Chương VI Luật Viễn thông 2023: Tài nguyên viễn thông
Số hiệu: | 24/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quản lý tài nguyên viễn thông bao gồm quy hoạch, phân bổ, cấp, đăng ký, ấn định, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi quyền sử dụng, hoàn trả tài nguyên viễn thông; giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Việc quản lý tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh trong hoạt động viễn thông được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
3. Việc quản lý tài nguyên viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông;
b) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ, cấp tài nguyên viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
đ) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp tài nguyên viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; điều kiện hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
1. Việc quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông;
b) Bảo đảm cập nhật công nghệ mới, phù hợp với xu thế hội tụ công nghệ, dịch vụ và xu thế phát triển về viễn thông, Internet thế hệ mới;
c) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
đ) Bảo đảm có kho số viễn thông, tài nguyên Internet phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh;
e) Phù hợp với quy định về kho số viễn thông, tài nguyên Internet của các tổ chức quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về nội dung, trình tự phê duyệt quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet và thực hiện việc phê duyệt quy hoạch.
1. Việc phân bổ, cấp, đăng ký, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;
b) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet;
c) Bảo đảm sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
d) Ưu tiên phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phục vụ hoạt động viễn thông công ích và hoạt động phục vụ lợi ích công cộng khác;
đ) Ưu tiên phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam cho tổ chức có năng lực ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ, dịch vụ.
2. Việc phân bổ mã, số viễn thông được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông đối với mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (sau đây gọi là mã mạng di động H2H), số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người (sau đây gọi là số thuê bao di động H2H), số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin;
b) Phân bổ trực tiếp đối với mã, số viễn thông quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 49 của Luật này, mã, số viễn thông không thuộc quy định tại điểm a khoản này. Việc phân bổ trực tiếp được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, doanh nghiệp đăng ký trước được xét phân bổ trước.
3. Việc phân bổ, cấp tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 02 có độ dài 01 hoặc 02 ký tự, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cấp trực tiếp đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” , trừ tên miền được cấp quyền sử dụng theo hình thức đấu giá quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng dịch vụ. Việc cấp trực tiếp được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước;
c) Phân bổ trực tiếp đối với địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ viễn thông theo nguyên tắc doanh nghiệp đăng ký trước được xét phân bổ trước.
4. Việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông được thực hiện như sau:
a) Mã, số viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được niêm yết trực tuyến trên thị trường để tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số đấu giá;
b) Trường hợp mã, số viễn thông được niêm yết trực tuyến trên thị trường hết thời gian theo quy định của pháp luật mà không có tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số để đấu giá thì phân bổ tuần tự, trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Giá khởi điểm để đấu giá số thuê bao di động H2H được xác định bằng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người theo giá hiện hành của năm liền kề trước thời điểm đấu giá theo công bố của Tổng cục Thống kê tính cho 01 ngày;
d) Giá khởi điểm để đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin được xác định bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó. Trường hợp đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin không thuộc điểm a khoản này do tổ chức, doanh nghiệp đề nghị đấu giá thì giá khởi điểm để đấu giá bằng phí sử dụng 05 năm của mã, số đó;
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá mã, số viễn thông. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để người trúng đấu giá sử dụng dịch vụ viễn thông gắn với số thuê bao đã trúng đấu giá;
e) Mã mạng di động H2H, số thuê bao di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành thì được phân bổ trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền cấp quyền sử dụng bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó và nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Việc đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện như sau:
a) Giá khởi điểm tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác định bằng phí duy trì sử dụng 01 năm của tên miền đó;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá;
c) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” sau 02 lần đấu giá không thành thì được cấp trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
6. Hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
7. Việc tiếp nhận, xử lý yêu cầu đăng ký và yêu cầu duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của tổ chức, cá nhân được thực hiện thông qua các tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
8. Doanh nghiệp viễn thông khi hết hạn giấy phép viễn thông mà được cấp lại, gia hạn giấy phép viễn thông thì được tiếp tục khai thác, sử dụng mã, số viễn thông đã được phân bổ theo quy định của Luật này về quản lý, sử dụng kho số viễn thông.
9. Tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng, cấp lại mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet và quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet;
b) Được tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã được phân bổ, cấp;
d) Nộp phí sử dụng mã, số viễn thông; phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet; lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet; tiền cấp quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp thông qua đấu giá. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H được miễn phí sử dụng mã, số viễn thông;
đ) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet phải hoàn trả cho cơ quan quản lý kho số viễn thông, đơn vị quản lý tài nguyên Internet.
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được chuyển nhượng quyền sử dụng bao gồm:
a) Mã, số viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 của Luật này;
b) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, tên miền đang bị xử lý vi phạm hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tên miền đang bị tạm ngừng sử dụng.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải có quyền sử dụng hợp pháp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó;
b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải được phép hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó.
3. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Nộp phí, lệ phí, thuế khi chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài, tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao gồm các yếu tố sau đây:
a) Tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp;
b) Quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền của các bên tranh chấp;
c) Bị đơn đã sử dụng tên miền với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp nhằm thu lợi bất chính.
3. Nguyên đơn khi yêu cầu giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải cung cấp chứng cứ chứng minh các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã phân bổ, cấp cho tổ chức, cá nhân.
2. Việc thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi để sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh;
b) Mục đích, đối tượng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;
c) Không nộp đủ lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông và không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông;
d) Không nộp đủ phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí theo thông báo của đơn vị quản lý tài nguyên Internet;
đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại khoản 2 Điều này phải ngừng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet theo quyết định thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.
4. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định sau đây:
a) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ trực tiếp, cấp trực tiếp, mức bồi thường được xác định trên cơ sở mức phí sử dụng mã, số viễn thông, phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet quy định tại pháp luật về phí và lệ phí;
b) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo phương thức đấu giá quyền sử dụng, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.
Article 48. Management of telecommunications resources
1. The management of telecommunications resources covers planning on and distribution, allocation, registration, fixing and use of the telecommunications resources, transfer or withdrawal of the right to use the telecommunications resources, and return of the telecommunications resources; and settlement of disputes over registration and use of Vietnamese domain names “.vn”.
2. The management of radio frequencies and satellite orbit in telecommunications activities shall comply with the Law on Radio Frequencies and this Law.
3. The management of the telecommunications resources shall adhere to the following principles:
a) Being conformable with the information and communication infrastructure planning;
b) Optimizing the establishment of telecommunications networks and the provision of telecommunications services;
c) Allocating and distributing the telecommunications resources in a fair, public and transparent manner;
d) Using the telecommunications resources in an efficient, economical and proper manner;
dd) Protecting legitimate rights and interests of organizations and individuals allocated the telecommunications resources and telecommunications service users.
4. The Ministry of Information and Communications shall provide for the management of telecommunications numbers and Internet resources; compensation when the State revokes telecommunications codes and numbers, and Internet resources; operating conditions, rights and obligations of organizations and enterprises providing domain name registration and maintenance services.
Article 49. Plannings for telecommunications numbers and Internet resources
1. Plannings for telecommunications numbers and Internet resources shall adhere to the following principles:
a) Being conformable with the information and communication infrastructure planning;
b) Facilitating the application of advanced technologies in order to suit the trend of technology and service convergence and trends towards development of telecommunications and next generation Internet;
c) Optimizing the establishment of telecommunications networks and the provision of telecommunications services;
d) Using telecommunications numbers and Internet resources in an efficient, economical and proper manner;
dd) Fully providing telecommunications numbers and Internet resources for public interests, national defense and security maintenance;
e) Complying with regulations on telecommunications numbers and Internet resources of international organizations of which the Socialist Republic of Vietnam is a member;
g) Protecting legitimate rights and interests of organizations and individuals using telecommunications codes and numbers and Internet resources.
2. The Minister of Information and Communications shall provide for contents and procedures for approval for plannings for telecommunications numbers and Internet resources, and approve such plannings.
Article 50. Distribution, allocation, use, registration and return of telecommunications codes and numbers and Internet resources
1. The distribution, allocation, registration, and use of telecommunications codes and numbers and Internet resources shall adhere to the following principles:
a) Being consistent with plannings for telecommunications numbers and Internet resources;
b) Allocating and distributing telecommunications codes and numbers and Internet resources in a fair, public and transparent manner;
c) Using telecommunications codes and numbers and Internet resources which have been allocated and distributed in an efficient, economical and proper manner;
d) Prioritizing the allocation and distribution of telecommunications codes, numbers, and Internet resources of Vietnam for provision of telecommunications services and telecommunications application services in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas, islands, ethnic minority areas, disadvantaged areas; and for public-utility telecommunications activities and other activities for public interests;
dd) Taking priority over the distribution and allocation of telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam to organizations capable of applying new and advanced technologies and satisfying requirements of the technology and service convergence.
2. Telecommunication codes and numbers shall be allocated by one of the following methods. To be specific:
a) The right to use telecommunications codes and numbers including terrestrial mobile telecommunications network codes used for human-to-human communication (hereinafter referred to as “H2H mobile network codes”), telecommunications subscriber numbers used for terrestrial mobile telecommunications services that provide human-to-human communication (hereinafter referred to as “H2H mobile subscriber numbers”), short message service numbers, and enquiry service numbers shall be obtained through an auction.
b) Telecommunications codes and numbers specified at Point dd, Clause 1, Article 49 of this Law and those not mentioned at Point a of this Clause shall be directly allocated to organizations and enterprises on a first-come, first-served basis.
3. Internet resources of Vietnam shall be allocated and distributed by one of the following methods. To be specific:
a) The right to use Vietnamese domain names “.vn” at level 2 with 1 or 2 characters, except for domain names protected and shared in accordance with regulations issued by the Minister of Information and Communications shall be obtained through an auction;
b) Vietnamese domain names “.vn”, except for domain names of which the right to use is obtained through the auction as specified at Point a of this Clause; IP addresses, network codes shall be directly distributed to organizations and individuals for the use of services on a first-come, first-served basis;
c) IP addresses, network codes shall be directly distributed to enterprises for provision of telecommunications services on a first-come, first-served basis.
4. The auction of the right to use telecommunications codes and numbers shall be carried out as follows:
a) Telecommunications codes and numbers specified at Point a, Clause 2 of this Article shall be listed online in the market, thereby allowing organizations and individuals to choose the codes and numbers they wish to bid for;
b) In case where, by the end of the legally specified period during which telecommunications codes and numbers are listed online in the market, no organization or individual chooses codes or numbers to bid for, these codes or numbers shall be allocated to requestors according to a sequential and direct process in accordance with Point b, Clause 2 of this Article;
c) The starting price for the auction of H2H mobile subscriber numbers shall be equal to the GDP per capita at the price of the year preceding the year of the auction as announced by the General Statistics Office of Vietnam, calculated for 01 day;
d) Starting prices for the auction of H2H mobile network codes, short message service numbers, and enquiry service numbers shall be equal to one-year usage fees for such codes and numbers. In case where the auction of H2H mobile network codes, short message service numbers, enquiry service numbers not mentioned at Point a of this Clause is required by organizations or enterprises, starting prices of such auction shall be equal to 5-year usage fees for such codes and numbers;
dd) The Ministry of Information and Communications shall approve the results of auctions of telecommunications codes and numbers. Telecommunications service providers shall be responsible for carrying out procedures for auction winners to use telecommunications services associated with the winning subscriber numbers in such auctions;
e) H2H mobile network codes, H2H mobile subscriber numbers, short message service numbers, enquiry service numbers after 02 unsuccessful auctions will be allocated directly to organizations and enterprises in accordance with Point b, Clause 2 of this Article. Organizations and enterprises shall be responsible for paying use right fees equal to one-year usage fees for such codes and numbers and paying usage fees for telecommunication codes and numbers in accordance with the law regulations on fees and charges.
5. The auction of the right to use a Vietnamese domain name “.vn” shall be carried out as follows:
a) The starting price of the Vietnamese domain name “.vn” shall be equal to the 1-year fee for maintenance of such domain name;
b) The Ministry of Information and Communications shall approve results of the auction of the right to use the Vietnamese domain name “.vn”. The organization or individual shall be responsible for carrying out procedures for registration of use the winning domain name in the auction;
c) Vietnamese domain names “.vn” after 02 unsuccessful auctions will be distributed directly in accordance with Point b, Clause 3 of this Article.
6. Forms, methods and procedures for auctions of telecommunications codes and numbers, and Vietnamese domain names “.vn” shall comply with regulations of the law on property auction.
7. Requests for registration and maintenance of Vietnamese domain names “.vn” from organizations and individuals shall be received and processed via organizations and enterprises involved in the provision of the domain name registration and maintenance services.
8. Telecommunications enterprises, when their telecommunications licenses expire and are re-issued or renewed, may continue utilize and use the telecommunications codes and numbers that have been allocated in accordance with the regulations of this Law on management and use of telecommunications numbers.
9. Organizations and individuals allocated telecommunications codes and numbers and Internet resources have the rights to and shall:
a) Use, lease, transfer or re-allocate telecommunications codes and numbers and Internet resources distributed or allocated for proper purposes, within the specified scope and to right beneficiaries under decisions on distribution and allocation of telecommunications numbers and codes and Internet resources and regulations on management and use of telecommunications numbers and Internet resources;
b) Receive, give, contribute capital, or inherit the right to use Vietnamese domain names “.vn” in accordance with the civil law and other regulations of relevant laws;
c) Report to the Ministry of Information and Communications, on a periodic basis or upon request, on actual use of telecommunications codes and numbers and Internet resources distributed or allocated;
d) Pay fees for the use of telecommunication codes and numbers, fees for the maintenance of Internet resources, charges for the allocation of telecommunications numbers, and fees for the allocation and distribution of Internet resources; and fees for granting the right to use telecommunications numbers or Internet resources allocated/distributed through auctions. Winners of the H2H mobile subscriber number auctions shall be exempt from fees for the use of telecommunication codes and numbers;
dd) Organizations and individuals that no longer need to use telecommunications numbers and Internet resources shall return them to authorities managing telecommunications numbers and units managing Internet resources.
10. The Government shall elaborate Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 51. Transfer of rights to use telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam
1. Telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam which rights to use are to be transferred include:
a) Telecommunications codes and numbers allocated by the Ministry of Information and Communications to organizations and individuals through the auction in accordance with Point a, Clause 2, Article 50 of this Law;
b) Vietnamese domain names “.vn”, except for domain names protected and shared according to regulations issued by the Minister of Information and Communications, domain names subject to penalties for violations or involved in resolution of disputes or complaints, and domain names which are suspended.
2. The rights to use telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam may be transferred when the following conditions are met:
a) Organizations and individuals that transfer the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam shall obtain such lawful rights;
b) Organizations and individuals that receive the transfer of the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam shall be licensed to operate or qualified for investment in, exploitation and use of these telecommunications codes and numbers and Internet resources
3. Parties involved in the transfer of rights to use telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam shall:
a) Pay fees, charges, and taxes upon transfer in accordance with regulations of the law on taxes, fees, and charges;
b) Protect legitimate rights and interests of relevant organizations and individuals.
Article 52. Resolution of disputes over registration and use of Vietnamese domain names “.vn”
1. Disputes over the registration and use of Vietnamese domain names “.vn” shall be resolved through conciliation, arbitration, and court in accordance with the law.
2. Resolution of disputes over registration and use of a Vietnamese domain name “.vn” shall be based on the following factors. To be specific:
a) The domain name is identical or confusingly similar to a name, trademark, geographical indication, or trade name which the plaintiff has legal rights and interests;
b) Legitimate rights and interests related to the domain name of the disputing parties;
c) The defendant uses the domain name with bad intentions and abuses the prestige and reputation of the trademark, trade name, geographical indication which the plaintiff has legal rights and interests to gain illegal profits.
3. The plaintiff, when requiring the resolution of a dispute over the registration and use of the Vietnamese domain name “.vn”, shall provide evidence to prove the factors specified in Clause 2 of this Article.
4. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.
Article 53. Revocation of telecommunications codes and numbers, and Internet resources
1. Revocation of telecommunications codes and numbers and Internet resources means that a competent state agency decides to revoke the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources already distributed or allocated to organizations and individuals.
2. Telecommunications codes and numbers, and Internet resources shall be revoked in the following cases;
a) Telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam are revoked for the use for public interests, national defense and security maintenance;
b) Use purposes and entities eligible for use of telecommunications codes numbers and Internet resources of Vietnam are no longer in line with the telecommunications number planning and Internet resource planning;
c) The fees for allocation of telecommunications number storages, usage fees for telecommunication codes and numbers are not paid in a full manner and are not paid in a full manner within 06 months from the due date specified in the law on fees and charges in accordance with the notice of the state agency in charge of telecommunications;
d) The fees for maintenance of Internet resources of Vietnam are not paid in a full manner within 30 days from the due date in accordance with the notice of the unit managing Internet resources;
dd) Telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam are revoked upon request of the competent state agency when they are used to commit prohibited acts specified in Article 9 of this Law or other violations.
3. Organizations and individuals that have telecommunications codes and numbers and Internet resources revoked under Clause 2 of this Article shall terminate the use of telecommunications codes and numbers and Internet resources under revocation decisions.
4. The State shall pay compensation to each organization/individual that has telecommunications codes and numbers and Internet resources revoked under Points a and b, Clause 2 of this Article in accordance with the following regulations. To be specific:
a) Regarding telecommunications codes and numbers, and Internet resources that are directly allocated or distributed, the compensation shall be determined on the basis of the usage fees for such telecommunications codes and numbers, and fees for maintenance of Internet resources as specified in the law on fees and charges;
b) Regarding telecommunications codes and numbers, and Internet resources allocated and distributed through auctions of usage rights, the compensation shall be equal to the winning bid.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực