Chương X Luật Viễn thông 2023: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 24/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thay cụm từ “giấy phép thiết lập mạng viễn thông” bằng cụm từ “giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng” tại điểm b khoản 1 Điều 18a, điểm b khoản 3 Điều 20 và điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15.
2. Thay cụm từ “tài nguyên Internet” bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt Nam” tại khoản 7 Điều 4 và khoản 5 Điều 119 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15.
3. Sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 20/2023/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục VI phần A như sau:
2 |
Phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet |
|
b) Bổ sung điểm 2.3 vào sau điểm 2.2 mục VI phần A như sau:
2.3 |
Phí duy trì sử dụng số hiệu mạng |
Bộ Tài chính |
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 5 mục III phần B như sau:
5 |
Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet |
|
d) Bổ sung điểm 5.4 vào sau điểm 5.3 mục III phần B như sau:
5.4 |
Lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng |
Bộ Tài chính |
4. Bãi bỏ Điều 76 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 20/2023/QH15.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật này.
3. Quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4. Quy định về nộp phí duy trì sử dụng số hiệu mạng, lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng tại điểm d khoản 9 Điều 50, khoản 3 Điều 71 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
1. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện kinh doanh dịch vụ viễn thông theo thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 cho đến khi giấy phép hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông và giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng mà thời hạn ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông ngắn hơn thời hạn ghi trên giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng thì giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện theo thời hạn của giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng.
4. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2024 chưa được cấp giấy phép thì được xem xét cấp giấy phép theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14.
Article 71. Amendment, replacement, and annulment of a number of articles of relevant laws
1. The phrase “giấy phép thiết lập mạng viễn thông” (telecommunications network establishment license) shall be replaced by the phrase “giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mang” (license for provision of telecommunications services with network infrastructure) at Point b, Clause 1, Article 18a, Point b, Clause 3, Article 20 and Point a, Clause 2, Article 24 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 amended by the Law No. 09/2022/QH15.
2. The phrase “tài nguyên Internet” (Internet resources) shall be replaced by the phrase “tài nguyên Internet Việt Nam” (Vietnamese Internet resources) at Clause 7 Article 4 and Clause 5 Article 119 of the Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14 amended by the Law No. 64/2020/QH14 and the Law No. 07/2022/QH15.
3. The List of fees and charges in Appendix 01 enclosed with the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 amended by the Law No. 09/2017/QH14, the Law No. 23/2018/QH14, the Law No. 72/2020/QH14, the Law No. 16/2023/QH15 and the Law No. 20/2023/QH15 shall be amended as follows:
a) Point 2 section VI part A shall be amended as follows:
2 |
Fees for maintenance and use of Internet resources |
|
b) Point 2.3 shall be added after Point 2.2, section VI part A as follows:
2.3 |
Fees for maintenance and use of network codes |
Ministry of Finance |
c) Point 5 section III part B shall be amended as follows:
5 |
Fees for distribution of telecommunications numbers, distribution and allocation of Internet resources |
|
d) Point 5.4 shall be added after Point 5.3, section III part B as follows:
5.4 |
Fees for registration and use of network codes |
Ministry of Finance |
4. Article 76 of the Law No. 67/2006/QH11 on Information Technology amended by Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 20/2023/QH15 shall be annulled.
1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for Clauses 3 and 4 of this Article.
2. The Law No. 41/2009/QH12 on Telecommunications amended by Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14 will cease to be effective from the effective date of this Law, unless otherwise specified in Clause 4, Article 73 of this Law.
3. Regulations on provision of basic telecommunications services on the Internet, data center services and cloud computing services in Article 28 and Article 29 of this Law come into force from January 1, 2025.
4. Regulations on payment of fees for maintenance and use of network codes and charges for registration and use of network codes at Point d, Clause 9, Article 50 and Clause 3, Article 71 of this Law come into force from January 1, 2025.
Article 73. Transitional provisions
1. Licenses for telecommunications operations granted in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14, shall continue to be valid until the expiration date of such licenses.
2. Enterprises may continue to commercially provide telecommunications services within the remaining validity duration of the licenses for commercial provision of telecommunications services granted in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14 until such licenses expires, unless otherwise specified in Clause 3 of this Article.
3. In case where an enterprise has been granted a license for provision of telecommunications services and a license for establishment of public telecommunications networks and the validity duration stated on the license for provision of telecommunications services is shorter than that stated on the license for establishment of public telecommunications networks, the validity duration of the latter shall prevail.
4. In case an organization or enterprise submits an application for a telecommunications license before the effective date of this Law but has not been granted the license by July 1, 2024, it will be considered for a license in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14.