Chương III Luật Viễn thông 2023: Viễn thông công ích
Số hiệu: | 24/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động viễn thông công ích là việc hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm:
a) Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, địa bàn, khu vực, điều kiện, chất lượng, giá dịch vụ do Nhà nước quy định;
b) Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phổ cập dịch vụ viễn thông, trong đó ưu tiên khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;
b) Bảo đảm quyền truy nhập dịch vụ bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân; ưu tiên hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Kinh phí cho hoạt động viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
1. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện chính sách của Nhà nước về hoạt động viễn thông công ích.
2. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, minh bạch, đúng mục đích, phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán, quyết toán, công khai tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm cân đối giữa kế hoạch thu với nhiệm vụ chi và tiến độ giải ngân cho hoạt động viễn thông công ích;
d) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để bù đắp chi phí cho doanh nghiệp viễn thông phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường; kết hợp bảo vệ khu vực biên giới trên đất liền và chủ quyền vùng biển, hải đảo;
b) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
c) Hỗ trợ thiết bị đầu cuối;
d) Chi quản lý hoạt động viễn thông công ích giao cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện;
đ) Chi hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
4. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông;
b) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, quy định về tổ chức, hoạt động, nguồn kinh phí và việc sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
1. Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện như sau:
a) Hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
b) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp viễn thông theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
c) Hỗ trợ thiết bị đầu cuối bằng tiền hoặc hiện vật cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp theo các phương thức đấu thầu, giao nhiệm vụ hoặc hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hỗ trợ.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích, bao gồm mức đóng góp tối đa, đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; việc quản lý, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho hoạt động viễn thông công ích; thời hạn hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích bảo đảm tính ổn định, liên tục thông qua các chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ bao gồm danh mục dịch vụ viễn thông công ích, địa bàn, khu vực, đối tượng được hỗ trợ, phương thức thực hiện hoạt động viễn thông công ích, mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các giải pháp thực hiện chương trình.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Tổ chức, quản lý, kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất địa bàn được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, danh sách đối tượng được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo nhiệm vụ được giao;
c) Phối hợp kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích tại địa phương.
PUBLIC-UTILITY TELECOMMUNICATIONS
Article 30. Public-utility telecommunications activities
1. Public-utility telecommunications activity means an act of assisting in provision and use of public-utility telecommunications services and terminal devices, contributing socio-economic development.
2. Public-utility telecommunications services include:
a) Universal telecommunications service which means a telecommunications service provided for all people according to the service list, locations, conditions, quality and prices prescribed by the State;
b) Mandatory telecommunications service which means a telecommunications service provided at the request of the State in order to assure information and communications in cases of emergency under law.
3. Public-utility telecommunications activities shall adhere to the following principles:
a) Universalizing telecommunications services in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas and areas where business is unpromising according to market mechanism which are given priority;
b) Ensuring that all people have the right to access services in a fair and reasonable manner; prioritizing provision of assistance in use of public-utility telecommunications services and terminal devices for poor households, near-poor households, families that are beneficiaries of social policies and beneficiaries of other special policies under the Government’s decision.
4. Funding for the performance of public-utility telecommunications activities is covered by the public-utility telecommunication service fund.
Article 31. Vietnam public-utility telecommunications service fund
1. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is a state off-budget financial fund managed by the Ministry of Information and Communications for implementation of the State’s policies on public-utility telecommunications activities.
2. The Vietnam public-utility telecommunications service fund shall operate according to the following principles:
a) It operates in a non-profit and transparent manner, for the intended purposes, in accordance with this Law and other regulations of relevant laws;
b) Its revenues, expenditures, accounting, settlement, financial and asset disclosure shall comply with regulations of law;
c) Revenue plans shall be balanced with expenditure tasks and disbursement progress for public-utility telecommunications activities;
d) The operations of the Vietnam public-utility telecommunications service fund shall be subject to inspection, supervision and audit by competent state agencies.
3. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is used for the following purposes:
a) Assisting in the provision of public-utility telecommunications services to compensate for the costs of telecommunications enterprises which develop, upgrade and maintain telecommunications infrastructure in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas and areas where business is unpromising according to market mechanism; ensuring the combined protection of border areas on land and sovereignty over seas and islands;
b) Assisting in the use of public-utility telecommunications services;
c) Assisting in terminal devices;
d) Giving the funding for management of public-utility telecommunications activities assigned to the Vietnam public-utility telecommunications service fund;
dd) Covering operating expenses of the Vietnam public-utility telecommunications service fund.
4. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is raised from the following sources:
a) Contributions in proportion to the revenue from telecommunications services of telecommunications enterprises;
b) Legal financial resources other than state budget.
5. The Prime Minister shall decide to establish and provide for organization, operations, funding sources, and use of funding for operations of the Vietnam public-utility telecommunications service fund.
Article 32. Management of public-utility telecommunications activities
1. Public-utility telecommunications activities shall be performed as follows:
a) Giving assistance to telecommunications enterprises to provide public-utility telecommunications services by commissioning, ordering or tendering for services;
b) Assisting beneficiaries in using public-utility telecommunications services via telecommunications enterprises by commissioning or ordering services or directly assisting telecommunications service users;
c) Giving assistance in terminal devices, whether in cash or in kind, to beneficiaries via telecommunications enterprises by commissioning or tendering for services or directly assisting such beneficiaries.
2. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article and financial mechanism for performance of public-utility telecommunications activities, including maximum contribution levels, persons whose contributions to the Vietnam public-utility telecommunications service fund are exempted or reduced; management and use of the Vietnam public-utility telecommunications service fund for public-utility telecommunications activities; the period of assistance in provision and use of public-utility telecommunications services, ensuring the stability and continuity under public-utility telecommunications service programs.
3. The Prime Minister shall decide public-utility telecommunications service programs in accordance with the information and communications infrastructure planning and the socio-economic development in each period, including the list of public-utility telecommunications services, locations, regions, beneficiaries, methods of implementing public-utility telecommunications activities, contributions made by telecommunications enterprises to the Vietnam public-utility telecommunications service fund and solutions to implementation of such programs.
4. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, relevant ministries and central government authorities and provincial People’s Committees in formulating public-utility telecommunications service programs and submitting them to the Prime Minister for decision thereon;
b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and relevant authorities in providing guidance on the implementation of public telecommunications service programs;
c) Promulgate public-utility telecommunications service prices in accordance with Article 59 of this Law;
d) Organize, manage, and inspect the performance of public-utility telecommunications activities.
5. Provincial People’s Committees shall:
a) Cooperate with the Ministry of Information and Communications in proposing areas eligible for assistance in provision of public-utility telecommunications services, and a list of beneficiaries of use of public-utility telecommunications services and terminal devices in their provinces;
b) Organize the implementation of public-utility telecommunications service programs in accordance with the assigned tasks;
c) Cooperate in inspection of the performance of public-utility telecommunications activities in their provinces.