Chương IX Luật Viễn thông 2023: Quản lý nhà nước về viễn thông
Số hiệu: | 24/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển viễn thông, văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông; quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông; tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế, kỹ thuật về viễn thông.
2. Quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và nghiệp vụ viễn thông.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về viễn thông.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động viễn thông.
5. Quản lý công tác báo cáo, thống kê về viễn thông theo hình thức trực tuyến, trực tiếp.
6. Hợp tác quốc tế về viễn thông.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông.
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về viễn thông.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ yếu.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.
5. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông tại địa phương.
1. Hợp tác quốc tế về viễn thông thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Tuân thủ điều ước quốc tế về viễn thông mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việt Nam cam kết là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong các tổ chức quốc tế về viễn thông.
4. Ưu tiên xem xét ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có lợi cho việc thúc đẩy phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực viễn thông, phù hợp với lợi ích và năng lực của Việt Nam.
5. Khuyến khích hợp tác và hỗ trợ quốc tế cho công tác quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nghiên cứu, phát triển các công nghệ, tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới, công nghệ mạng viễn thông thế hệ tiếp theo.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối tổng hợp các hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế về viễn thông. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về viễn thông trong phạm vi quản lý.
STATE MANAGEMENT OF TELECOMMUNICATIONS
Article 68. Contents of state management of telecommunications
1. Formulating, promulgating, and organizing the implementation of telecommunications development strategies, plannings, and policies, and legal documents on telecommunications; regulations on mechanisms for controlled testing of new technologies and models in telecommunications activities; national standards, technical regulations, technical requirements, economic and technical norms on telecommunications.
2. Managing and regulating the telecommunications market; managing the provision of telecommunications services and operations;
3. Disseminating information and educating about regulations of the law on telecommunications.
4. Giving training and refresher training, and developing human resources; conducting scientific and technological research and applying science and technology to telecommunications activities.
5. Managing telecommunications reports and statistics in the form of online or offline.
6. Making international cooperation in telecommunications.
7. Carrying out inspection and examination of the compliance with regulations of the law on telecommunications.
8. Settling disputes, complaints and denunciations and handling violations against regulations of the law on telecommunications.
Article 69. Responsibilities for state management of telecommunications
1. The Government shall perform the uniform state management of telecommunications.
2. The Ministry of Information and Communications shall act as a focal point in charge of assisting the Government to perform state management of telecommunications.
3. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, within the scope of their tasks and powers, shall manage private telecommunications networks for national defense and security. The Minister of National Defense shall manage the private telecommunications network for cipher work.
4. Ministries and ministerial authorities shall, within the ambit of their tasks and powers, cooperate with the Ministry of Information and Communications in performing state management of telecommunications.
5. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, perform state management of telecommunications in their provinces.
Article 70. International cooperation in telecommunications
1. International cooperation in telecommunications shall be made on the principles of respect for independence, sovereignty, territorial integrity, equality and mutual benefit.
2. The international cooperation shall comply with international treaties on telecommunications to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. Vietnam makes a commitment to act as an active and responsible member of international telecommunications organizations.
4. The priority shall be given to consideration of signing international treaties and agreements that are beneficial to promotion of the development of new and advanced telecommunications technologies in conformity with Vietnam’s interests and capabilities.
5. International cooperation and support for state management, training for human resources, sharing of information, experience, research and development of next generation Internet technologies, standards, and applications, and next generation telecommunications network technologies shall be encouraged.
6. The Ministry of Information and Communications is a focal point in charge of consolidating international integration and cooperation activities in telecommunications. Ministries, ministerial authorities, and People’s Committees at all levels shall make international cooperation in telecommunications within their management.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực