Chương VII Luật Viễn thông 2023: Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá dịch vụ viễn thông
Số hiệu: | 24/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống tiêu chuẩn viễn thông bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được công bố, áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị đầu cuối thuộc danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn vào lưu thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa thiết bị mạng thuộc danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
5. Việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông, quy định đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn thông;
b) Quy định về quản lý chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông;
c) Ban hành danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn, danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định, danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
d) Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông.
7. Cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra chất lượng thiết bị, mạng, dịch vụ viễn thông, chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
1. Giá dịch vụ viễn thông gồm giá dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông và giá dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Giá dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông là giá mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán cho doanh nghiệp viễn thông khi sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.
3. Giá dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông bao gồm:
a) Giá dịch vụ bán buôn là giá thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông hoặc thuê mạng viễn thông của doanh nghiệp khác để cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Giá dịch vụ kết nối viễn thông là giá thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối dịch vụ viễn thông.
1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ viễn thông và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp viễn thông, người sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Rà soát các yếu tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông trong trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông bảo đảm phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại Điều 58 của Luật này.
4. Tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông.
5. Phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.
7. Bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá dịch vụ viễn thông.
8. Không lấy lợi nhuận từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông này để hỗ trợ cho việc kinh doanh dịch vụ viễn thông khác của chính doanh nghiệp đó.
1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ viễn thông và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp viễn thông, người sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Rà soát các yếu tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông trong trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông bảo đảm phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại Điều 58 của Luật này.
4. Tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông.
5. Phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.
7. Bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá dịch vụ viễn thông.
8. Không lấy lợi nhuận từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông này để hỗ trợ cho việc kinh doanh dịch vụ viễn thông khác của chính doanh nghiệp đó.
Giá dịch vụ viễn thông được xác định trên cơ sở các căn cứ sau đây:
1. Yếu tố hình thành giá dịch vụ viễn thông tại thời điểm định giá;
2. Quan hệ cung - cầu của dịch vụ viễn thông.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông;
b) Tổ chức thực hiện kê khai, niêm yết giá dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về giá;
c) Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; phối hợp quản lý hoạt động khuyến mại trong cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá dịch vụ viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, tăng giá hoặc hạ giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định về quản lý giá dịch vụ viễn thông;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy định phương pháp định giá dịch vụ viễn thông;
c) Quyết định giá dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
3. Doanh nghiệp viễn thông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định giá dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp, trừ dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án giá dịch vụ viễn thông do Nhà nước định giá;
c) Thực hiện phương pháp định giá dịch vụ viễn thông và các quy định quản lý giá dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hạch toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông theo đúng quy định;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông;
e) Thực hiện kê khai, niêm yết giá dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về giá;
g) Không được áp đặt, tăng hoặc hạ giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông chính xác, đầy đủ, kịp thời cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo hóa đơn thanh toán.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm khấu trừ chính xác số tiền mà người sử dụng dịch vụ viễn thông phải thanh toán theo giá quy định đối với dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả trước.
3. Hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông phải bảo đảm theo quy định của pháp luật và thể hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng các nội dung sau đây:
a) Đơn giá dịch vụ và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông;
b) Tổng số tiền phải thanh toán;
c) Thuế giá trị gia tăng (nếu có).
4. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ người sử dụng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy vấn thông tin thời gian thực về việc trừ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông, ưu tiên theo hình thức trực tuyến. Trong trường hợp lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông hằng tháng theo hợp đồng, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp hoặc thuê tổ chức khác cung cấp miễn phí một lần thông tin chi tiết tiền sử dụng dịch vụ viễn thông khi người sử dụng có yêu cầu.
1. Thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động là thẻ do doanh nghiệp viễn thông phát hành để người sử dụng nạp giá trị vào tài khoản SIM di động của chính doanh nghiệp viễn thông đó.
2. Tài khoản SIM di động là tài khoản phản ánh giá trị người sử dụng dịch vụ viễn thông đã nạp bằng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động hoặc bằng phương tiện thanh toán hợp pháp (không bao gồm khuyến mại); được ghi nhận trong hệ thống tính cước của doanh nghiệp viễn thông, gắn với thuê bao viễn thông di động.
3. Tài khoản SIM di động được dùng để thanh toán cho dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động và tài khoản SIM di động.
1. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian và chất lượng theo hợp đồng đã giao kết với người sử dụng dịch vụ viễn thông thì phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông đã thu.
2. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do cung cấp dịch vụ viễn thông không bảo đảm thời gian và chất lượng.
3. Trong việc cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, các bên giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho phía bên kia, trừ trường hợp bất khả kháng.
MANAGEMENT OF TECHNICAL REGULATIONS, STANDARDS, QUALITY AND PRICES OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES
Article 54. Technical standards and regulations on telecommunications
1. The system of telecommunications standards includes international standards, regional standards, foreign standards, national standards and institutional standards applicable to telecommunications devices, connection, works, network and service quality which are announced and applied in Vietnam under regulations of the law on technical standards, regulations, quality of products and goods.
2. The system of technical regulations on telecommunications includes national technical regulations on telecommunications devices, connection, works, network and service quality which are made and promulgated under regulations of the law on technical standards, regulations, quality of products and goods.
Article 55. Management of technical standards and regulations on telecommunications, quality of telecommunications networks and services
1. Before marketing or connecting terminal devices included in the list of potentially unsafe telecommunications devices to public telecommunications networks, organizations and individuals shall certify and declare conformity, and use conformity marks.
2. Before putting network devices included in the list of telecommunications devices subject to compulsory inspection into operation, telecommunications enterprises shall conduct the inspection.
3. Telecommunications enterprises shall announce, inspect and control quality of telecommunications networks and services included in the list of telecommunications networks and services subject to quality management.
4. Mutual recognition agreements with regard to conformity assessments in technical standards and regulations pertaining to telecommunications between Vietnam and other countries, territories shall conform to international treaties to which Vietnam is a signatory; between conformity assessing bodies of Vietnam and conformity assessing bodies of other countries, territories shall conform to respective agreements between the parties.
5. National standards of telecommunications shall be formulated, appraised and published in accordance with regulations of the law on technical standards and regulations.
6. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Promulgate national technical regulations on telecommunications and regulations on assessment of conformity with technical regulations on telecommunications devices, networks and services;
b) Set out regulations on management of quality of telecommunications networks and services;
c) Issue the list of potentially unsafe telecommunications devices, the list of telecommunications devices subject to compulsory inspection and the list of telecommunications networks and services subject to quality management;
d) Designate and manage activities of conformity assessment bodies, thereby meeting requirements for state management of telecommunications products and goods, telecommunications networks and telecommunications services
7. The state regulatory authority in charge of telecommunications and telecommunications authorities under provincial People’s Committees shall inspect and check the quality of telecommunications devices, networks, services, telecommunications products and goods within their provinces in accordance with regulations of supervisory ministries.
Article 56. Prices of telecommunications services
1. Telecommunications service prices include telecommunications service prices applicable to telecommunications service users and service prices among telecommunications enterprises.
2. Telecommunications service prices applicable to telecommunications service users are those to be paid by telecommunications service users to telecommunications enterprises when they use telecommunications services provided by such enterprises.
3. Service prices among telecommunications enterprises include:
a) Wholesale service price, which means the price paid by one telecommunications enterprise that purchases telecommunications traffic or services or leases telecommunications network from another enterprise in order to provide telecommunications services.
b) Telecommunications connection service price, which means the price paid by one telecommunications enterprise that uses another enterprise’s network to connect telecommunications services.
Article 57. Principles of management and regulation of telecommunications service prices
1. Ensuring that the costs of production and commercial provision of telecommunications services are offset, and the solvency of telecommunications service users for services included in the List of goods and services which must be priced by the State.
2. Harmonizing the interests of the State, legitimate rights and interests of telecommunications enterprises and telecommunications service users.
3. Reviewing price components in order to adjust telecommunications service prices if necessary. The adjustment of telecommunications service prices must be consistent with the grounds specified in Article 58 of this Law.
4. Respecting rights of telecommunications enterprises to self-pricing of and competition in telecommunications service prices.
5. Complying with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
6. Assuring a fair competitive environment for telecommunications activities.
7. Ensuring equality and non-discrimination in management and issuance of regulations on telecommunications service prices.
8. Not taking profits from the provision of one telecommunications service to support the provision of other telecommunications service(s) of the same enterprise.
Article 58. Grounds for pricing telecommunications services
Telecommunications service prices shall be determined on the following grounds:
1. Price components at the time of pricing;
2. Supply – demand relationship of telecommunications services.
Article 59. Management of telecommunications service prices
1. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Direct and provide guidance on compliance with regulations on reporting, accounting and audit in service of management of telecommunications service prices;
b) Organize declaration and public announcement of telecommunications service prices in accordance with regulations of the law on prices;
c) Proactively cooperate with the Ministry of Industry and Trade to manage competition in the telecommunications sector in accordance with regulations of the law on competition; cooperate in managing promotion activities in provision of telecommunications services;
d) Control or terminate the application of telecommunications service prices when telecommunications enterprises impose, increase or decrease the telecommunications service prices in an unreasonable manner, thereby causing telecommunications market instability and harming the legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications enterprises and the State.
2. The Minister of Information and Communications shall:
a) Set out regulations on management of telecommunications service prices;
b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance in promulgating regulations on telecommunications service pricing methods;
c) Decide prices of telecommunications services included in the list of goods and services which must be priced by the State;
3. A telecommunication enterprise has the following rights and obligations:
a) Decide on prices of its telecommunications services, except for telecommunications services included in the list of goods and services which must be priced by the State;
b) Submit a plan on prices of telecommunications services priced by the State to the Ministry of Information and Communications;
c) Adopt telecommunications service pricing methods and comply with regulations on management of telecommunications service prices in accordance with regulations of the Minister of Information and Communications;
dd) Perform cost accounting and determine the costs of production of telecommunications services according to regulations;
dd) Make reports on and conduct accounting and audit in service of management of telecommunications service prices;
e) Declare and publicly announce telecommunications service prices in accordance with regulations of the law on prices;
g) Be prohibited to impose, increase or decrease telecommunications service prices in an unreasonable manner, thereby causing market instability and harming legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications enterprises and the State.
Article 60. Issuance of invoices and payment of telecommunications service charges
1. Telecommunications enterprises shall issue invoices for telecommunications service charges in an accurate, full and prompt manner to telecommunications service users that pay charges after using services. Telecommunications service users shall fully and promptly pay charges for telecommunications services provided by telecommunications enterprises according to these invoices.
2. Telecommunications enterprises shall accurately deduct the charges payable by telecommunications service users at the prices specified for prepaid telecommunications services.
3. An invoice for telecommunications service charges shall be issued in compliance with regulations of law and fully, accurately and clearly show the following details:
a) Unit price and charge payable for each type of telecommunications service;
b) Total amount payable;
c) VAT (if any).
4. Telecommunications enterprises shall be responsible for providing technical measures to assist users and competent state authorities in querying real-time information about the deduction of charges for using telecommunications services, with priority given to online measures. In case of issuance of monthly invoices for telecommunications services under contracts, each telecommunications enterprise shall be responsible for directly providing or hiring another organization to provide the details about telecommunications service charges free of charge and once at the request of each user.
Article 61. Management of repaid mobile telecommunications service cards and mobile SIM accounts
1. Prepaid mobile telecommunications service card means a card issued by a telecommunications enterprise to a user to deposit money into such telecommunications enterprise’s mobile SIM account.
2. Mobile SIM account means an account that reflects the value charged by a telecommunications service user using a prepaid mobile telecommunications service card or other lawful payment methods (excluding promotions). It is recorded in the billing system of the telecommunications enterprise and is associated with a mobile telecommunications subscriber.
3. Mobile SIM accounts are used to pay for mobile telecommunications services and information services on mobile telecommunications networks in accordance with the law.
4. The Government shall elaborate the management of prepaid mobile telecommunications service cards and mobile SIM accounts.
Article 62. Refund of telecommunications services charges and compensation for damage
1. Telecommunications enterprises providing telecommunications services in a manner that fails to adhere to regulations on time limit and quality under contracts with telecommunications service users shall refund part or whole of collected telecommunications service charges.
2. Telecommunications enterprises are not required to pay compensations for indirect damage or profits not earned as a result of the provision of telecommunications services beyond the said time limit or with low quality.
3. Regarding provision and use of telecommunications services, parties signing telecommunications service provision and use contracts shall pay compensations for direct material damage caused by their faults to other parties, except for force majeure.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực