Chương IV Luật Viễn thông 2023: Giấy phép viễn thông
Số hiệu: | 24/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng biển Việt Nam;
b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông có thời hạn không quá 02 năm được cấp cho doanh nghiệp viễn thông thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho đài phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ để thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các loại giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
1. Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch tần số vô tuyến điện, quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet đã được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
1. Cấp phép riêng là hình thức cấp giấy phép viễn thông trên cơ sở ấn định các điều kiện và nghĩa vụ riêng cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng cấp tại các khu vực có yêu cầu đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
2. Cấp phép nhóm là hình thức cấp giấy phép viễn thông được thực hiện trên cơ sở đáp ứng các điều kiện và nghĩa vụ quy định chung cho các tổ chức, doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ phải thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;
c) Giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
1. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
c) Không đang trong quá trình giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Bảo đảm cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số vô tuyến điện được cấp theo hình thức đấu giá, thi tuyển hoặc đối với băng tần được cấp lại;
e) Trúng đấu giá, trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đủ điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần.
2. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông theo quy định của Chính phủ.
3. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này.
1. Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được cấp cho tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cam kết không gây ô nhiễm môi trường biển;
c) Cam kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp viễn thông;
d) Có đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Cam kết chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp trong vùng biển Việt Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn.
2. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được cấp cho tổ chức khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng, không vì mục đích sinh lợi;
b) Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng.
3. Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông được cấp cho doanh nghiệp viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dịch vụ được đề nghị thử nghiệm là dịch vụ viễn thông chưa được quy định trong giấy phép viễn thông đã được cấp hoặc dịch vụ viễn thông có sử dụng tài nguyên viễn thông ngoài phạm vi tài nguyên viễn thông đã được phân bổ;
b) Phạm vi và quy mô thử nghiệm được giới hạn để đánh giá công nghệ, thị trường trước khi kinh doanh chính thức;
c) Phương án thử nghiệm phù hợp với quy định của pháp luật về kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
4. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 của Luật này được cấp cho tổ chức khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông chỉ để cung cấp dịch vụ không vì mục đích sinh lợi;
b) Có phương án kỹ thuật phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trước thời điểm giấy phép viễn thông hết thời hạn, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép viễn thông có quyền đề nghị gia hạn hoặc cấp lại giấy phép viễn thông. Trong thời hạn có hiệu lực của giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép khi thay đổi nội dung của giấy phép.
2. Việc xét gia hạn giấy phép viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép viễn thông được đề nghị gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông;
b) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép viễn thông không được vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó; trường hợp giấy phép có thời hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó thì khi giấy phép hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn không quá 01 năm. Chính phủ quy định chi tiết về các trường hợp được gia hạn khi giấy phép đã được cấp có thời hạn bằng thời hạn tối đa.
3. Việc cấp lại giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 36 và Điều 38 của Luật này, có xem xét việc thực hiện nội dung quy định trong giấy phép viễn thông đã cấp và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoặc theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Thực hiện dựa trên điều kiện cấp phép quy định tại Điều 36 và Điều 38 của Luật này tương ứng với nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.
1. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông đã được cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông;
c) Thực hiện không đúng với nội dung giấy phép viễn thông được cấp và gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
d) Không triển khai đầy đủ trên thực tế cam kết triển khai mạng viễn thông hoặc không cung cấp dịch vụ viễn thông ra thị trường sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp quy định tại điểm g khoản này;
đ) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tự nguyện hoàn trả giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
g) Bị thu hồi toàn bộ tài nguyên tần số vô tuyến điện đã được cấp theo giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này nếu trong thời hạn 12 tháng kể từ khi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bị thu hồi mà không sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
h) Không nộp đủ phí quyền hoạt động viễn thông sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan đã cấp giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức đăng ký, thông báo quy định tại Điều 41 của Luật này phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Không đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ cung cấp theo hình thức đăng ký;
d) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, buộc chấm dứt hoạt động, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1, các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông hoặc đăng ký , thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
4. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc bị buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không được xem xét cấp giấy phép viễn thông hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ quy định tại Điều 41 của Luật này.
1. Đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp phải thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp và việc đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ.
2. Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp, các thông tin liên quan đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
3. Chính phủ quy định chi tiết danh mục dịch vụ viễn thông áp dụng hình thức đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông; điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với hình thức đăng ký; thủ tục đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau đây:
1. Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
2. Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
3. Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
4. Mạng viễn thông dùng riêng mà các thành viên mạng trực thuộc cùng một tổ chức và không tự thiết lập đường truyền dẫn viễn thông.
1. Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền mà tổ chức, doanh nghiệp hoạt động viễn thông trả cho Nhà nước để được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn thông, doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ; mức sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông.
2. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp hằng năm theo mức cố định;
b) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép viễn thông.
Article 33. Telecommunications licenses
1. Telecommunications licenses include licenses for provision of telecommunications services and licenses for telecommunications operations.
2. Licenses for provision of telecommunications services include:
a) License for provision of telecommunications services with network infrastructure which is valid for no more than 15 years and is issued to a service provider with network infrastructure;
b) License for provision of telecommunications services without network infrastructure, which is valid for no more than 10 years and is issued to a service provider without network infrastructure.
3. Licenses for telecommunications operations include:
a) License for installation of submarine telecommunications cable lines which is valid for no more than 25 years and is issued to an organization that installs undersea telecommunications cable lines ashore or across the sea area of Vietnam;
b) License for establishment of private telecommunications networks, which is valid for no more than 10 years, and is issued to an organization that establishes private telecommunications networks;
c) License for testing of telecommunications networks and services, which is valid for no more than 02 years and is issued to a telecommunications enterprise which tests telecommunications networks and services.
d) License for establishment of telecommunications networks, which is valid for no more than 10 years, and is issued to the national radio station or the national television station under the Government for provision of information and dissemination of the Communist Party’s policies and guidelines, the State’s policies and laws and non-profit activities.
4. The Minister of Information and Communications shall issue, renew, re-issue, amend, supplement and revoke telecommunications licenses and compel the termination of provision of telecommunications services.
5. The Government shall elaborate conditions and procedures for issuance, renewal, re-issuance, amendments, supplement and revocation of various types of telecommunications licenses, and forcible termination of provision of telecommunications services.
Article 34. Principles of issuance of telecommunications licenses
1. Conforming to the information and communication infrastructure planning.
2. Giving priority to projects which can be rapidly implemented and involve commitments to provide services for telecommunications service users for a long term; projects on provision of telecommunication services for border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas.
3. Telecommunications licenses to be issued which cover the use of telecommunications resources will be only issued if the allocation of these telecommunications resources is feasible and in line with the approved radio frequency planning, planning for telecommunications numbers, and internet resource planning, and ensures the effective use of the telecommunications resources.
Article 35. Forms of issuance of telecommunications licenses
1. Separate licensing is a form of telecommunications licensing by imposition of separate conditions and obligations on each enterprise. To be specific:
a) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure using radio frequencies issued by the auction of rights to use radio frequencies, through the examination for enjoyment of the rights to use radio frequencies or re-issuance of licenses for use of radio frequencies;
b) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure issued to areas with special requirements in accordance with the Government’s regulations.
2. Group-based licensing is a form of telecommunications licensing provided that the general conditions and obligations specified for organizations and enterprises are satisfied. To be specific:
a) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure, except for the cases specified in Clause 1 of this Article;
b) Licenses for provision of telecommunications services without network infrastructure, unless the provision of services shall be registered and notified in accordance with Clauses 1 and 2, Article 41 of this Law;
c) Licenses for telecommunications operations.
Article 36. Conditions for issuance of licenses for provision of telecommunications services
1. A telecommunications license specified at Point a, Clause 1, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when all the following conditions are met:
a) Obtaining a business registration certificate or an investment registration certificate;
b) Having minimum charter capital in accordance with the Government’s regulations;
c) Not undergoing dissolution or bankruptcy procedures under the competent state agency's decision;
d) Making a technical plan and a business plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, service prices, technical standards, regulations, quality of telecommunications services, safety of telecommunications infrastructure, protection of legitimate rights and interests of telecommunications service users and other regulations of relevant laws;
dd) Committing to deploy telecommunications network for frequency band and radio frequency channel allocated in the form of auction or examination or for frequency band re-allocated;
e) Winning the auction or passing the examination for enjoyment of the right to use radio frequency or being eligible to be re-issued with a license for use of radio frequency.
2. A telecommunications license specified at Point a, Clause 2, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when all the following conditions are met:
a) Meeting conditions specified in Points a,b,c and d Clause 1 of this Article;
b) Satisfying conditions for deployment of telecommunications network regulated by the Government.
3. A telecommunications license specified at Point b, Clause 2, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when the conditions specified in Points a,c and d Clause 1 of this Article are met:
Article 37. Telecommunications conditions upon participation in auction and examination for the right to use radio frequency
An enterprise is eligible to participate in an auction and examination for the right to use radio frequency when it meets the conditions specified at Points a, b, c, d and dd, Clause 1 of Article 36 of this Law and has fulfilled its financial obligations regarding telecommunications in accordance with the law.
Article 38. Conditions for issuance of licenses for telecommunications operations
1. A license for installation of submarine telecommunications cable lines shall be issued to a Vietnamese or foreign organization when the following conditions are met:
a) Committing to comply with regulations of Vietnamese laws;
b) Committing to fail to cause pollution of the marine environment;
c) Committing to fail to perform activities other than survey, installation, maintenance, repair, and withdrawal of telecommunications cable lines;
d) Setting up a project to install submarine telecommunications cable lines in accordance with the information and communication infrastructure planning, regulations on national defense, security, environmental protection and other regulations of relevant laws;
dd) Committing to be subject to inspection, control and instruction by the competent state agency upon survey, installation, maintenance, repair or withdrawal of cable lines in Vietnamese seas and bear all expenses for such inspection, control or instruction.
2. A license for establishment of a private telecommunications network shall be issued to an organization when the following conditions are met:
a) Committing to establish a private telecommunications network only for the purpose of provision of services for the network members (not for profitable purposes);
b) Making a technical plan and a professional operation plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, technical standards and regulations on telecommunications;
c) Implementing measures to assure the safety of telecommunications infrastructure, cybersecurity and information security.
3. A license for testing of telecommunications networks and services shall be issued to a telecommunications enterprise when the following conditions are met. To be specific:
a) Services requested to be tested are telecommunications services not indicated in the issued telecommunications license or telecommunications services using telecommunications resources other than those already allocated;
b) Testing scope and scale are limited in order to assess the technology and market before official commencement of business operation;
c) The testing plan is compliance with regulations on telecommunications connection, service prices, technical regulations and standards.
4. A license for establishment of telecommunications networks specified at Point d, Clause 3, Article 33 of this Law shall be issued to an organization when all the following conditions are met:
a) Committing to establish a telecommunications network for not-for-profit purposes;
b) Making a technical plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, service prices, technical standards, regulations, quality of telecommunications services, safety of telecommunications infrastructure, protection of legitimate rights and interests of telecommunications service users and other regulations of relevant laws;
Article 39. Renewal, re-issuance and amendment to telecommunications licenses
1. Before a telecommunications license expires, an organization or enterprise holding such telecommunications license may request renewal or re-issuance of the telecommunications license. During the validity duration of the license, the organization or enterprise issued with such telecommunications license shall carry out procedures for requesting amendments to the license when any detail of the license is changed.
2. The renewal of a telecommunications license shall be considered according to the following principles:
a) The organization or enterprise shall comply with regulations indicated in the telecommunications license to be renewed and regulations of the law on telecommunications;
b) The total duration of the first and renewed licenses must not exceed the maximum permissible duration of such license. If the duration of the first license is the same as the maximum permissible duration, it can only be renewed for up to 01 more year. The Government shall elaborate cases where an issued license can be renewed if its validity duration is the same as the maximum permissible duration.
3. A telecommunications license of an organization or enterprise is reissued when it satisfies the conditions specified in Articles 36 and 38 of this Law with consideration taken of compliance with regulations indicated in the issued license and protection of benefits of telecommunications service users
4. A telecommunications license may be amended during its validity duration as follows:
a) Upon request of the organization or enterprise issued with such license or upon request of the Ministry of Information and Communications;
b) On the basis of the licensing conditions specified in Articles 36 and 38 of this Law applicable to the respective detail of the license to be amended.
Article 40. Revocation of telecommunications licenses, forcible termination of provision of telecommunications services
1. An organization or enterprise shall have its telecommunications license that has been issued revoked if it falls into any of the following cases:
a) Committing prohibited acts specified in Clause 1 Article 9 of this Law;
b) Committing a fraudulent act or providing untruthful information in order to obtain the telecommunications license;
c) Operating in contravention of the contents of the issued telecommunications license and causing serious consequences for legitimate rights and interests of other organizations and individuals
d) Failing to adequately and really fulfill the commitment to deploy telecommunications networks or provide telecommunications services to the market after 02 years from the date the license is issued, except for the force majeure event or the case specified at Point g of this Clause;
dd) Discontinuing the provision of telecommunications services under the issued telecommunications license continuously in 01 year without notifying the Ministry of Information and Communications;
e) Voluntarily returning the license for provision of telecommunications services;
g) Having all radio frequency resources allocated under the license for provision of telecommunications services specified at Point a, Clause 1, Article 35 of this Law withdrawn within 12 months from the date the right to use radio frequency is revoked without amendment to or re-issuance of the license for provision of telecommunications services;
h) Failing to fully pay the fee for the right to operate telecommunications after 12 months from the due date specified by the law on fees and charges in accordance with the notice of the authority that has issued the telecommunications license to the organization or enterprise.
2. A provider of telecommunications services of which the provision shall be registered or notified in accordance with Article 41 of this Law shall terminate provision of its telecommunications services if it falls into one of the following cases:
a) Committing prohibited acts specified in Clause 1 Article 9 of this Law;
b) Failing into the case specified in Point h Clause 1 of this Article.
c) Failing to meet the conditions for provision of telecommunications services of which the provision shall be registered;
d) Terminating the provision of telecommunications services continuously in 01 year without notifying the Ministry of Information and Communications.
3. The enterprise or organization which falls into one of the cases specified at Points b, c, d, dd, e, g and h, Clause 1 and Points b, c and d, Clause 2 of this Article may submit an application for a telecommunications license or registration and notification of provision of telecommunications services after 01 year from the date on which its license is revoked or it is forced to terminate the provision.
4. The organization or enterprise whose license is revoked in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article or which is forced to terminate the provision of their telecommunications services in the case specified at Point a, Clause 2 of this Article shall not be issued with the telecommunications license or allowed to provide telecommunications services specified in Article 41 of this Law.
Article 41. Registration and notification of provision of telecommunications services
1. Registration of provision of telecommunications services means that an enterprise shall declare its information and the type of telecommunications services which are provided and meet the conditions for provision of telecommunications services in accordance with the Government’s regulations.
2. Notification of provision of telecommunications services means that an enterprise shall declare its information, the type of telecommunications services which are provided and pieces of information related to quality of its services.
3. The Government shall elaborate the list of telecommunications services subject to registration and notification of provision; conditions for provision of telecommunications services subject to registration; and procedures for registration and notification of provision of telecommunications services.
Article 42. Exemption from telecommunications licenses, registration and notification of provision of telecommunications services
Organizations and individuals engaged in telecommunications activities are exempted from obtaining telecommunications licenses, registering or notifying provision of telecommunications services in the following cases:
1. They trade in telecommunications goods;
2. They act as telecommunications service agents to provide telecommunications services;
3. They hire transmission lines for provision of telecommunications application services;
4. Members of the private telecommunications network belong to the same organization and do not establish their own telecommunications transmission lines.
Article 43. Fee for the right to operate telecommunications
1. Fee for the right to operate telecommunications is a sum of money paid by an organization or enterprise engaged in telecommunications activities to the State to be entitled to establish a telecommunications network or provide telecommunications services. This fee shall be determined on the basis of scope and scale of the telecommunications network and telecommunications service revenue; quantity and value of the allocated telecommunications resources; and use of space, ground surface, underground space, riverbed and seabed for establishment of the telecommunications network or construction of telecommunications works.
2. An organization or enterprise shall pay the fee for the right to operate telecommunications by one of the following methods:
a) Annual payment of the fee at a fixed amount;
b) Lump-sum payment of the fee at a fixed amount for the whole validity duration of the telecommunications license.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực