cần thiết và phải được người sử dụng đồng ý trước khi thực hiện truy nhập;
e) Công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp nếu có sở hữu hạ tầng mạng hoặc có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng; công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp phụ thuộc vào chất lượng mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông do các doanh nghiệp viễn thông khác quản lý, cung cấp nếu không sở hữu hạ tầng mạng, không có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và cam kết chung trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các quyền sau đây:
a) Đầu tư kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
b) Các quyền quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 40, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 64 của Luật này;
c) Không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của người sử dụng dịch vụ trong quá trình xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin, trừ trường hợp luật khác có quy định.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Tuân thủ pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 8, Điều 9, các điểm b, c, d và n khoản 2 Điều 13, các khoản 1, 3 và 4 Điều 20, Điều 22, khoản 1 và khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 40, khoản 3 Điều 55, Điều 58, khoản 3 Điều 59, Điều 60, khoản 1 và khoản 3 Điều 62 của Luật này;
d) Bảo đảm các doanh nghiệp viễn thông có thể kết nối và cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu;
đ) Không được truy nhập, khai thác, sử dụng dữ liệu của người sử dụng dịch vụ được xử lý, lưu trữ và truy xuất qua dịch vụ của doanh nghiệp nếu chưa được người sử dụng đồng ý;
e) Tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Không được theo dõi, giám sát thông tin của người sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ;
i) Công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp.
3. Doanh nghiệp trước khi đưa trung tâm dữ liệu vào sử dụng để kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây cho công cộng phải thực hiện công bố về sự phù hợp của trung tâm dữ liệu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Việc sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây của doanh nghiệp trong hoạt động của các ngành, lĩnh vực phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và cam kết chung trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Hoạt động viễn thông công ích là việc hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm:
a) Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, địa bàn, khu vực, điều kiện, chất lượng, giá dịch vụ do Nhà nước quy định;
b) Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phổ cập dịch vụ viễn thông, trong đó ưu tiên khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;
b) Bảo đảm quyền truy nhập dịch vụ bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân; ưu tiên hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Kinh phí cho hoạt động viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
1. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện chính sách của Nhà nước về hoạt động viễn thông công ích.
2. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, minh bạch, đúng mục đích, phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán, quyết toán, công khai tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm cân đối giữa kế hoạch thu với nhiệm vụ chi và tiến độ giải ngân cho hoạt động viễn thông công ích;
d) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để bù đắp chi phí cho doanh nghiệp viễn thông phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường; kết hợp bảo vệ khu vực biên giới trên đất liền và chủ quyền vùng biển, hải đảo;
b) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
c) Hỗ trợ thiết bị đầu cuối;
d) Chi quản lý hoạt động viễn thông công ích giao cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện;
đ) Chi hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
4. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông;
b) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, quy định về tổ chức, hoạt động, nguồn kinh phí và việc sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
1. Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện như sau:
a) Hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
b) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp viễn thông theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
c) Hỗ trợ thiết bị đầu cuối bằng tiền hoặc hiện vật cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp theo các phương thức đấu thầu, giao nhiệm vụ hoặc hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hỗ trợ.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích, bao gồm mức đóng góp tối đa, đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; việc quản lý, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho hoạt động viễn thông công ích; thời hạn hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích bảo đảm tính ổn định, liên tục thông qua các chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ bao gồm danh mục dịch vụ viễn thông công ích, địa bàn, khu vực, đối tượng được hỗ trợ, phương thức thực hiện hoạt động viễn thông công ích, mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các giải pháp thực hiện chương trình.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Tổ chức, quản lý, kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất địa bàn được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, danh sách đối tượng được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo nhiệm vụ được giao;
c) Phối hợp kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích tại địa phương.
1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng biển Việt Nam;
b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông có thời hạn không quá 02 năm được cấp cho doanh nghiệp viễn thông thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho đài phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ để thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các loại giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
1. Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch tần số vô tuyến điện, quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet đã được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
1. Cấp phép riêng là hình thức cấp giấy phép viễn thông trên cơ sở ấn định các điều kiện và nghĩa vụ riêng cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng cấp tại các khu vực có yêu cầu đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
2. Cấp phép nhóm là hình thức cấp giấy phép viễn thông được thực hiện trên cơ sở đáp ứng các điều kiện và nghĩa vụ quy định chung cho các tổ chức, doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ phải thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;
c) Giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
1. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
c) Không đang trong quá trình giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Bảo đảm cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số vô tuyến điện được cấp theo hình thức đấu giá, thi tuyển hoặc đối với băng tần được cấp lại;
e) Trúng đấu giá, trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đủ điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần.
2. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông theo quy định của Chính phủ.
3. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này.
1. Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được cấp cho tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cam kết không gây ô nhiễm môi trường biển;
c) Cam kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp viễn thông;
d) Có đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Cam kết chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp trong vùng biển Việt Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn.
2. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được cấp cho tổ chức khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng, không vì mục đích sinh lợi;
b) Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng.
3. Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông được cấp cho doanh nghiệp viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dịch vụ được đề nghị thử nghiệm là dịch vụ viễn thông chưa được quy định trong giấy phép viễn thông đã được cấp hoặc dịch vụ viễn thông có sử dụng tài nguyên viễn thông ngoài phạm vi tài nguyên viễn thông đã được phân bổ;
b) Phạm vi và quy mô thử nghiệm được giới hạn để đánh giá công nghệ, thị trường trước khi kinh doanh chính thức;
c) Phương án thử nghiệm phù hợp với quy định của pháp luật về kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
4. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 của Luật này được cấp cho tổ chức khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông chỉ để cung cấp dịch vụ không vì mục đích sinh lợi;
b) Có phương án kỹ thuật phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trước thời điểm giấy phép viễn thông hết thời hạn, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép viễn thông có quyền đề nghị gia hạn hoặc cấp lại giấy phép viễn thông. Trong thời hạn có hiệu lực của giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép khi thay đổi nội dung của giấy phép.
2. Việc xét gia hạn giấy phép viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép viễn thông được đề nghị gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông;
b) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép viễn thông không được vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó; trường hợp giấy phép có thời hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó thì khi giấy phép hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn không quá 01 năm. Chính phủ quy định chi tiết về các trường hợp được gia hạn khi giấy phép đã được cấp có thời hạn bằng thời hạn tối đa.
3. Việc cấp lại giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 36 và Điều 38 của Luật này, có xem xét việc thực hiện nội dung quy định trong giấy phép viễn thông đã cấp và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoặc theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Thực hiện dựa trên điều kiện cấp phép quy định tại Điều 36 và Điều 38 của Luật này tương ứng với nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.
1. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông đã được cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông;
c) Thực hiện không đúng với nội dung giấy phép viễn thông được cấp và gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
d) Không triển khai đầy đủ trên thực tế cam kết triển khai mạng viễn thông hoặc không cung cấp dịch vụ viễn thông ra thị trường sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp quy định tại điểm g khoản này;
đ) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tự nguyện hoàn trả giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
g) Bị thu hồi toàn bộ tài nguyên tần số vô tuyến điện đã được cấp theo giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này nếu trong thời hạn 12 tháng kể từ khi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bị thu hồi mà không sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
h) Không nộp đủ phí quyền hoạt động viễn thông sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan đã cấp giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức đăng ký, thông báo quy định tại Điều 41 của Luật này phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Không đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ cung cấp theo hình thức đăng ký;
d) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, buộc chấm dứt hoạt động, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1, các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông hoặc đăng ký , thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
4. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc bị buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không được xem xét cấp giấy phép viễn thông hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ quy định tại Điều 41 của Luật này.
1. Đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp phải thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp và việc đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ.
2. Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp, các thông tin liên quan đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
3. Chính phủ quy định chi tiết danh mục dịch vụ viễn thông áp dụng hình thức đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông; điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với hình thức đăng ký; thủ tục đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau đây:
1. Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
2. Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
3. Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
4. Mạng viễn thông dùng riêng mà các thành viên mạng trực thuộc cùng một tổ chức và không tự thiết lập đường truyền dẫn viễn thông.
1. Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền mà tổ chức, doanh nghiệp hoạt động viễn thông trả cho Nhà nước để được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn thông, doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ; mức sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông.
2. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp hằng năm theo mức cố định;
b) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép viễn thông.
1. Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối mạng viễn thông của mình với mạng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác; có nghĩa vụ cho doanh nghiệp viễn thông khác kết nối với mạng, dịch vụ viễn thông của mình.
2. Việc kết nối mạng, dịch vụ viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thông qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi ích của các bên tham gia;
b) Sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và an toàn, thống nhất của các mạng viễn thông;
d) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp kết nối tại bất kỳ điểm nào khả thi về kỹ thuật trên mạng viễn thông công cộng;
b) Bảo đảm kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;
c) Không phân biệt đối xử về giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm sau đây:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của doanh nghiệp viễn thông khác;
b) Xây dựng, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;
c) Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giá dịch vụ kết nối viễn thông được xây dựng trên cơ sở yếu tố hình thành giá, phân tách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ, không phân biệt các loại hình dịch vụ.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chí xác định và công bố danh mục doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu theo từng thời kỳ; quy định việc kết nối các mạng viễn thông công cộng, hiệp thương và giải quyết tranh chấp kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
1. Mạng viễn thông dùng riêng được kết nối vào mạng viễn thông công cộng trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng và tuân thủ các quy định của Luật này về kết nối mạng viễn thông công cộng.
2. Việc kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng được thực hiện thông qua hợp đồng kết nối bằng văn bản giữa doanh nghiệp viễn thông và tổ chức có mạng viễn thông dùng riêng.
3. Các mạng viễn thông dùng riêng không được kết nối trực tiếp với nhau, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông là việc sử dụng chung một phần mạng, công trình, thiết bị viễn thông trong các trường hợp sau đây:
a) Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm bảo đảm thiết lập mạng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi, nhanh chóng hoặc bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và các quy hoạch có liên quan; phục vụ hoạt động viễn thông công ích, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác, phòng, chống dịch bệnh;
b) Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông với các cơ quan, tổ chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhằm bảo đảm yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác, phòng, chống dịch bệnh.
2. Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.
3. Trường hợp các bên không thỏa thuận được về giá chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông thì thực hiện hiệp thương theo quy định của pháp luật về giá.
Trường hợp các bên không thống nhất được đối với các nội dung khác về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông.
1. Quản lý tài nguyên viễn thông bao gồm quy hoạch, phân bổ, cấp, đăng ký, ấn định, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi quyền sử dụng, hoàn trả tài nguyên viễn thông; giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Việc quản lý tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh trong hoạt động viễn thông được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
3. Việc quản lý tài nguyên viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông;
b) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ, cấp tài nguyên viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
đ) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp tài nguyên viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; điều kiện hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
1. Việc quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông;
b) Bảo đảm cập nhật công nghệ mới, phù hợp với xu thế hội tụ công nghệ, dịch vụ và xu thế phát triển về viễn thông, Internet thế hệ mới;
c) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
đ) Bảo đảm có kho số viễn thông, tài nguyên Internet phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh;
e) Phù hợp với quy định về kho số viễn thông, tài nguyên Internet của các tổ chức quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về nội dung, trình tự phê duyệt quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet và thực hiện việc phê duyệt quy hoạch.
1. Việc phân bổ, cấp, đăng ký, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;
b) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet;
c) Bảo đảm sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
d) Ưu tiên phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phục vụ hoạt động viễn thông công ích và hoạt động phục vụ lợi ích công cộng khác;
đ) Ưu tiên phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam cho tổ chức có năng lực ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ, dịch vụ.
2. Việc phân bổ mã, số viễn thông được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông đối với mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (sau đây gọi là mã mạng di động H2H), số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người (sau đây gọi là số thuê bao di động H2H), số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin;
b) Phân bổ trực tiếp đối với mã, số viễn thông quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 49 của Luật này, mã, số viễn thông không thuộc quy định tại điểm a khoản này. Việc phân bổ trực tiếp được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, doanh nghiệp đăng ký trước được xét phân bổ trước.
3. Việc phân bổ, cấp tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 02 có độ dài 01 hoặc 02 ký tự, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cấp trực tiếp đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” , trừ tên miền được cấp quyền sử dụng theo hình thức đấu giá quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng dịch vụ. Việc cấp trực tiếp được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước;
c) Phân bổ trực tiếp đối với địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ viễn thông theo nguyên tắc doanh nghiệp đăng ký trước được xét phân bổ trước.
4. Việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông được thực hiện như sau:
a) Mã, số viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được niêm yết trực tuyến trên thị trường để tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số đấu giá;
b) Trường hợp mã, số viễn thông được niêm yết trực tuyến trên thị trường hết thời gian theo quy định của pháp luật mà không có tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số để đấu giá thì phân bổ tuần tự, trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Giá khởi điểm để đấu giá số thuê bao di động H2H được xác định bằng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người theo giá hiện hành của năm liền kề trước thời điểm đấu giá theo công bố của Tổng cục Thống kê tính cho 01 ngày;
d) Giá khởi điểm để đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin được xác định bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó. Trường hợp đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin không thuộc điểm a khoản này do tổ chức, doanh nghiệp đề nghị đấu giá thì giá khởi điểm để đấu giá bằng phí sử dụng 05 năm của mã, số đó;
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá mã, số viễn thông. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để người trúng đấu giá sử dụng dịch vụ viễn thông gắn với số thuê bao đã trúng đấu giá;
e) Mã mạng di động H2H, số thuê bao di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành thì được phân bổ trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền cấp quyền sử dụng bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó và nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Việc đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện như sau:
a) Giá khởi điểm tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác định bằng phí duy trì sử dụng 01 năm của tên miền đó;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá;
c) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” sau 02 lần đấu giá không thành thì được cấp trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
6. Hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
7. Việc tiếp nhận, xử lý yêu cầu đăng ký và yêu cầu duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của tổ chức, cá nhân được thực hiện thông qua các tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
8. Doanh nghiệp viễn thông khi hết hạn giấy phép viễn thông mà được cấp lại, gia hạn giấy phép viễn thông thì được tiếp tục khai thác, sử dụng mã, số viễn thông đã được phân bổ theo quy định của Luật này về quản lý, sử dụng kho số viễn thông.
9. Tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng, cấp lại mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet và quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet;
b) Được tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã được phân bổ, cấp;
d) Nộp phí sử dụng mã, số viễn thông; phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet; lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet; tiền cấp quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp thông qua đấu giá. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H được miễn phí sử dụng mã, số viễn thông;
đ) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet phải hoàn trả cho cơ quan quản lý kho số viễn thông, đơn vị quản lý tài nguyên Internet.
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được chuyển nhượng quyền sử dụng bao gồm:
a) Mã, số viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 của Luật này;
b) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, tên miền đang bị xử lý vi phạm hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tên miền đang bị tạm ngừng sử dụng.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải có quyền sử dụng hợp pháp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó;
b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải được phép hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó.
3. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Nộp phí, lệ phí, thuế khi chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài, tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao gồm các yếu tố sau đây:
a) Tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp;
b) Quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền của các bên tranh chấp;
c) Bị đơn đã sử dụng tên miền với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp nhằm thu lợi bất chính.
3. Nguyên đơn khi yêu cầu giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải cung cấp chứng cứ chứng minh các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã phân bổ, cấp cho tổ chức, cá nhân.
2. Việc thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi để sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh;
b) Mục đích, đối tượng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;
c) Không nộp đủ lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông và không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông;
d) Không nộp đủ phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí theo thông báo của đơn vị quản lý tài nguyên Internet;
đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại khoản 2 Điều này phải ngừng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet theo quyết định thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.
4. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định sau đây:
a) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ trực tiếp, cấp trực tiếp, mức bồi thường được xác định trên cơ sở mức phí sử dụng mã, số viễn thông, phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet quy định tại pháp luật về phí và lệ phí;
b) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo phương thức đấu giá quyền sử dụng, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.
1. Hệ thống tiêu chuẩn viễn thông bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được công bố, áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị đầu cuối thuộc danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn vào lưu thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa thiết bị mạng thuộc danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
5. Việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông, quy định đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn thông;
b) Quy định về quản lý chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông;
c) Ban hành danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn, danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định, danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
d) Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông.
7. Cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra chất lượng thiết bị, mạng, dịch vụ viễn thông, chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
1. Giá dịch vụ viễn thông gồm giá dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông và giá dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Giá dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông là giá mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán cho doanh nghiệp viễn thông khi sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.
3. Giá dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông bao gồm:
a) Giá dịch vụ bán buôn là giá thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông hoặc thuê mạng viễn thông của doanh nghiệp khác để cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Giá dịch vụ kết nối viễn thông là giá thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối dịch vụ viễn thông.
1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ viễn thông và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp viễn thông, người sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Rà soát các yếu tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông trong trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông bảo đảm phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại Điều 58 của Luật này.
4. Tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông.
5. Phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.
7. Bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá dịch vụ viễn thông.
8. Không lấy lợi nhuận từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông này để hỗ trợ cho việc kinh doanh dịch vụ viễn thông khác của chính doanh nghiệp đó.
1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ viễn thông và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp viễn thông, người sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Rà soát các yếu tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông trong trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông bảo đảm phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại Điều 58 của Luật này.
4. Tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông.
5. Phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.
7. Bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá dịch vụ viễn thông.
8. Không lấy lợi nhuận từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông này để hỗ trợ cho việc kinh doanh dịch vụ viễn thông khác của chính doanh nghiệp đó.
Giá dịch vụ viễn thông được xác định trên cơ sở các căn cứ sau đây:
1. Yếu tố hình thành giá dịch vụ viễn thông tại thời điểm định giá;
2. Quan hệ cung - cầu của dịch vụ viễn thông.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông;
b) Tổ chức thực hiện kê khai, niêm yết giá dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về giá;
c) Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; phối hợp quản lý hoạt động khuyến mại trong cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá dịch vụ viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, tăng giá hoặc hạ giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định về quản lý giá dịch vụ viễn thông;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy định phương pháp định giá dịch vụ viễn thông;
c) Quyết định giá dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
3. Doanh nghiệp viễn thông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định giá dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp, trừ dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án giá dịch vụ viễn thông do Nhà nước định giá;
c) Thực hiện phương pháp định giá dịch vụ viễn thông và các quy định quản lý giá dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hạch toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông theo đúng quy định;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông;
e) Thực hiện kê khai, niêm yết giá dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về giá;
g) Không được áp đặt, tăng hoặc hạ giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông chính xác, đầy đủ, kịp thời cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo hóa đơn thanh toán.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm khấu trừ chính xác số tiền mà người sử dụng dịch vụ viễn thông phải thanh toán theo giá quy định đối với dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả trước.
3. Hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông phải bảo đảm theo quy định của pháp luật và thể hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng các nội dung sau đây:
a) Đơn giá dịch vụ và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông;
b) Tổng số tiền phải thanh toán;
c) Thuế giá trị gia tăng (nếu có).
4. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ người sử dụng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy vấn thông tin thời gian thực về việc trừ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông, ưu tiên theo hình thức trực tuyến. Trong trường hợp lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông hằng tháng theo hợp đồng, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp hoặc thuê tổ chức khác cung cấp miễn phí một lần thông tin chi tiết tiền sử dụng dịch vụ viễn thông khi người sử dụng có yêu cầu.
1. Thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động là thẻ do doanh nghiệp viễn thông phát hành để người sử dụng nạp giá trị vào tài khoản SIM di động của chính doanh nghiệp viễn thông đó.
2. Tài khoản SIM di động là tài khoản phản ánh giá trị người sử dụng dịch vụ viễn thông đã nạp bằng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động hoặc bằng phương tiện thanh toán hợp pháp (không bao gồm khuyến mại); được ghi nhận trong hệ thống tính cước của doanh nghiệp viễn thông, gắn với thuê bao viễn thông di động.
3. Tài khoản SIM di động được dùng để thanh toán cho dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động và tài khoản SIM di động.
1. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian và chất lượng theo hợp đồng đã giao kết với người sử dụng dịch vụ viễn thông thì phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông đã thu.
2. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do cung cấp dịch vụ viễn thông không bảo đảm thời gian và chất lượng.
3. Trong việc cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, các bên giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho phía bên kia, trừ trường hợp bất khả kháng.
1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được lập ở địa phương là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
2. Quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung quy hoạch, việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ở địa phương.
1. Căn cứ quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình viễn thông trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công trình viễn thông trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản, bảo vệ diện tích đất dành cho dự án công trình viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật có liên quan để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông.
Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung phải có khi thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm gửi thông tin về dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông hoặc cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông đăng ký tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư.
3. Công trình viễn thông được xây dựng, lắp đặt trên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đất, tài sản của lực lượng vũ trang và tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công, đến công năng sử dụng của tài sản công mà công trình viễn thông được lắp đặt;
c) Bảo đảm tính khả thi về kỹ thuật; bảo đảm cảnh quan, môi trường, an toàn, an ninh.
4. Việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này. Số tiền thu được từ thỏa thuận lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công trình viễn thông.
6. Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại pháp luật về nhà ở, xây dựng có nghĩa vụ sau đây:
a) Có phương án thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Thiết kế, lắp đặt hoặc tổ chức việc thiết kế, lắp đặt mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng khi xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng;
c) Bố trí mặt bằng cho việc lắp đặt cột ăng ten trên mái tòa nhà, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng nếu khả thi về kỹ thuật;
d) Bố trí mặt bằng cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, lắp đặt thiết bị viễn thông trong khu chức năng, cụm công nghiệp.
7. Việc thiết kế, xây dựng, quản lý, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, mạng cáp viễn thông, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp phải bảo đảm khả năng cung cấp dịch vụ của tối thiểu 02 doanh nghiệp viễn thông cho người sử dụng.
8. Tổ chức quản lý, vận hành nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc xây dựng, lắp đặt, sử dụng, cải tạo, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hệ thống thu phát sóng di động, mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp.
9. Tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải thông báo cho cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm cảnh quan, môi trường, phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch có liên quan được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Việc sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt, công bố, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
b) Tổ chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành viễn thông, điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành khác tại địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, xây dựng, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển viễn thông, văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông; quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông; tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế, kỹ thuật về viễn thông.
2. Quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và nghiệp vụ viễn thông.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về viễn thông.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động viễn thông.
5. Quản lý công tác báo cáo, thống kê về viễn thông theo hình thức trực tuyến, trực tiếp.
6. Hợp tác quốc tế về viễn thông.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông.
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về viễn thông.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ yếu.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.
5. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông tại địa phương.
1. Hợp tác quốc tế về viễn thông thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Tuân thủ điều ước quốc tế về viễn thông mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việt Nam cam kết là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong các tổ chức quốc tế về viễn thông.
4. Ưu tiên xem xét ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có lợi cho việc thúc đẩy phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực viễn thông, phù hợp với lợi ích và năng lực của Việt Nam.
5. Khuyến khích hợp tác và hỗ trợ quốc tế cho công tác quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nghiên cứu, phát triển các công nghệ, tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới, công nghệ mạng viễn thông thế hệ tiếp theo.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối tổng hợp các hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế về viễn thông. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về viễn thông trong phạm vi quản lý.
1. Thay cụm từ “giấy phép thiết lập mạng viễn thông” bằng cụm từ “giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng” tại điểm b khoản 1 Điều 18a, điểm b khoản 3 Điều 20 và điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15.
2. Thay cụm từ “tài nguyên Internet” bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt Nam” tại khoản 7 Điều 4 và khoản 5 Điều 119 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15.
3. Sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 20/2023/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục VI phần A như sau:
2 |
Phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet |
|
b) Bổ sung điểm 2.3 vào sau điểm 2.2 mục VI phần A như sau:
2.3 |
Phí duy trì sử dụng số hiệu mạng |
Bộ Tài chính |
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 5 mục III phần B như sau:
5 |
Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet |
|
d) Bổ sung điểm 5.4 vào sau điểm 5.3 mục III phần B như sau:
5.4 |
Lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng |
Bộ Tài chính |
4. Bãi bỏ Điều 76 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 20/2023/QH15.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật này.
3. Quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4. Quy định về nộp phí duy trì sử dụng số hiệu mạng, lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng tại điểm d khoản 9 Điều 50, khoản 3 Điều 71 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
1. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện kinh doanh dịch vụ viễn thông theo thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 cho đến khi giấy phép hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông và giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng mà thời hạn ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông ngắn hơn thời hạn ghi trên giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng thì giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện theo thời hạn của giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng.
4. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2024 chưa được cấp giấy phép thì được xem xét cấp giấy phép theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14.
THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 24/2023/QH15 |
Hanoi November 24, 2023 |
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates the Law on Telecommunications
This Law provides for telecommunications activities, rights and obligations of organizations and individuals participating in telecommunications activities, state management of telecommunications.
This Law applies to Vietnamese organizations and individuals, foreign organizations and individuals that directly or indirectly participate in or are involved in telecommunications activities in Vietnam.
For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:
1. "telecommunications" are the sending, transmission, receipt and processing of symbols, signals, data, text, images, sound or other forms of information by cables, radio waves, optical devices and other electromagnetic devices.
2. Telecommunications activities include investment and provision of basic telecommunications services, value-added telecommunications services; public telecommunications activities; issuance, reissuance, revision, revocation of telecommunications licenses; connection and sharing of telecommunications infrastructure; management of telecommunications resources; management of technical regulations and standards, quality and services for telecommunications services, construction of telecommunications works.
3. Telecommunication devices are technical devices including hardware, software, hardware with software used for telecommunications.
4. Terminal devices are fixed or mobile telecommunication devices that are connected to the terminal end of a telecommunications network for sending, transmitting, receiving and processing information.
5.Network devices are telecommunication devices installed on a telecommunications network for provision of telecommunications services.
6. Telecommunications goods are telecommunication devices and supplies that can be traded, sold and bought on the market.
7. Telecommunications services include basic telecommunications services and value-added telecommunications services.
a) Basic telecommunications services are services including sending, transmission, and receipt of information between two people or a group of people using telecommunications services among terminal devices via a telecommunications network.
b) Value-added telecommunications services are services that provide additional functions including processing, storage, and extraction of information for users via sending, transmitting, receiving information on a telecommunications network.
8. Basic telecommunications services on the internet are services that provide primary functions including sending, transmission, and receipt of information between two people or a group of people using telecommunications services on the internet.
9. Data center services are services that provide functions including processing, storage, and extraction of information for users via the telecommunications network by leasing part or all of the data center.
10. Cloud computing is a model that allows flexible use, on-demand adjustment and administration of shared computing resources, including networks, servers, storage devices, applications.
11. Cloud computing services are services that provide functions including processing, storage, and extraction of information for users via cloud computing.
12. Telecommunications application services are services using the telecommunications network to provide application services in the fields of information technology, radio and television broadcasting, commerce, finance, banking, culture, information, health, education and others.
13. Transmission line is a collection of telecommunication devices used for establishing part of or the entire information transmission line between two defined points.
14. Telecommunications network is a collection of telecommunication devices that are connected by transmission lines to provide telecommunications services or telecommunications application services.
15. Public telecommunications network is telecommunications network established by a telecommunication enterprise to provide commercial telecommunications services or telecommunications application services for the public.
16. Private telecommunications network is telecommunications network established by an organization operating in Vietnam to provide telecommunications services or telecommunications application services for its network members for purposes other than direct profit from operation of such network.
17. Local area network (LAN) is a telecommunications network established by an organization or individual at a location with a defined area and address to which such organization has the legal right to use for the purpose of internal communication instead of direct profit from operation of such network.
18. Internet is a global information system that uses Internet protocol and Internet resources to provide various services and applications for telecommunications service users
19. Endpoint node of a public telecommunications network is a physical connection point of a telecommunications network according to technical regulations and standards to assure the connection of terminal devices to the telecommunications network and set the boundary between the telecommunication enterprise and telecommunications service users.
20. Telecommunication connections are physical and logical connections of telecommunications networks through which telecommunications service users of one network can communicate with users or access services of another network and vice versa.
21. Telecommunication works are construction works including passive telecommunications technical infrastructure and devices installed thereon to serve telecommunication operations.
22. Passive telecommunications technical infrastructure is infrastructural works including houses, stations, antenna masts, cable posts, conduits, ducts, trenches, tunnels and other relevant infrastructural works for installation of telecommunication devices.
23. Data centers are telecommunication works, including the houses, stations, cable systems, computer systems, electricity systems and auxiliary devices installed thereon to process, store and manage data of one or several organizations and individuals.
24. Telecommunications infrastructure is a collection of telecommunications networks and telecommunication works.
25. Essential devices are important parts of a telecommunications infrastructure owned or largely owned on the telecommunications market and the establishment of replacing infrastructure is economically and technically unfeasible.
26. Telecommunications resources are national resources, including telecommunications numbers, Internet resources, radio frequency spectra and satellite orbits under the management of Vietnam.
27. Telecommunications numbers are a collection of codes and numbers under the management of Vietnam and are uniformly planned for establishment of telecommunications networks, provision and use of telecommunications services and telecommunications application services.
28. Internet resources are a collection of domain names, Internet addresses, network codes, other numbers and names under the management of Vietnam, including Vietnamese Internet resources and international Internet resources allocated by international organizations to organizations and individuals for use in Vietnam.
29. Telecommunications enterprises are enterprises established in accordance with Vietnamese law and are permitted to provide telecommunications services in accordance with this Law. Telecommunication enterprises include:
a) Providers of services with network infrastructure are enterprises that establish, own public telecommunications networks and provide telecommunications services;
a) Providers of services without network infrastructure are enterprises provide telecommunications services without establishing or owning public telecommunications networks.
30. Telecommunications services agents are organizations and individuals that sign contracts with telecommunication enterprises to provide telecommunications services for users.
31. Telecommunications service users are organizations and individuals that sign telecommunications service contracts with telecommunication enterprises or telecommunications service agents.
32. Telecommunication subscribers are telecommunications service users associated with specific telecommunications resources or transmission lines.
33. Resale of telecommunications services means a telecommunication enterprise or telecommunications service agent to provide telecommunications services by leasing or buying telecommunications traffic or service under a contract with another telecommunication enterprise.
34. Subscriber Identification Module (SIM) is an integrated circuit intended to store a subscriber number, other information and data used for provision and use of telecommunications services.
35. Foreign organizations are organizations that are established overseas under foreign laws.
Article 4. State policies on telecommunications
1. Enable organizations and individuals in all economic sectors to invest and participate in telecommunications business in order to populate wideband telecommunications infrastructure, data centers, cloud computing toward sustainability and modernity; form digital infrastructure that satisfies the requirements for development of digital economy and digital society, contributes to defense and security and improves the people's life.
2. Ensure healthy competition in telecommunications.
3. Facilitate development of infrastructure and provision of telecommunications services in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas, islands, ethnic minority areas, disadvantaged areas; separate public telecommunication operations from and telecommunication business.
4. Promote application of the internet to administration, education, training, healthcare, scientific research and other fields.
5. Research and develop new-generation Internet applications, technologies, standards, low-altitude satellites, next-generation telecommunications network technologies.
6. Investment construction and modernization of dedicated telecommunications networks serving national defense, security, operations of Communist Party agencies and the State.
7. Encourage development of human resources for telecommunications to meet the requirements for effective management and operation of telecommunications infrastructure.
8. Promote international cooperation in telecommunications on the basis of respect for independence, sovereignty, territorial integrity, mutual benefits, conformity with the law of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 5. Ensuring safety of telecommunications infrastructure, cybersecurity and information security
1. Ensuring safety of telecommunications infrastructure, cybersecurity and information security is the responsibility of all organizations and individuals. Organizations and individuals are responsible for promptly reporting any obstruction to lawful construction, sabotage or violation of telecommunications infrastructure to the People’s Committee of the commune or the nearest police authority.
2. Telecommunication enterprises, organizations establishing telecommunications networks, organizations and individuals owning passive telecommunications infrastructure, telecommunications service agents and telecommunications service users have the responsibility to protect telecommunications networks and terminal devices.
3. During performing activities, organizations and individuals must not cause harmful interference, damage telecommunications devices, works and networks or adversely affect lawful operation of telecommunications infrastructure of other organizations and individuals.
4. Organizations and individuals engaged in telecommunications activities shall be subject to management, inspection and examination by competent state agencies, and respond to requests of these agencies for the assurance of safety of telecommunications infrastructure and information security according to regulations of law.
5. The Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security and People's Committees at all levels and relevant agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, protect the safety of the telecommunications infrastructure and handle acts of obstruction to lawful construction, sabotage or violation of telecommunications infrastructure
6. Telecommunication enterprises are responsible for terminating the provision of telecommunications services in case of mob violence or use of telecommunications services against national security or the State of the Socialist Republic of Vietnam at the request of competent state agencies under regulations of law.
7. At the request of competent state agencies according to the Cybersecurity Law, telecommunications enterprises shall provide telecommunications network access points and other necessary technical and professional conditions for these agencies to control and protect the information security
8. The Government shall elaborate assurance about safety of telecommunications infrastructure and cybersecurity in telecommunications activities.
Article 6. Ensuring information confidentiality
1. Organizations and individuals engaged in telecommunications activities shall protect state secrets under the law on protection of state secrets.
2. When sending, transmitting or storing information classified as state secrets through telecommunications networks, organizations and individuals shall encrypt such information under the law on cipher.
3. Private information transmitted through public telecommunications networks of all organizations and individuals shall be kept confidential. Information on telecommunications networks shall be controlled by competent state agencies under regulations of law.
4. Telecommunications enterprises must not disclose private information related to telecommunications service users, including information on telecommunication subscribers (names, addresses, telecommunications subscriber numbers and other private information provided by users upon entry into contracts with telecommunications enterprises), and information about use of telecommunications services (sending and receiving numbers, positions of sending and receiving terminal devices, sending and receiving time, call duration and internet address), except for the following cases:
a) Telecommunications service users agree to provide information according to regulations of the law on protection of personal data;
b) Telecommunications enterprises agree in writing to exchange and provision of information on telecommunication subscribers and use of telecommunications services by users for calculation of charges and billing of invoices;
c) Telecommunications enterprises provide information on telecommunication subscribers that commit acts of shirking obligations to pay telecommunications service prices according to regulations issued by the Minister of Information and Communications;
d) There is any request from competent state agencies according to regulations of law.
Article 7. Information prioritized for transmission via telecommunications networks
1. Urgent information in service of national defense and security.
2. Urgent information in service of prevention and control of natural disasters, search and rescue, salvage, fires and other disasters.
3. Urgent information in service of prevention and control of epidemics and diseases.
4. Other cases specified by the law on cases of emergency.
Article 8. National telecommunications development planning
1. National telecommunications development planning is integrated into the information and communications infrastructure planning with a view to setting objectives, principles and orientations for development of telecommunications market, infrastructure, technologies and services and solutions thereto.
2. The formulation of national telecommunications development planning shall adhere to the following principles:
a) Conform to the national strategy, national planning and national socio-economic development plan during each period; comply with Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) Be consistent with the trend of telecommunications technology and service convergence; and facilitate the application of modem and advanced technologies;
c) Ensure effective and economical management, extraction and use of telecommunications resources for proper purposes;
d) Ensure the sustainable and harmonious telecommunications development: narrow down the telecommunications development gap among different regions and areas;
dd) Protect the environment and ensure the safety of telecommunications infrastructure and information security.
3. According to information and communications infrastructure planning, regional planning, provincial planning, technical planning and specialized planning, telecommunications enterprises shall formulate their plannings and plans.
Article 9. Prohibited acts in telecommunications activities
1. Taking advantage of telecommunications activities to commit acts against the State of the Socialist Republic of Vietnam; violating national security or social order and safety, thereby causing harm to interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals
2. Stealthily retrieving, eavesdropping on or accessing without permission information on telecommunications networks; hacking and using without permission telecommunications resources, passwords, keywords and private information of other organizations and individuals.
3. Illegally obstructing the establishment of telecommunications infrastructure, disrupting or undermining the establishment of telecommunications infrastructure, lawful provision and use of telecommunications services.
4. Establishing telecommunications infrastructure and providing telecommunications services without permission under regulations of law.
5. Using devices and software that send, transmit and receive information via telecommunications networks in order to commit violations against law.
Section 1. TELECOMMUNICATIONS BUSINESS AND INVESTMENT
Article 10. Forms of telecommunications business
1. Telecommunications business means provision of telecommunications services and trade in telecommunications goods:
a) Provision of telecommunications services means investment in establishment of public telecommunications networks and provision of telecommunications services for profitable purposes.
b) Trade in telecommunications goods means investment in manufacture, exchange, sale and purchase, or lease of telecommunications goods for profitable purposes.
2. The provision of telecommunications services shall comply with this Law and other relevant laws. The trade in telecommunications goods shall comply with Articles 42 and 55 of this Law and other relevant laws.
Article 11. Ownership in provision of telecommunications services
1. The State shall maintain its contributed capital and shares in order to ensure control of the operation of telecommunications service providers with network infrastructure which are particularly important to operation of the entire national telecommunications infrastructure and exert direct effects on socio-economic development and defense and security maintenance.
2. The Prime Minister promulgates the list of service providers with network infrastructure specified in Clause 1 of this Article.
3. The Government shall prescribe the maximum percentage of stake or shares an organization or individual may hold in 02 or more telecommunications enterprises operating in the same telecommunication market to ensure healthy competition.
Article 12. Investment in provision of telecommunications services
1. Investment in provision of telecommunications services in Vietnam shall comply with this Law and the law on investment.
2. Conditions for access to market applicable to foreign investors in provision of telecommunications services shall comply with Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. Offshore investment in provision of telecommunications services shall comply with the law on investment.
Article 13. Rights and obligations of telecommunications enterprises
1. A service provider without network infrastructure has the following rights:
a) Build, install and own a system of telecommunications devices and transmission lines within locations of its public service establishments and points to provide telecommunications services for users;
b) Hire transmission lines for connection between its system of telecommunications devices and public service establishments and points and public telecommunications networks of other telecommunications enterprises;
c) Hire transmission lines or buy telecommunications traffic or services of other telecommunications enterprises for reseal to telecommunications service users;
d) Sublease telecommunications infrastructure to other telecommunications enterprises in case where the telecommunications enterprise leasing such telecommunications infrastructure gives consent;
dd) Be provided with telecommunications resources under regulations of this Law on management of telecommunications resources;
e) Conduct study for development of, and test of new technologies and models in telecommunications activities;
g) Exercise other rights according to regulations of the Law on Enterprises and other relevant laws.
2. A service provider without network infrastructure also has the following obligations:
a) Make financial contributions to Vietnam public-utility telecommunication service fund according to regulations of law;
b) Take responsibility for the quality of services according to registered or announced standards; ensure the correct, adequate and accurate calculation of service charges under telecommunications service contracts;
c) Be subject to the control by competent state agencies and comply with regulations on assurance of safety of telecommunications infrastructure and information security;
d) Report, on a periodic or ad hoc basis, on its telecommunications activities according to regulations of the Minister of Information and Communications; and take responsibility for the accuracy and timeliness of reported contents and data.
dd) Implement measures to prevent connection to Internet addresses and domain names and other preventive measures applicable to the system of telecommunications devices, telecommunications services and telecommunications application services used to commit the acts specified in Clause 1 Article 9 of this Law at written request of competent state agencies according to regulations of law;
e) Prepare a plan for technical connections which meet requirements for state management of telecommunications according to regulations issued by the Minister of Information and Communications to serve data report by electronic means;
g) Respond to requests of competent state agencies for mobilization of a part of or the entire telecommunications infrastructure or telecommunications services in emergency cases according to regulations of laws on national defense and security and emergency cases;
h) Ensure that telecommunication subscribers retain subscriber numbers when the service provider is changed with regard to telecommunications services of the same type;
i) Only provide telecommunications services for users whose information is adequate and consistent with that on personal documents presented upon entry into contracts according to regulations of law;
k) Verify, store and use information about telecommunication subscribers, and handle SIM containing inadequate and incorrect information on telecommunication subscribers;
l) Prevent and control illegal messages and calls according to the Government's regulations;
m) Stop providing telecommunications services for telecommunication subscribers that commit violations against the law on telecommunications;
n) Fulfill other obligations prescribed by law on enterprises and other regulations of relevant laws.
3. A service provider with network infrastructure has the following rights:
a) Have rights specified in Clause 1 of this Article;
b) Be prioritized for use of the space, ground surface, underground space, river bed, sea bed and land intended for public purposes in order to build telecommunications infrastructure under the planning, technical standards and regulations and relevant laws;
c) Lease telecommunications infrastructure out to other telecommunications enterprises;
d) Participate in provision of public-utility telecommunications services.
4. A service provider with network infrastructure has the following obligations:
a) Have obligations specified in Clause 2 of this Article;
b) Lease other telecommunications enterprises passive telecommunications technical infrastructure if consistent with the planning for passive telecommunications technical infrastructure and economically and technically feasible;
c) Decommission and demolish telecommunications works under its ownership and management showing signs of danger and failing to ensure safe operation and use according to the law on construction;
d) Carry out undergrounding and renewal of telecommunications cables
5. The Government shall elaborate Points h, k and m Clause 2, point d Clause 4 of this Article.
Article 14. Rights and obligations of telecommunications service agents
1. A telecommunications service agent has the following rights:
a) Set up a system of terminal devices at a location intended for provision of telecommunications services for users as agreed in a telecommunications service agency contract;
b) Provide or resell telecommunications services under this Law;
c) Request the telecommunications enterprise to sign the telecommunications service agency contract to provide guidance and supply information on telecommunications services;
d) Stop providing telecommunications services for users that commit violations against the law on telecommunications;
d) Exercise other rights prescribed by the Commercial Law and other regulations of relevant laws.
2. A telecommunications service agent has the following obligations:
a) Comply with regulations on assurance of safety of telecommunications infrastructure and information security;
b) Provide telecommunications services with quality and prices indicated in the telecommunications service agency contract.
c) Be subject to inspection and control of execution of the telecommunications service agency contract by the telecommunications enterprise that has signed the contract;
d) Provide telecommunications services within time limits according to regulations of law;
dd) Fulfill other obligations prescribed by the Commercial Law and other regulations of relevant laws.
Article 15. Rights and obligations of telecommunications service users and telecommunications subscribers
1. Telecommunications service users have the following rights:
a) Select telecommunications enterprises or telecommunications service agents to sign telecommunications service contracts;
b) Request telecommunications enterprises and telecommunications service agents to provide necessary information related to the use of telecommunications services;
c) Use telecommunications services with quality and prices indicated in telecommunications service contracts.
d) Refuse to use some or all telecommunications services under telecommunications service contracts;
dd) Have their private information kept confidential under law;
e) Complain about service prices and quality; be refunded service charges or enjoy compensations for other direct damage caused by telecommunications enterprises or telecommunications service agents;
2. Telecommunications service users have the following obligations:
a) Pay telecommunications service charges in full and on time;
b) Pay compensations for direct damage caused by them to telecommunications enterprises or telecommunications service agents;
c) Be responsible to the law for information sent or stored on telecommunications networks;
d) Be prohibited from using telecommunications infrastructure of telecommunications enterprises in order to provide telecommunications services.
3. Telecommunications subscribers have the following rights:
a) Have rights specified in Clause 1 of this Article;
b) Design and install or hire other organizations or individuals to design and install terminal devices and LAN from their locations for service use to the endpoint node of the public telecommunications network;
4. Telecommunications subscribers have the following obligations:
a) Have obligations specified in Clause 2 of this Article;
b) Comply with regulations on management of telecommunications resources and technical standards and regulations on telecommunications;
c) Provide their vital information in an adequate and accurate manner to telecommunications enterprises upon entry into telecommunications service contracts;
d) Be prohibited from using information on their personal documents to conclude telecommunications service contracts with other persons, except as permitted by law on telecommunications;
dd) Be responsible to the law for use of telecommunications subscriber numbers indicated in contracts concluded by them with telecommunications enterprises;
e) Protect their passwords, keywords and terminal devices.
Article 16. Telecommunications wholesaling
1. Telecommunications wholesaling means a telecommunications enterprise to lease its telecommunications network out to or sell its telecommunications traffic or service to another telecommunications enterprise for provision of telecommunications services.
2. Telecommunications wholesaling shall comply with the following regulations:
a) Provide services and their prices and relevant conditions in a fair, reasonable and non-discriminatory manner;
b) Give information on prices, technical standards and regulations on telecommunications, quality of telecommunications networks and services in a transparent manner.
3. The Minster of Information and Communications shall elaborate telecommunications wholesaling.
Article 17. Market-leading telecommunications enterprises and groups of market-leading telecommunications enterprises
1. The Government shall provide for criteria for determination of telecommunications service markets under management of the State, market-leading telecommunications enterprises and groups of market-leading telecommunications enterprises (hereinafter referred to as “market leaders”) in such markets.
2. Pursuant to Clause 1 of this Article, the Minister of Information and Communications shall issue a list of telecommunications service markets under management of the State and list of market leaders in such markets.
3. Apart from obligations specified in Clause 2 and Clause 4 Article 13 of this Law, market leaders shall fulfill the following obligations to telecommunications service markets where they hold leading positions:
a) Carry out telecommunications wholesaling upon request of other telecommunications enterprises according to regulations in Article 16 of this Law;
b) Implement record-keeping of costs and determine costs of telecommunications services provided by the enterprises;
c) Be prohibited from providing telecommunications services at prices below their costs, except for discounts and allowances according to regulations of law;
d) Reach agreements when carrying out telecommunications wholesaling according to regulations issued by the Minister of Information and Communications.
Section 2. ESTABLISHMENT OF TELECOMMUNICATIONS NETWORKS AND PROVISION OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES
Article 18. Terminal devices and LAN
1. The installation and connection of terminal devices and LAN of telecommunications subscribers to the public telecommunications network shall comply with regulations of this Law on management of telecommunications resources and technical standards and regulations
2. The connection between terminal devices and LAN of telecommunications subscribers and the public telecommunications network shall be established by telecommunications enterprises under telecommunications service contracts.
Article 19. Establishment of telecommunications networks
1. Telecommunications networks shall be built and developed under telecommunications strategies, plannings, technical regulations and standards approved or promulgated by competent state agencies.
2. Organizations establishing telecommunications networks shall obtain licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure specified in point a Clause 2 Article 33 of this Law or licenses for establishment of telecommunications networks specified in Point b and Point d Clause 3 Article 33 of this Law.
3. The Prime Minister shall specify the establishment and operation of private telecommunications networks in service of the Communist Party's and the State's agencies.
4. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall prescribe the establishment and operation of private telecommunications networks in service of national defense and security and cipher.
5. Except for the cases specified in Clauses 3 and 4 of this Article, organizations establishing private telecommunications networks shall obtain licenses for establishment of such networks in the following cases:
a) Private telecommunications networks with wired transmission lines built by organizations;
b) Private telecommunications networks of which members are Vietnamese or foreign organizations and individuals operating in Vietnam for the same purpose, with the identical operation characteristics, and interrelated through their organization and operation charters or otherwise;
c) Wireless telecommunications networks for private use by organizations that enjoy diplomatic privileges and immunities applicable to foreign diplomatic missions, consular offices and Vietnam-based representative offices of international organizations;
d) Other private telecommunications networks.
6. The Government shall specify establishment of telecommunications networks specified in Clause 2 and Clause 5 of this Article.
Article 20. Provision of telecommunications services
1. Telecommunications service providers shall obtain licenses for provision of telecommunications services, or apply for or notify provision of telecommunications services, except the cases specified in Article 42 of this Law.
2. The provision of telecommunications application services shall comply with regulations of this Law on connection and management of telecommunications resources, technical standards and regulations on telecommunications and other relevant laws.
3. Telecommunications services shall be provided for users on the basis of telecommunications service contracts signed by telecommunications enterprises, telecommunications services agents and users.
4. Telecommunications service providers shall register standard form contracts or general trading conditions according to regulations of the law on protection of consumers’ rights.
5. Vietnamese telecommunications enterprises shall provide offshore telecommunications services under Vietnamese laws, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and laws of countries for which services are provided.
6. The Government shall elaborate classification and provision of telecommunications services.
Article 21. Provision of telecommunications services across the border for telecommunications service users in the Vietnamese territory
1. The provision of telecommunications services across the border for telecommunications service users in the Vietnamese territory shall comply with Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Regarding the provision of telecommunications services under commitments of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, foreign organizations providing telecommunications services across the border shall fulfill obligations indicated in such commitments, meet requirements for national defense and security and public policies and comply with regulations in Clause 6 Article 5, Article 6, point b and point d Clause 2 Article 13 of this Law and other regulations of the law on cybersecurity and information security.
3. Telecommunications enterprises reaching commercial agreements with foreign organizations providing telecommunications services across the border for users in the Vietnamese territory shall prepare technical plans to ensure information security and urgently stop providing telecommunications services at the request of competent state agencies.
4. The Government shall elaborate Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 22. Refusal to provide telecommunications services
1. Telecommunications enterprises and telecommunications services agents must not refuse to enter into contracts with telecommunications service users, except the following cases:
a) Telecommunications service users breach telecommunications service contracts signed with telecommunications enterprises;
b) The provision of telecommunications services is not economically and technically feasible;
c) Telecommunications service users evade paying service charges and telecommunications enterprises have agreed in writing with other enterprises about refusal to provide telecommunications services for such users in case they pay charges after using services;
d) There are written requests of competent state agencies under regulations of law.
2. Telecommunications enterprises must not unilaterally terminate contracts with telecommunications service users, except the following cases:
a) Telecommunications service users breach telecommunications service contracts signed;
b) Telecommunication subscribers commit violations against the law on telecommunications. The Government shall elaborate this Point.
c) There are written requests of competent state agencies under regulations of law.
Article 23. Discontinuation in provision of telecommunications services
1. Telecommunications enterprises may only discontinue providing some or all telecommunications services when meeting all the following conditions:
a) They have plans to protect legitimate rights and interests of users under telecommunications service contracts signed and those of relevant parties;
b) They notified the Ministry of Information and Communications of discontinuation in provision of telecommunications services.
2. Telecommunications enterprises owning essential devices, market leaders (for telecommunications service markets managed by the State), and public-utility telecommunications service providers may only discontinue providing some or all telecommunications services directly related to telecommunications, market-leading telecommunications services and public-utility telecommunications services if they meeting the following conditions and obtain written consents from the Ministry of Information and Communications:
a) They have plans to protect legitimate rights and interests of users under telecommunications service contracts signed and those of relevant parties;
b) If they discontinue providing telecommunications services without termination of their operations, they shall provide telecommunications service users with alternative services, transfer users to similar services provided by other telecommunications enterprises or pay compensations to service users;
c) If they discontinue providing telecommunications services due to termination of their operations, they shall adopt measures to maintain provision of telecommunications services for users which are included in reorganization plans or plans for bankruptcy and dissolution of enterprises.
3. If they discontinue providing telecommunications services at the request of competent state agencies due to commission of violations against law, they shall prepare plans to protect legitimate rights and interests of users under telecommunications service contracts signed and plans to implement remedial measures, and send written reports o the Ministry of Information and Communications.
4. The Government shall elaborate conditions and procedures for discontinuation in provision of some or all telecommunications services.
Article 24. Technical communication
1. Telecommunications enterprises may free of charge use domestic and international communication via telecommunications networks operated by them for their management, administration and technical and professional handling.
2. Telecommunications enterprises shall specify subjects eligible for, scope and level of use and promulgate regulations on management of internal technical communication.
Article 25. Emergency telecommunications services
1. Emergency telecommunications service means a service which allows a caller to contact the police, ambulance or fire service.
2. Determination of emergency phone numbers in telecommunications numbers and provision of emergency telecommunications services shall comply with regulations issued by the Minister of Information and Communications.
3. Telecommunications enterprises shall:
a) Notify telecommunications service users of emergency phone numbers and publish them in public telephone directories;
b) Ensure that telecommunications service users may access emergency phone numbers;
c) Provide free-of-charge emergency telecommunications services for telephone service users.
Article 26. Service of assistance in search for fixed telephone subscriber numbers
1. Public telephone directory means a collection of information on names, addresses, subscriber numbers and other relevant information on fixed telephone subscribers retained in the form of hard copy and soft copy distributed or managed by a telecommunications enterprise.
2. The telecommunications enterprise may only add information about subscribers to the public telephone directory after obtaining consent from telecommunications service users.
3. The service of assistance in search for fixed telephone subscriber numbers means a service which assists telecommunication service users in searching fixed telephone subscriber numbers with public telephone directories.
4. Telecommunications enterprises shall provide electronic copies of public telephone directories specified in Clause l of this Article free of charge for users of fixed telephone services.
Article 27. Service of report on breakdown of telecommunications services
1. Service of report on breakdown of telecommunications services means a service which allows a user to notify abnormal operation of telecommunications services managed by a telecommunications enterprise and request remedy.
2. Telecommunications enterprises shall assure the accessibility of the service of report on breakdown of telecommunications services for and exempt telecommunications service users from the charge for this service.
Section 3. PROVISION OF BASIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES ON THE INTERNET, DATA CENTER SERVICES AND CLOUD COMPUTING SERVICES
Article 28. Provision of basic telecommunications services on the internet
1. Enterprises providing basic telecommunications services on the internet have the following rights:
a) Invest in provision of basic telecommunications services on the internet without limits to share/stock holdings or contribution percentages of foreign investors under contracts for cooperation in provision of services
b) Have the rights specified in points a, b, dd, e and g Clause 1 Article 13, Clause 3 Article 40, Clause 2 Article 62 of this Law.
2. Enterprises providing basic telecommunications services on the internet have the following obligations:
a) Register and notify provision of telecommunications services according to regulations in Article 41 of this Law;
b) Comply with regulations in Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 Article 5, Article 6, Article 9, Points b, c, d, g, l and n Clause 2 Article 13, Clauses 1, 3 and 4 Article 20, Article 22, Clause 1 and Clause 3, Article 23, Clause 2, Article 40 of this Law;
c) Comply with regulations in Article 58, Clause 3, Article 59, Article 60, Clause 1 and Clause 3, Article 62 of this Law in case they provide services for users and collect charges for such services;
d) Store and manage information about users of telecommunications services provided when they enter into telecommunications service contracts according to the Government’s regulations;
dd) In case where it is required to access functions on terminal devices of users to provide services, notify these users of such access and obtain their consent before access to functions;
e) Announce quality of their services in case where they own network infrastructure or reach agreement with telecommunications enterprises owning network infrastructure; announce quality of their services according to quality of telecommunications networks and services managed and provided by other telecommunications enterprises in case where they do not own network infrastructure or reach agreement with telecommunications enterprises owning network infrastructure.
3. The Government shall elaborate rights and obligations of foreign enterprises providing basic telecommunications services on the internet across the border for service users in the Vietnamese territory on principles of respect for the national independence, sovereignty, mutual respect, assurance about information security and safety and general commitments indicated in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 29. Provision and use of data center services and cloud computing services
1. Enterprises providing data center services and cloud computing services have the following rights:
a) Invest in provision of data center services and cloud computing services without limits to share/stock holdings or contribution percentages of foreign investors under contracts for cooperation in provision of services;
b) Have the rights specified in points a, b, dd, e and g Clause 1 Article 13, Clause 3 Article 40, Clause 2 Article 62, Clause 2 Article 64 of this Law;
c) Be not liable for information about service users during processing, storage and extraction of such information, unless otherwise prescribed by laws.
2. Enterprises providing data center services and cloud computing services have the following obligations:
a) Register and notify provision of telecommunications services according to regulations in Article 41 of this Law;
b) Comply with laws on cybersecurity and information security, and protection of personal data and other regulations of relevant laws;
c) Conform to regulations in Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 Article 5, Article 6, Clause 3 Article 8, Article 9, Points b, c, d and n Clause 2 Article 13, Clauses 1, 3 and 4 Article 20, Article 22, Clause 1 and Clause 3, Article 23, Clause 2, Article 40, Clause 3, Article 55, Article 58, Clause 3, Article 59, Article 60, Clause 1 and Clause 3, Article 62 of this Law;
d) Ensure that telecommunications enterprises may connect with and provide data center services for users;
dd) Be prohibited from accessing, extracting and using data on service users processed, stored and extracted via services of enterprises if they do not obtain consent from these users;
e) Promptly implement necessary measures to prevent access to information at the request of competent state agencies under regulations of law;
g) Be prohibited from monitoring and supervising information about service users, unless otherwise required by competent state agencies regulated by law;
h) Store and manage information about users of services provided when they enter into telecommunications service contracts according to the Government’s regulations;
i) Announce quality of their services.
3. Before putting data centers into use in order to provide data center services and cloud computing services for the public, enterprises shall announce the conformity of such data centers with technical regulations and standards according to regulations issued by the Minister of Information and Communications.
4. Enterprises shall use data center services and cloud computing services in operations of industries and sectors according to regulations of this Law and other regulations of relevant laws.
5. The Government shall elaborate:
a) Rights and obligations of foreign enterprises providing data center services and cloud computing services across the border for service users in the Vietnamese territory on principles of respect for the national independence, sovereignty, mutual respect, assurance about information security and safety and general commitments indicated in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) Provision and use of data center services and cloud computing services in operations of competent state agencies.
PUBLIC-UTILITY TELECOMMUNICATIONS
Article 30. Public-utility telecommunications activities
1. Public-utility telecommunications activity means an act of assisting in provision and use of public-utility telecommunications services and terminal devices, contributing socio-economic development.
2. Public-utility telecommunications services include:
a) Universal telecommunications service which means a telecommunications service provided for all people according to the service list, locations, conditions, quality and prices prescribed by the State;
b) Mandatory telecommunications service which means a telecommunications service provided at the request of the State in order to assure information and communications in cases of emergency under law.
3. Public-utility telecommunications activities shall adhere to the following principles:
a) Universalizing telecommunications services in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas and areas where business is unpromising according to market mechanism which are given priority;
b) Ensuring that all people have the right to access services in a fair and reasonable manner; prioritizing provision of assistance in use of public-utility telecommunications services and terminal devices for poor households, near-poor households, families that are beneficiaries of social policies and beneficiaries of other special policies under the Government’s decision.
4. Funding for the performance of public-utility telecommunications activities is covered by the public-utility telecommunication service fund.
Article 31. Vietnam public-utility telecommunications service fund
1. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is a state off-budget financial fund managed by the Ministry of Information and Communications for implementation of the State’s policies on public-utility telecommunications activities.
2. The Vietnam public-utility telecommunications service fund shall operate according to the following principles:
a) It operates in a non-profit and transparent manner, for the intended purposes, in accordance with this Law and other regulations of relevant laws;
b) Its revenues, expenditures, accounting, settlement, financial and asset disclosure shall comply with regulations of law;
c) Revenue plans shall be balanced with expenditure tasks and disbursement progress for public-utility telecommunications activities;
d) The operations of the Vietnam public-utility telecommunications service fund shall be subject to inspection, supervision and audit by competent state agencies.
3. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is used for the following purposes:
a) Assisting in the provision of public-utility telecommunications services to compensate for the costs of telecommunications enterprises which develop, upgrade and maintain telecommunications infrastructure in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas and areas where business is unpromising according to market mechanism; ensuring the combined protection of border areas on land and sovereignty over seas and islands;
b) Assisting in the use of public-utility telecommunications services;
c) Assisting in terminal devices;
d) Giving the funding for management of public-utility telecommunications activities assigned to the Vietnam public-utility telecommunications service fund;
dd) Covering operating expenses of the Vietnam public-utility telecommunications service fund.
4. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is raised from the following sources:
a) Contributions in proportion to the revenue from telecommunications services of telecommunications enterprises;
b) Legal financial resources other than state budget.
5. The Prime Minister shall decide to establish and provide for organization, operations, funding sources, and use of funding for operations of the Vietnam public-utility telecommunications service fund.
Article 32. Management of public-utility telecommunications activities
1. Public-utility telecommunications activities shall be performed as follows:
a) Giving assistance to telecommunications enterprises to provide public-utility telecommunications services by commissioning, ordering or tendering for services;
b) Assisting beneficiaries in using public-utility telecommunications services via telecommunications enterprises by commissioning or ordering services or directly assisting telecommunications service users;
c) Giving assistance in terminal devices, whether in cash or in kind, to beneficiaries via telecommunications enterprises by commissioning or tendering for services or directly assisting such beneficiaries.
2. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article and financial mechanism for performance of public-utility telecommunications activities, including maximum contribution levels, persons whose contributions to the Vietnam public-utility telecommunications service fund are exempted or reduced; management and use of the Vietnam public-utility telecommunications service fund for public-utility telecommunications activities; the period of assistance in provision and use of public-utility telecommunications services, ensuring the stability and continuity under public-utility telecommunications service programs.
3. The Prime Minister shall decide public-utility telecommunications service programs in accordance with the information and communications infrastructure planning and the socio-economic development in each period, including the list of public-utility telecommunications services, locations, regions, beneficiaries, methods of implementing public-utility telecommunications activities, contributions made by telecommunications enterprises to the Vietnam public-utility telecommunications service fund and solutions to implementation of such programs.
4. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, relevant ministries and central government authorities and provincial People’s Committees in formulating public-utility telecommunications service programs and submitting them to the Prime Minister for decision thereon;
b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and relevant authorities in providing guidance on the implementation of public telecommunications service programs;
c) Promulgate public-utility telecommunications service prices in accordance with Article 59 of this Law;
d) Organize, manage, and inspect the performance of public-utility telecommunications activities.
5. Provincial People’s Committees shall:
a) Cooperate with the Ministry of Information and Communications in proposing areas eligible for assistance in provision of public-utility telecommunications services, and a list of beneficiaries of use of public-utility telecommunications services and terminal devices in their provinces;
b) Organize the implementation of public-utility telecommunications service programs in accordance with the assigned tasks;
c) Cooperate in inspection of the performance of public-utility telecommunications activities in their provinces.
Article 33. Telecommunications licenses
1. Telecommunications licenses include licenses for provision of telecommunications services and licenses for telecommunications operations.
2. Licenses for provision of telecommunications services include:
a) License for provision of telecommunications services with network infrastructure which is valid for no more than 15 years and is issued to a service provider with network infrastructure;
b) License for provision of telecommunications services without network infrastructure, which is valid for no more than 10 years and is issued to a service provider without network infrastructure.
3. Licenses for telecommunications operations include:
a) License for installation of submarine telecommunications cable lines which is valid for no more than 25 years and is issued to an organization that installs undersea telecommunications cable lines ashore or across the sea area of Vietnam;
b) License for establishment of private telecommunications networks, which is valid for no more than 10 years, and is issued to an organization that establishes private telecommunications networks;
c) License for testing of telecommunications networks and services, which is valid for no more than 02 years and is issued to a telecommunications enterprise which tests telecommunications networks and services.
d) License for establishment of telecommunications networks, which is valid for no more than 10 years, and is issued to the national radio station or the national television station under the Government for provision of information and dissemination of the Communist Party’s policies and guidelines, the State’s policies and laws and non-profit activities.
4. The Minister of Information and Communications shall issue, renew, re-issue, amend, supplement and revoke telecommunications licenses and compel the termination of provision of telecommunications services.
5. The Government shall elaborate conditions and procedures for issuance, renewal, re-issuance, amendments, supplement and revocation of various types of telecommunications licenses, and forcible termination of provision of telecommunications services.
Article 34. Principles of issuance of telecommunications licenses
1. Conforming to the information and communication infrastructure planning.
2. Giving priority to projects which can be rapidly implemented and involve commitments to provide services for telecommunications service users for a long term; projects on provision of telecommunication services for border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas.
3. Telecommunications licenses to be issued which cover the use of telecommunications resources will be only issued if the allocation of these telecommunications resources is feasible and in line with the approved radio frequency planning, planning for telecommunications numbers, and internet resource planning, and ensures the effective use of the telecommunications resources.
Article 35. Forms of issuance of telecommunications licenses
1. Separate licensing is a form of telecommunications licensing by imposition of separate conditions and obligations on each enterprise. To be specific:
a) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure using radio frequencies issued by the auction of rights to use radio frequencies, through the examination for enjoyment of the rights to use radio frequencies or re-issuance of licenses for use of radio frequencies;
b) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure issued to areas with special requirements in accordance with the Government’s regulations.
2. Group-based licensing is a form of telecommunications licensing provided that the general conditions and obligations specified for organizations and enterprises are satisfied. To be specific:
a) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure, except for the cases specified in Clause 1 of this Article;
b) Licenses for provision of telecommunications services without network infrastructure, unless the provision of services shall be registered and notified in accordance with Clauses 1 and 2, Article 41 of this Law;
c) Licenses for telecommunications operations.
Article 36. Conditions for issuance of licenses for provision of telecommunications services
1. A telecommunications license specified at Point a, Clause 1, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when all the following conditions are met:
a) Obtaining a business registration certificate or an investment registration certificate;
b) Having minimum charter capital in accordance with the Government’s regulations;
c) Not undergoing dissolution or bankruptcy procedures under the competent state agency's decision;
d) Making a technical plan and a business plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, service prices, technical standards, regulations, quality of telecommunications services, safety of telecommunications infrastructure, protection of legitimate rights and interests of telecommunications service users and other regulations of relevant laws;
dd) Committing to deploy telecommunications network for frequency band and radio frequency channel allocated in the form of auction or examination or for frequency band re-allocated;
e) Winning the auction or passing the examination for enjoyment of the right to use radio frequency or being eligible to be re-issued with a license for use of radio frequency.
2. A telecommunications license specified at Point a, Clause 2, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when all the following conditions are met:
a) Meeting conditions specified in Points a,b,c and d Clause 1 of this Article;
b) Satisfying conditions for deployment of telecommunications network regulated by the Government.
3. A telecommunications license specified at Point b, Clause 2, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when the conditions specified in Points a,c and d Clause 1 of this Article are met:
Article 37. Telecommunications conditions upon participation in auction and examination for the right to use radio frequency
An enterprise is eligible to participate in an auction and examination for the right to use radio frequency when it meets the conditions specified at Points a, b, c, d and dd, Clause 1 of Article 36 of this Law and has fulfilled its financial obligations regarding telecommunications in accordance with the law.
Article 38. Conditions for issuance of licenses for telecommunications operations
1. A license for installation of submarine telecommunications cable lines shall be issued to a Vietnamese or foreign organization when the following conditions are met:
a) Committing to comply with regulations of Vietnamese laws;
b) Committing to fail to cause pollution of the marine environment;
c) Committing to fail to perform activities other than survey, installation, maintenance, repair, and withdrawal of telecommunications cable lines;
d) Setting up a project to install submarine telecommunications cable lines in accordance with the information and communication infrastructure planning, regulations on national defense, security, environmental protection and other regulations of relevant laws;
dd) Committing to be subject to inspection, control and instruction by the competent state agency upon survey, installation, maintenance, repair or withdrawal of cable lines in Vietnamese seas and bear all expenses for such inspection, control or instruction.
2. A license for establishment of a private telecommunications network shall be issued to an organization when the following conditions are met:
a) Committing to establish a private telecommunications network only for the purpose of provision of services for the network members (not for profitable purposes);
b) Making a technical plan and a professional operation plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, technical standards and regulations on telecommunications;
c) Implementing measures to assure the safety of telecommunications infrastructure, cybersecurity and information security.
3. A license for testing of telecommunications networks and services shall be issued to a telecommunications enterprise when the following conditions are met. To be specific:
a) Services requested to be tested are telecommunications services not indicated in the issued telecommunications license or telecommunications services using telecommunications resources other than those already allocated;
b) Testing scope and scale are limited in order to assess the technology and market before official commencement of business operation;
c) The testing plan is compliance with regulations on telecommunications connection, service prices, technical regulations and standards.
4. A license for establishment of telecommunications networks specified at Point d, Clause 3, Article 33 of this Law shall be issued to an organization when all the following conditions are met:
a) Committing to establish a telecommunications network for not-for-profit purposes;
b) Making a technical plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, service prices, technical standards, regulations, quality of telecommunications services, safety of telecommunications infrastructure, protection of legitimate rights and interests of telecommunications service users and other regulations of relevant laws;
Article 39. Renewal, re-issuance and amendment to telecommunications licenses
1. Before a telecommunications license expires, an organization or enterprise holding such telecommunications license may request renewal or re-issuance of the telecommunications license. During the validity duration of the license, the organization or enterprise issued with such telecommunications license shall carry out procedures for requesting amendments to the license when any detail of the license is changed.
2. The renewal of a telecommunications license shall be considered according to the following principles:
a) The organization or enterprise shall comply with regulations indicated in the telecommunications license to be renewed and regulations of the law on telecommunications;
b) The total duration of the first and renewed licenses must not exceed the maximum permissible duration of such license. If the duration of the first license is the same as the maximum permissible duration, it can only be renewed for up to 01 more year. The Government shall elaborate cases where an issued license can be renewed if its validity duration is the same as the maximum permissible duration.
3. A telecommunications license of an organization or enterprise is reissued when it satisfies the conditions specified in Articles 36 and 38 of this Law with consideration taken of compliance with regulations indicated in the issued license and protection of benefits of telecommunications service users
4. A telecommunications license may be amended during its validity duration as follows:
a) Upon request of the organization or enterprise issued with such license or upon request of the Ministry of Information and Communications;
b) On the basis of the licensing conditions specified in Articles 36 and 38 of this Law applicable to the respective detail of the license to be amended.
Article 40. Revocation of telecommunications licenses, forcible termination of provision of telecommunications services
1. An organization or enterprise shall have its telecommunications license that has been issued revoked if it falls into any of the following cases:
a) Committing prohibited acts specified in Clause 1 Article 9 of this Law;
b) Committing a fraudulent act or providing untruthful information in order to obtain the telecommunications license;
c) Operating in contravention of the contents of the issued telecommunications license and causing serious consequences for legitimate rights and interests of other organizations and individuals
d) Failing to adequately and really fulfill the commitment to deploy telecommunications networks or provide telecommunications services to the market after 02 years from the date the license is issued, except for the force majeure event or the case specified at Point g of this Clause;
dd) Discontinuing the provision of telecommunications services under the issued telecommunications license continuously in 01 year without notifying the Ministry of Information and Communications;
e) Voluntarily returning the license for provision of telecommunications services;
g) Having all radio frequency resources allocated under the license for provision of telecommunications services specified at Point a, Clause 1, Article 35 of this Law withdrawn within 12 months from the date the right to use radio frequency is revoked without amendment to or re-issuance of the license for provision of telecommunications services;
h) Failing to fully pay the fee for the right to operate telecommunications after 12 months from the due date specified by the law on fees and charges in accordance with the notice of the authority that has issued the telecommunications license to the organization or enterprise.
2. A provider of telecommunications services of which the provision shall be registered or notified in accordance with Article 41 of this Law shall terminate provision of its telecommunications services if it falls into one of the following cases:
a) Committing prohibited acts specified in Clause 1 Article 9 of this Law;
b) Failing into the case specified in Point h Clause 1 of this Article.
c) Failing to meet the conditions for provision of telecommunications services of which the provision shall be registered;
d) Terminating the provision of telecommunications services continuously in 01 year without notifying the Ministry of Information and Communications.
3. The enterprise or organization which falls into one of the cases specified at Points b, c, d, dd, e, g and h, Clause 1 and Points b, c and d, Clause 2 of this Article may submit an application for a telecommunications license or registration and notification of provision of telecommunications services after 01 year from the date on which its license is revoked or it is forced to terminate the provision.
4. The organization or enterprise whose license is revoked in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article or which is forced to terminate the provision of their telecommunications services in the case specified at Point a, Clause 2 of this Article shall not be issued with the telecommunications license or allowed to provide telecommunications services specified in Article 41 of this Law.
Article 41. Registration and notification of provision of telecommunications services
1. Registration of provision of telecommunications services means that an enterprise shall declare its information and the type of telecommunications services which are provided and meet the conditions for provision of telecommunications services in accordance with the Government’s regulations.
2. Notification of provision of telecommunications services means that an enterprise shall declare its information, the type of telecommunications services which are provided and pieces of information related to quality of its services.
3. The Government shall elaborate the list of telecommunications services subject to registration and notification of provision; conditions for provision of telecommunications services subject to registration; and procedures for registration and notification of provision of telecommunications services.
Article 42. Exemption from telecommunications licenses, registration and notification of provision of telecommunications services
Organizations and individuals engaged in telecommunications activities are exempted from obtaining telecommunications licenses, registering or notifying provision of telecommunications services in the following cases:
1. They trade in telecommunications goods;
2. They act as telecommunications service agents to provide telecommunications services;
3. They hire transmission lines for provision of telecommunications application services;
4. Members of the private telecommunications network belong to the same organization and do not establish their own telecommunications transmission lines.
Article 43. Fee for the right to operate telecommunications
1. Fee for the right to operate telecommunications is a sum of money paid by an organization or enterprise engaged in telecommunications activities to the State to be entitled to establish a telecommunications network or provide telecommunications services. This fee shall be determined on the basis of scope and scale of the telecommunications network and telecommunications service revenue; quantity and value of the allocated telecommunications resources; and use of space, ground surface, underground space, riverbed and seabed for establishment of the telecommunications network or construction of telecommunications works.
2. An organization or enterprise shall pay the fee for the right to operate telecommunications by one of the following methods:
a) Annual payment of the fee at a fixed amount;
b) Lump-sum payment of the fee at a fixed amount for the whole validity duration of the telecommunications license.
CONNECTION AND SHARING OF TELECOMMUNICATIONS INFRASTRUCTURE
Article 44. Principles of telecommunications connection
1. Telecommunications enterprises may connect their telecommunications networks to telecommunications networks and services of other telecommunications enterprises and shall allow other telecommunications enterprises to be connected to their telecommunications networks and services.
2. The connection of telecommunications networks and services shall adhere to the following principles:
a) Ensuring equality, rationality and guarantee for rights and interests of involved parties by negotiation;
b) Efficiently using telecommunications resources and infrastructure;
c) Satisfying technical requirements for the telecommunications connection and ensuing safety and uniformity of telecommunications networks;
d) Protecting legitimate rights and interests of telecommunications service users and relevant organizations and individuals.
Article 45. Connection to public telecommunications networks
1. When connecting to a public telecommunications network, a service provider with network infrastructure shall:
a) Provide connection at any point which is technically feasible on its public telecommunications network;
b) Ensure prompt, rational, public and transparent connection;
c) Ensure non-discrimination on the grounds of service prices, telecommunications technical regulations and standards and quality of telecommunications network and services.
2. When connecting to a public telecommunications network, a telecommunications enterprise owning essential devices shall:
a) Facilitate negotiation and connection by other telecommunications enterprises;
b) Carry out establishment and registration with a state regulatory authority in charge of telecommunications, and publish a standard-form connection agreement;
c) Comply with regulations in Clause 1 of this Article.
3. Telecommunications connection service prices shall be set on the basis of price determinants, and rationally divided according to network components or service stages, regardless of service types.
4. The Minister of Information and Communications shall provide for criteria for identification and announcement about the list of telecommunications enterprises owning essential devices from time to time; and issue regulations on the connection of public telecommunications networks, negotiation and resolution of connection disputes among telecommunications enterprises.
Article 46. Connection to private telecommunications networks
1. Private telecommunications networks may be connected to public telecommunications networks on the basis of satisfaction of technical standards and regulations of these public telecommunications networks and compliance with regulations of this Law on connection to public telecommunications networks.
2. Private telecommunications networks shall be connected to public telecommunications networks according to written connection contracts signed by telecommunications enterprises and organizations having private telecommunications networks.
3. Private telecommunications networks may not be directly connected unless they obtain written approval from the Ministry of Information and Communications.
Article 47. Sharing of telecommunications infrastructure
1. Sharing of telecommunications infrastructure mean common use of a portion of telecommunications networks, works and devices. To be specific:
a) Telecommunications enterprises share telecommunications infrastructure with each other to facilitate the establishment of telecommunications networks and the effective, convenient, and rapid provision of telecommunications services or ensure the compliance with landscape and environmental protection requirements and relevant plannings; and serve public-utility telecommunications activities, search and rescue operations, salvage missions, and prevention and control of natural disasters, fires, epidemics and diseases and other calamities;
b) Telecommunications enterprises share telecommunications infrastructure with authorities and organizations directly responsible for national defense and security to ensure the fulfillment of requirements for national defense and security tasks, search and rescue operations, salvage missions, and prevention and control of natural disasters, fires, epidemics and diseases, and other disasters.
2. The telecommunications infrastructure shall be shared under contracts on the basis of protection of legitimate rights and interests of relevant parties.
3. If the parties cannot agree on the price of shared telecommunications infrastructure, negotiation shall be conducted in accordance with regulations of the law on prices.
If the parties cannot agree on other contents of sharing of telecommunications infrastructure, the competent state agency will make decision.
4. The Government shall elaborate sharing of telecommunications infrastructure.
Article 48. Management of telecommunications resources
1. The management of telecommunications resources covers planning on and distribution, allocation, registration, fixing and use of the telecommunications resources, transfer or withdrawal of the right to use the telecommunications resources, and return of the telecommunications resources; and settlement of disputes over registration and use of Vietnamese domain names “.vn”.
2. The management of radio frequencies and satellite orbit in telecommunications activities shall comply with the Law on Radio Frequencies and this Law.
3. The management of the telecommunications resources shall adhere to the following principles:
a) Being conformable with the information and communication infrastructure planning;
b) Optimizing the establishment of telecommunications networks and the provision of telecommunications services;
c) Allocating and distributing the telecommunications resources in a fair, public and transparent manner;
d) Using the telecommunications resources in an efficient, economical and proper manner;
dd) Protecting legitimate rights and interests of organizations and individuals allocated the telecommunications resources and telecommunications service users.
4. The Ministry of Information and Communications shall provide for the management of telecommunications numbers and Internet resources; compensation when the State revokes telecommunications codes and numbers, and Internet resources; operating conditions, rights and obligations of organizations and enterprises providing domain name registration and maintenance services.
Article 49. Plannings for telecommunications numbers and Internet resources
1. Plannings for telecommunications numbers and Internet resources shall adhere to the following principles:
a) Being conformable with the information and communication infrastructure planning;
b) Facilitating the application of advanced technologies in order to suit the trend of technology and service convergence and trends towards development of telecommunications and next generation Internet;
c) Optimizing the establishment of telecommunications networks and the provision of telecommunications services;
d) Using telecommunications numbers and Internet resources in an efficient, economical and proper manner;
dd) Fully providing telecommunications numbers and Internet resources for public interests, national defense and security maintenance;
e) Complying with regulations on telecommunications numbers and Internet resources of international organizations of which the Socialist Republic of Vietnam is a member;
g) Protecting legitimate rights and interests of organizations and individuals using telecommunications codes and numbers and Internet resources.
2. The Minister of Information and Communications shall provide for contents and procedures for approval for plannings for telecommunications numbers and Internet resources, and approve such plannings.
Article 50. Distribution, allocation, use, registration and return of telecommunications codes and numbers and Internet resources
1. The distribution, allocation, registration, and use of telecommunications codes and numbers and Internet resources shall adhere to the following principles:
a) Being consistent with plannings for telecommunications numbers and Internet resources;
b) Allocating and distributing telecommunications codes and numbers and Internet resources in a fair, public and transparent manner;
c) Using telecommunications codes and numbers and Internet resources which have been allocated and distributed in an efficient, economical and proper manner;
d) Prioritizing the allocation and distribution of telecommunications codes, numbers, and Internet resources of Vietnam for provision of telecommunications services and telecommunications application services in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas, islands, ethnic minority areas, disadvantaged areas; and for public-utility telecommunications activities and other activities for public interests;
dd) Taking priority over the distribution and allocation of telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam to organizations capable of applying new and advanced technologies and satisfying requirements of the technology and service convergence.
2. Telecommunication codes and numbers shall be allocated by one of the following methods. To be specific:
a) The right to use telecommunications codes and numbers including terrestrial mobile telecommunications network codes used for human-to-human communication (hereinafter referred to as “H2H mobile network codes”), telecommunications subscriber numbers used for terrestrial mobile telecommunications services that provide human-to-human communication (hereinafter referred to as “H2H mobile subscriber numbers”), short message service numbers, and enquiry service numbers shall be obtained through an auction.
b) Telecommunications codes and numbers specified at Point dd, Clause 1, Article 49 of this Law and those not mentioned at Point a of this Clause shall be directly allocated to organizations and enterprises on a first-come, first-served basis.
3. Internet resources of Vietnam shall be allocated and distributed by one of the following methods. To be specific:
a) The right to use Vietnamese domain names “.vn” at level 2 with 1 or 2 characters, except for domain names protected and shared in accordance with regulations issued by the Minister of Information and Communications shall be obtained through an auction;
b) Vietnamese domain names “.vn”, except for domain names of which the right to use is obtained through the auction as specified at Point a of this Clause; IP addresses, network codes shall be directly distributed to organizations and individuals for the use of services on a first-come, first-served basis;
c) IP addresses, network codes shall be directly distributed to enterprises for provision of telecommunications services on a first-come, first-served basis.
4. The auction of the right to use telecommunications codes and numbers shall be carried out as follows:
a) Telecommunications codes and numbers specified at Point a, Clause 2 of this Article shall be listed online in the market, thereby allowing organizations and individuals to choose the codes and numbers they wish to bid for;
b) In case where, by the end of the legally specified period during which telecommunications codes and numbers are listed online in the market, no organization or individual chooses codes or numbers to bid for, these codes or numbers shall be allocated to requestors according to a sequential and direct process in accordance with Point b, Clause 2 of this Article;
c) The starting price for the auction of H2H mobile subscriber numbers shall be equal to the GDP per capita at the price of the year preceding the year of the auction as announced by the General Statistics Office of Vietnam, calculated for 01 day;
d) Starting prices for the auction of H2H mobile network codes, short message service numbers, and enquiry service numbers shall be equal to one-year usage fees for such codes and numbers. In case where the auction of H2H mobile network codes, short message service numbers, enquiry service numbers not mentioned at Point a of this Clause is required by organizations or enterprises, starting prices of such auction shall be equal to 5-year usage fees for such codes and numbers;
dd) The Ministry of Information and Communications shall approve the results of auctions of telecommunications codes and numbers. Telecommunications service providers shall be responsible for carrying out procedures for auction winners to use telecommunications services associated with the winning subscriber numbers in such auctions;
e) H2H mobile network codes, H2H mobile subscriber numbers, short message service numbers, enquiry service numbers after 02 unsuccessful auctions will be allocated directly to organizations and enterprises in accordance with Point b, Clause 2 of this Article. Organizations and enterprises shall be responsible for paying use right fees equal to one-year usage fees for such codes and numbers and paying usage fees for telecommunication codes and numbers in accordance with the law regulations on fees and charges.
5. The auction of the right to use a Vietnamese domain name “.vn” shall be carried out as follows:
a) The starting price of the Vietnamese domain name “.vn” shall be equal to the 1-year fee for maintenance of such domain name;
b) The Ministry of Information and Communications shall approve results of the auction of the right to use the Vietnamese domain name “.vn”. The organization or individual shall be responsible for carrying out procedures for registration of use the winning domain name in the auction;
c) Vietnamese domain names “.vn” after 02 unsuccessful auctions will be distributed directly in accordance with Point b, Clause 3 of this Article.
6. Forms, methods and procedures for auctions of telecommunications codes and numbers, and Vietnamese domain names “.vn” shall comply with regulations of the law on property auction.
7. Requests for registration and maintenance of Vietnamese domain names “.vn” from organizations and individuals shall be received and processed via organizations and enterprises involved in the provision of the domain name registration and maintenance services.
8. Telecommunications enterprises, when their telecommunications licenses expire and are re-issued or renewed, may continue utilize and use the telecommunications codes and numbers that have been allocated in accordance with the regulations of this Law on management and use of telecommunications numbers.
9. Organizations and individuals allocated telecommunications codes and numbers and Internet resources have the rights to and shall:
a) Use, lease, transfer or re-allocate telecommunications codes and numbers and Internet resources distributed or allocated for proper purposes, within the specified scope and to right beneficiaries under decisions on distribution and allocation of telecommunications numbers and codes and Internet resources and regulations on management and use of telecommunications numbers and Internet resources;
b) Receive, give, contribute capital, or inherit the right to use Vietnamese domain names “.vn” in accordance with the civil law and other regulations of relevant laws;
c) Report to the Ministry of Information and Communications, on a periodic basis or upon request, on actual use of telecommunications codes and numbers and Internet resources distributed or allocated;
d) Pay fees for the use of telecommunication codes and numbers, fees for the maintenance of Internet resources, charges for the allocation of telecommunications numbers, and fees for the allocation and distribution of Internet resources; and fees for granting the right to use telecommunications numbers or Internet resources allocated/distributed through auctions. Winners of the H2H mobile subscriber number auctions shall be exempt from fees for the use of telecommunication codes and numbers;
dd) Organizations and individuals that no longer need to use telecommunications numbers and Internet resources shall return them to authorities managing telecommunications numbers and units managing Internet resources.
10. The Government shall elaborate Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 51. Transfer of rights to use telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam
1. Telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam which rights to use are to be transferred include:
a) Telecommunications codes and numbers allocated by the Ministry of Information and Communications to organizations and individuals through the auction in accordance with Point a, Clause 2, Article 50 of this Law;
b) Vietnamese domain names “.vn”, except for domain names protected and shared according to regulations issued by the Minister of Information and Communications, domain names subject to penalties for violations or involved in resolution of disputes or complaints, and domain names which are suspended.
2. The rights to use telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam may be transferred when the following conditions are met:
a) Organizations and individuals that transfer the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam shall obtain such lawful rights;
b) Organizations and individuals that receive the transfer of the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam shall be licensed to operate or qualified for investment in, exploitation and use of these telecommunications codes and numbers and Internet resources
3. Parties involved in the transfer of rights to use telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam shall:
a) Pay fees, charges, and taxes upon transfer in accordance with regulations of the law on taxes, fees, and charges;
b) Protect legitimate rights and interests of relevant organizations and individuals.
Article 52. Resolution of disputes over registration and use of Vietnamese domain names “.vn”
1. Disputes over the registration and use of Vietnamese domain names “.vn” shall be resolved through conciliation, arbitration, and court in accordance with the law.
2. Resolution of disputes over registration and use of a Vietnamese domain name “.vn” shall be based on the following factors. To be specific:
a) The domain name is identical or confusingly similar to a name, trademark, geographical indication, or trade name which the plaintiff has legal rights and interests;
b) Legitimate rights and interests related to the domain name of the disputing parties;
c) The defendant uses the domain name with bad intentions and abuses the prestige and reputation of the trademark, trade name, geographical indication which the plaintiff has legal rights and interests to gain illegal profits.
3. The plaintiff, when requiring the resolution of a dispute over the registration and use of the Vietnamese domain name “.vn”, shall provide evidence to prove the factors specified in Clause 2 of this Article.
4. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.
Article 53. Revocation of telecommunications codes and numbers, and Internet resources
1. Revocation of telecommunications codes and numbers and Internet resources means that a competent state agency decides to revoke the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources already distributed or allocated to organizations and individuals.
2. Telecommunications codes and numbers, and Internet resources shall be revoked in the following cases;
a) Telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam are revoked for the use for public interests, national defense and security maintenance;
b) Use purposes and entities eligible for use of telecommunications codes numbers and Internet resources of Vietnam are no longer in line with the telecommunications number planning and Internet resource planning;
c) The fees for allocation of telecommunications number storages, usage fees for telecommunication codes and numbers are not paid in a full manner and are not paid in a full manner within 06 months from the due date specified in the law on fees and charges in accordance with the notice of the state agency in charge of telecommunications;
d) The fees for maintenance of Internet resources of Vietnam are not paid in a full manner within 30 days from the due date in accordance with the notice of the unit managing Internet resources;
dd) Telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam are revoked upon request of the competent state agency when they are used to commit prohibited acts specified in Article 9 of this Law or other violations.
3. Organizations and individuals that have telecommunications codes and numbers and Internet resources revoked under Clause 2 of this Article shall terminate the use of telecommunications codes and numbers and Internet resources under revocation decisions.
4. The State shall pay compensation to each organization/individual that has telecommunications codes and numbers and Internet resources revoked under Points a and b, Clause 2 of this Article in accordance with the following regulations. To be specific:
a) Regarding telecommunications codes and numbers, and Internet resources that are directly allocated or distributed, the compensation shall be determined on the basis of the usage fees for such telecommunications codes and numbers, and fees for maintenance of Internet resources as specified in the law on fees and charges;
b) Regarding telecommunications codes and numbers, and Internet resources allocated and distributed through auctions of usage rights, the compensation shall be equal to the winning bid.
MANAGEMENT OF TECHNICAL REGULATIONS, STANDARDS, QUALITY AND PRICES OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES
Article 54. Technical standards and regulations on telecommunications
1. The system of telecommunications standards includes international standards, regional standards, foreign standards, national standards and institutional standards applicable to telecommunications devices, connection, works, network and service quality which are announced and applied in Vietnam under regulations of the law on technical standards, regulations, quality of products and goods.
2. The system of technical regulations on telecommunications includes national technical regulations on telecommunications devices, connection, works, network and service quality which are made and promulgated under regulations of the law on technical standards, regulations, quality of products and goods.
Article 55. Management of technical standards and regulations on telecommunications, quality of telecommunications networks and services
1. Before marketing or connecting terminal devices included in the list of potentially unsafe telecommunications devices to public telecommunications networks, organizations and individuals shall certify and declare conformity, and use conformity marks.
2. Before putting network devices included in the list of telecommunications devices subject to compulsory inspection into operation, telecommunications enterprises shall conduct the inspection.
3. Telecommunications enterprises shall announce, inspect and control quality of telecommunications networks and services included in the list of telecommunications networks and services subject to quality management.
4. Mutual recognition agreements with regard to conformity assessments in technical standards and regulations pertaining to telecommunications between Vietnam and other countries, territories shall conform to international treaties to which Vietnam is a signatory; between conformity assessing bodies of Vietnam and conformity assessing bodies of other countries, territories shall conform to respective agreements between the parties.
5. National standards of telecommunications shall be formulated, appraised and published in accordance with regulations of the law on technical standards and regulations.
6. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Promulgate national technical regulations on telecommunications and regulations on assessment of conformity with technical regulations on telecommunications devices, networks and services;
b) Set out regulations on management of quality of telecommunications networks and services;
c) Issue the list of potentially unsafe telecommunications devices, the list of telecommunications devices subject to compulsory inspection and the list of telecommunications networks and services subject to quality management;
d) Designate and manage activities of conformity assessment bodies, thereby meeting requirements for state management of telecommunications products and goods, telecommunications networks and telecommunications services
7. The state regulatory authority in charge of telecommunications and telecommunications authorities under provincial People’s Committees shall inspect and check the quality of telecommunications devices, networks, services, telecommunications products and goods within their provinces in accordance with regulations of supervisory ministries.
Article 56. Prices of telecommunications services
1. Telecommunications service prices include telecommunications service prices applicable to telecommunications service users and service prices among telecommunications enterprises.
2. Telecommunications service prices applicable to telecommunications service users are those to be paid by telecommunications service users to telecommunications enterprises when they use telecommunications services provided by such enterprises.
3. Service prices among telecommunications enterprises include:
a) Wholesale service price, which means the price paid by one telecommunications enterprise that purchases telecommunications traffic or services or leases telecommunications network from another enterprise in order to provide telecommunications services.
b) Telecommunications connection service price, which means the price paid by one telecommunications enterprise that uses another enterprise’s network to connect telecommunications services.
Article 57. Principles of management and regulation of telecommunications service prices
1. Ensuring that the costs of production and commercial provision of telecommunications services are offset, and the solvency of telecommunications service users for services included in the List of goods and services which must be priced by the State.
2. Harmonizing the interests of the State, legitimate rights and interests of telecommunications enterprises and telecommunications service users.
3. Reviewing price components in order to adjust telecommunications service prices if necessary. The adjustment of telecommunications service prices must be consistent with the grounds specified in Article 58 of this Law.
4. Respecting rights of telecommunications enterprises to self-pricing of and competition in telecommunications service prices.
5. Complying with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
6. Assuring a fair competitive environment for telecommunications activities.
7. Ensuring equality and non-discrimination in management and issuance of regulations on telecommunications service prices.
8. Not taking profits from the provision of one telecommunications service to support the provision of other telecommunications service(s) of the same enterprise.
Article 58. Grounds for pricing telecommunications services
Telecommunications service prices shall be determined on the following grounds:
1. Price components at the time of pricing;
2. Supply – demand relationship of telecommunications services.
Article 59. Management of telecommunications service prices
1. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Direct and provide guidance on compliance with regulations on reporting, accounting and audit in service of management of telecommunications service prices;
b) Organize declaration and public announcement of telecommunications service prices in accordance with regulations of the law on prices;
c) Proactively cooperate with the Ministry of Industry and Trade to manage competition in the telecommunications sector in accordance with regulations of the law on competition; cooperate in managing promotion activities in provision of telecommunications services;
d) Control or terminate the application of telecommunications service prices when telecommunications enterprises impose, increase or decrease the telecommunications service prices in an unreasonable manner, thereby causing telecommunications market instability and harming the legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications enterprises and the State.
2. The Minister of Information and Communications shall:
a) Set out regulations on management of telecommunications service prices;
b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance in promulgating regulations on telecommunications service pricing methods;
c) Decide prices of telecommunications services included in the list of goods and services which must be priced by the State;
3. A telecommunication enterprise has the following rights and obligations:
a) Decide on prices of its telecommunications services, except for telecommunications services included in the list of goods and services which must be priced by the State;
b) Submit a plan on prices of telecommunications services priced by the State to the Ministry of Information and Communications;
c) Adopt telecommunications service pricing methods and comply with regulations on management of telecommunications service prices in accordance with regulations of the Minister of Information and Communications;
dd) Perform cost accounting and determine the costs of production of telecommunications services according to regulations;
dd) Make reports on and conduct accounting and audit in service of management of telecommunications service prices;
e) Declare and publicly announce telecommunications service prices in accordance with regulations of the law on prices;
g) Be prohibited to impose, increase or decrease telecommunications service prices in an unreasonable manner, thereby causing market instability and harming legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications enterprises and the State.
Article 60. Issuance of invoices and payment of telecommunications service charges
1. Telecommunications enterprises shall issue invoices for telecommunications service charges in an accurate, full and prompt manner to telecommunications service users that pay charges after using services. Telecommunications service users shall fully and promptly pay charges for telecommunications services provided by telecommunications enterprises according to these invoices.
2. Telecommunications enterprises shall accurately deduct the charges payable by telecommunications service users at the prices specified for prepaid telecommunications services.
3. An invoice for telecommunications service charges shall be issued in compliance with regulations of law and fully, accurately and clearly show the following details:
a) Unit price and charge payable for each type of telecommunications service;
b) Total amount payable;
c) VAT (if any).
4. Telecommunications enterprises shall be responsible for providing technical measures to assist users and competent state authorities in querying real-time information about the deduction of charges for using telecommunications services, with priority given to online measures. In case of issuance of monthly invoices for telecommunications services under contracts, each telecommunications enterprise shall be responsible for directly providing or hiring another organization to provide the details about telecommunications service charges free of charge and once at the request of each user.
Article 61. Management of repaid mobile telecommunications service cards and mobile SIM accounts
1. Prepaid mobile telecommunications service card means a card issued by a telecommunications enterprise to a user to deposit money into such telecommunications enterprise’s mobile SIM account.
2. Mobile SIM account means an account that reflects the value charged by a telecommunications service user using a prepaid mobile telecommunications service card or other lawful payment methods (excluding promotions). It is recorded in the billing system of the telecommunications enterprise and is associated with a mobile telecommunications subscriber.
3. Mobile SIM accounts are used to pay for mobile telecommunications services and information services on mobile telecommunications networks in accordance with the law.
4. The Government shall elaborate the management of prepaid mobile telecommunications service cards and mobile SIM accounts.
Article 62. Refund of telecommunications services charges and compensation for damage
1. Telecommunications enterprises providing telecommunications services in a manner that fails to adhere to regulations on time limit and quality under contracts with telecommunications service users shall refund part or whole of collected telecommunications service charges.
2. Telecommunications enterprises are not required to pay compensations for indirect damage or profits not earned as a result of the provision of telecommunications services beyond the said time limit or with low quality.
3. Regarding provision and use of telecommunications services, parties signing telecommunications service provision and use contracts shall pay compensations for direct material damage caused by their faults to other parties, except for force majeure.
Article 63. Passive telecommunications technical infrastructure planning
1. Local passive telecommunications technical infrastructure planning means a technical and specialized planning that specifies the provincial planning and conforms to the information and communications infrastructure planning.
2. The planning for construction of urban areas, residential areas, functional areas, and industrial clusters specified in the Law on Construction and relevant law shall be consistent with the passive telecommunications technical infrastructure planning, thereby facilitating the establishment of telecommunications infrastructure, provision and use of telecommunications services.
3. The Government shall elaborate contents to be planned, preparation, appraisal, approval, publication, information disclosure, implementation, evaluation and adjustment of local passive telecommunications technical infrastructure planning.
Article 64. Land used for telecommunications works
1. According to national information and communications infrastructure planning, passive telecommunications technical infrastructure planning as well as land use plans and plannings approved by competent state authorities, competent People’s Committees grants shall allocate or lease land to build telecommunications works in their respective areas.
2. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, preside over and cooperate with investors in telecommunications works in, ground clearance, payment of compensations for damage to land and asset, and protection of land areas for telecommunications work projects as specified in Clause 1 of this Article and other relevant laws.
Article 65. Design, construction, and installation of telecommunications works
1. The design, construction, and installation of telecommunications works shall be consistent with the passive telecommunications technical infrastructure planning and comply with technical regulations on construction and telecommunications and other relevant laws.
2. The system of infrastructural works including traffic works, utility poles, power lines, water supply and drainage pipes, public lighting and other technical infrastructure works shall be designed and constructed in conformity with relevant technical regulations to meet requirements for installation and protection of transmission lines and telecommunications works.
Passive telecommunications technical infrastructure is an essential component when the system of infrastructural works is designed in accordance with relevant technical regulations.
Owners of infrastructural work construction projects shall be responsible for sending information about their technical infrastructure construction projects to the state regulatory authority in charge of telecommunications or telecommunications authorities under provincial People’s Committees to notify telecommunications enterprises of registration of common use of their technical infrastructure.
3. Telecommunications works constructed and installed in workplaces, public service facilities, land and assets of the armed forces, and infrastructure assets used for national and public interests, as specified in the Law on Management and Use of Public Assets, shall adhere to the following principles:
a) Complying with Clause 1 of this Article;
b) Not affecting operations of authorities, organizations or units assigned to manage and use public assets or the utility of public assets where telecommunications facilities are installed;
c) Ensuring technical feasibility; protecting landscape beauty, environment, safety and security.
4. Telecommunications works shall be built and installed on a public asset under an agreement between the enterprise installing telecommunications works and the authority, organization, or unit assigned to manage and use such public asset provided that the principles specified in Clause 3 of this Article are applied. Proceeds from the agreements to install telecommunications works on public assets shall be managed and used in accordance with regulations of the law on management and use of public assets.
5. Enterprises installing telecommunications works shall be responsible for preserving and maintaining such telecommunications works.
6. Investors in construction of apartment buildings, public facilities, functional areas and industrial clusters specified in the law on housing and construction have the following obligations:
a) Make plans for designing and constructing passive telecommunications technical infrastructure in conformity with technical regulations, ensuring consistency and synchronism in investment in construction and convenience for establishment of telecommunications infrastructure and provision and use of telecommunications services.
b) Design and install, or organize design and installation of, telecommunications cable networks in apartment buildings and public facilities when constructing such apartment buildings and public facilities;
c) Arrange sites for installation of antenna masts on building roofs and mobile transceiver systems in apartment buildings and public facilities if technically feasible;
d) Allocate sites for construction of passive telecommunications technical infrastructure and installation of telecommunications devices in functional areas and industrial clusters.
7. The design, construction, management, and use of passive telecommunications technical infrastructure, telecommunications cable networks, mobile transceiver systems in apartment buildings, public facilities, functional areas, and industrial clusters shall enable at least 02 telecommunications enterprises to provide services to users.
8. Organizations that manage and operate apartment buildings, public facilities, functional areas, and industrial clusters shall be responsible for facilitating the construction, installation, use, renovation, and repair of passive telecommunications technical infrastructure, mobile transceiver systems, telecommunications cable networks in their respective apartment buildings, public buildings, functional areas, and industrial clusters.
9. Before constructing passive telecommunications technical infrastructure, organizations and individuals shall notify telecommunications authorities under provincial People’s Committees.
10. The Government shall elaborate this Article.
Article 66. Common use of system of infrastructural works
1. The common use of infrastructural works in terms of traffic, energy supply, public lighting, water supply, wastewater collection and treatment, telecommunications works and other infrastructural works shall ensure effectiveness and thrift, protect the landscape and environment, and conform to the urban planning and other relevant plannings decided or approved by competent authorities.
2. The common use of infrastructural work system shall comply with the Government’s regulations.
Article 67. Management of telecommunications works
1. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Provide guidance on the common use of passive telecommunications technical infrastructure by telecommunications enterprises.
b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance and the Ministry of Construction in providing detailed regulations on mechanisms and principles of price control, methods of determining rents of cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure among telecommunications enterprises, organizations and individuals that own telecommunications works.
2. Provincial People’s Committees shall:
a) Approve, announce, provide guidance, monitor and inspect the implementation of passive telecommunications technical infrastructure planning;
b) Organize the common use of technical infrastructure among the sectors of telecommunications, electricity, transport, water supply and drainage and other sectors in their provinces.
3. Organizations and individuals shall comply with regulations on planning, designing, construction and common use of technical infrastructure in terms of traffic, construction, energy supply, public lighting, water supply and drainage and telecommunications technical infrastructure and infrastructural works.
STATE MANAGEMENT OF TELECOMMUNICATIONS
Article 68. Contents of state management of telecommunications
1. Formulating, promulgating, and organizing the implementation of telecommunications development strategies, plannings, and policies, and legal documents on telecommunications; regulations on mechanisms for controlled testing of new technologies and models in telecommunications activities; national standards, technical regulations, technical requirements, economic and technical norms on telecommunications.
2. Managing and regulating the telecommunications market; managing the provision of telecommunications services and operations;
3. Disseminating information and educating about regulations of the law on telecommunications.
4. Giving training and refresher training, and developing human resources; conducting scientific and technological research and applying science and technology to telecommunications activities.
5. Managing telecommunications reports and statistics in the form of online or offline.
6. Making international cooperation in telecommunications.
7. Carrying out inspection and examination of the compliance with regulations of the law on telecommunications.
8. Settling disputes, complaints and denunciations and handling violations against regulations of the law on telecommunications.
Article 69. Responsibilities for state management of telecommunications
1. The Government shall perform the uniform state management of telecommunications.
2. The Ministry of Information and Communications shall act as a focal point in charge of assisting the Government to perform state management of telecommunications.
3. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, within the scope of their tasks and powers, shall manage private telecommunications networks for national defense and security. The Minister of National Defense shall manage the private telecommunications network for cipher work.
4. Ministries and ministerial authorities shall, within the ambit of their tasks and powers, cooperate with the Ministry of Information and Communications in performing state management of telecommunications.
5. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, perform state management of telecommunications in their provinces.
Article 70. International cooperation in telecommunications
1. International cooperation in telecommunications shall be made on the principles of respect for independence, sovereignty, territorial integrity, equality and mutual benefit.
2. The international cooperation shall comply with international treaties on telecommunications to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. Vietnam makes a commitment to act as an active and responsible member of international telecommunications organizations.
4. The priority shall be given to consideration of signing international treaties and agreements that are beneficial to promotion of the development of new and advanced telecommunications technologies in conformity with Vietnam’s interests and capabilities.
5. International cooperation and support for state management, training for human resources, sharing of information, experience, research and development of next generation Internet technologies, standards, and applications, and next generation telecommunications network technologies shall be encouraged.
6. The Ministry of Information and Communications is a focal point in charge of consolidating international integration and cooperation activities in telecommunications. Ministries, ministerial authorities, and People’s Committees at all levels shall make international cooperation in telecommunications within their management.
Article 71. Amendment, replacement, and annulment of a number of articles of relevant laws
1. The phrase “giấy phép thiết lập mạng viễn thông” (telecommunications network establishment license) shall be replaced by the phrase “giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mang” (license for provision of telecommunications services with network infrastructure) at Point b, Clause 1, Article 18a, Point b, Clause 3, Article 20 and Point a, Clause 2, Article 24 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 amended by the Law No. 09/2022/QH15.
2. The phrase “tài nguyên Internet” (Internet resources) shall be replaced by the phrase “tài nguyên Internet Việt Nam” (Vietnamese Internet resources) at Clause 7 Article 4 and Clause 5 Article 119 of the Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14 amended by the Law No. 64/2020/QH14 and the Law No. 07/2022/QH15.
3. The List of fees and charges in Appendix 01 enclosed with the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 amended by the Law No. 09/2017/QH14, the Law No. 23/2018/QH14, the Law No. 72/2020/QH14, the Law No. 16/2023/QH15 and the Law No. 20/2023/QH15 shall be amended as follows:
a) Point 2 section VI part A shall be amended as follows:
2 |
Fees for maintenance and use of Internet resources |
|
b) Point 2.3 shall be added after Point 2.2, section VI part A as follows:
2.3 |
Fees for maintenance and use of network codes |
Ministry of Finance |
c) Point 5 section III part B shall be amended as follows:
5 |
Fees for distribution of telecommunications numbers, distribution and allocation of Internet resources |
|
d) Point 5.4 shall be added after Point 5.3, section III part B as follows:
5.4 |
Fees for registration and use of network codes |
Ministry of Finance |
4. Article 76 of the Law No. 67/2006/QH11 on Information Technology amended by Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 20/2023/QH15 shall be annulled.
1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for Clauses 3 and 4 of this Article.
2. The Law No. 41/2009/QH12 on Telecommunications amended by Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14 will cease to be effective from the effective date of this Law, unless otherwise specified in Clause 4, Article 73 of this Law.
3. Regulations on provision of basic telecommunications services on the Internet, data center services and cloud computing services in Article 28 and Article 29 of this Law come into force from January 1, 2025.
4. Regulations on payment of fees for maintenance and use of network codes and charges for registration and use of network codes at Point d, Clause 9, Article 50 and Clause 3, Article 71 of this Law come into force from January 1, 2025.
Article 73. Transitional provisions
1. Licenses for telecommunications operations granted in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14, shall continue to be valid until the expiration date of such licenses.
2. Enterprises may continue to commercially provide telecommunications services within the remaining validity duration of the licenses for commercial provision of telecommunications services granted in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14 until such licenses expires, unless otherwise specified in Clause 3 of this Article.
3. In case where an enterprise has been granted a license for provision of telecommunications services and a license for establishment of public telecommunications networks and the validity duration stated on the license for provision of telecommunications services is shorter than that stated on the license for establishment of public telecommunications networks, the validity duration of the latter shall prevail.
4. In case an organization or enterprise submits an application for a telecommunications license before the effective date of this Law but has not been granted the license by July 1, 2024, it will be considered for a license in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14.
This Law is approved in the 6th session of the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in November 24, 2023.
|
CHAIRMAN OF NATIONAL ASSEMBLY |