Chương VIII Luật Viễn thông 2023: Công trình viễn thông
Số hiệu: | 24/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được lập ở địa phương là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
2. Quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung quy hoạch, việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ở địa phương.
1. Căn cứ quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình viễn thông trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công trình viễn thông trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản, bảo vệ diện tích đất dành cho dự án công trình viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật có liên quan để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông.
Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung phải có khi thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm gửi thông tin về dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông hoặc cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông đăng ký tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư.
3. Công trình viễn thông được xây dựng, lắp đặt trên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đất, tài sản của lực lượng vũ trang và tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công, đến công năng sử dụng của tài sản công mà công trình viễn thông được lắp đặt;
c) Bảo đảm tính khả thi về kỹ thuật; bảo đảm cảnh quan, môi trường, an toàn, an ninh.
4. Việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này. Số tiền thu được từ thỏa thuận lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công trình viễn thông.
6. Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại pháp luật về nhà ở, xây dựng có nghĩa vụ sau đây:
a) Có phương án thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Thiết kế, lắp đặt hoặc tổ chức việc thiết kế, lắp đặt mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng khi xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng;
c) Bố trí mặt bằng cho việc lắp đặt cột ăng ten trên mái tòa nhà, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng nếu khả thi về kỹ thuật;
d) Bố trí mặt bằng cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, lắp đặt thiết bị viễn thông trong khu chức năng, cụm công nghiệp.
7. Việc thiết kế, xây dựng, quản lý, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, mạng cáp viễn thông, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp phải bảo đảm khả năng cung cấp dịch vụ của tối thiểu 02 doanh nghiệp viễn thông cho người sử dụng.
8. Tổ chức quản lý, vận hành nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc xây dựng, lắp đặt, sử dụng, cải tạo, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hệ thống thu phát sóng di động, mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp.
9. Tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải thông báo cho cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm cảnh quan, môi trường, phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch có liên quan được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Việc sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt, công bố, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
b) Tổ chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành viễn thông, điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành khác tại địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, xây dựng, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Article 63. Passive telecommunications technical infrastructure planning
1. Local passive telecommunications technical infrastructure planning means a technical and specialized planning that specifies the provincial planning and conforms to the information and communications infrastructure planning.
2. The planning for construction of urban areas, residential areas, functional areas, and industrial clusters specified in the Law on Construction and relevant law shall be consistent with the passive telecommunications technical infrastructure planning, thereby facilitating the establishment of telecommunications infrastructure, provision and use of telecommunications services.
3. The Government shall elaborate contents to be planned, preparation, appraisal, approval, publication, information disclosure, implementation, evaluation and adjustment of local passive telecommunications technical infrastructure planning.
Article 64. Land used for telecommunications works
1. According to national information and communications infrastructure planning, passive telecommunications technical infrastructure planning as well as land use plans and plannings approved by competent state authorities, competent People’s Committees grants shall allocate or lease land to build telecommunications works in their respective areas.
2. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, preside over and cooperate with investors in telecommunications works in, ground clearance, payment of compensations for damage to land and asset, and protection of land areas for telecommunications work projects as specified in Clause 1 of this Article and other relevant laws.
Article 65. Design, construction, and installation of telecommunications works
1. The design, construction, and installation of telecommunications works shall be consistent with the passive telecommunications technical infrastructure planning and comply with technical regulations on construction and telecommunications and other relevant laws.
2. The system of infrastructural works including traffic works, utility poles, power lines, water supply and drainage pipes, public lighting and other technical infrastructure works shall be designed and constructed in conformity with relevant technical regulations to meet requirements for installation and protection of transmission lines and telecommunications works.
Passive telecommunications technical infrastructure is an essential component when the system of infrastructural works is designed in accordance with relevant technical regulations.
Owners of infrastructural work construction projects shall be responsible for sending information about their technical infrastructure construction projects to the state regulatory authority in charge of telecommunications or telecommunications authorities under provincial People’s Committees to notify telecommunications enterprises of registration of common use of their technical infrastructure.
3. Telecommunications works constructed and installed in workplaces, public service facilities, land and assets of the armed forces, and infrastructure assets used for national and public interests, as specified in the Law on Management and Use of Public Assets, shall adhere to the following principles:
a) Complying with Clause 1 of this Article;
b) Not affecting operations of authorities, organizations or units assigned to manage and use public assets or the utility of public assets where telecommunications facilities are installed;
c) Ensuring technical feasibility; protecting landscape beauty, environment, safety and security.
4. Telecommunications works shall be built and installed on a public asset under an agreement between the enterprise installing telecommunications works and the authority, organization, or unit assigned to manage and use such public asset provided that the principles specified in Clause 3 of this Article are applied. Proceeds from the agreements to install telecommunications works on public assets shall be managed and used in accordance with regulations of the law on management and use of public assets.
5. Enterprises installing telecommunications works shall be responsible for preserving and maintaining such telecommunications works.
6. Investors in construction of apartment buildings, public facilities, functional areas and industrial clusters specified in the law on housing and construction have the following obligations:
a) Make plans for designing and constructing passive telecommunications technical infrastructure in conformity with technical regulations, ensuring consistency and synchronism in investment in construction and convenience for establishment of telecommunications infrastructure and provision and use of telecommunications services.
b) Design and install, or organize design and installation of, telecommunications cable networks in apartment buildings and public facilities when constructing such apartment buildings and public facilities;
c) Arrange sites for installation of antenna masts on building roofs and mobile transceiver systems in apartment buildings and public facilities if technically feasible;
d) Allocate sites for construction of passive telecommunications technical infrastructure and installation of telecommunications devices in functional areas and industrial clusters.
7. The design, construction, management, and use of passive telecommunications technical infrastructure, telecommunications cable networks, mobile transceiver systems in apartment buildings, public facilities, functional areas, and industrial clusters shall enable at least 02 telecommunications enterprises to provide services to users.
8. Organizations that manage and operate apartment buildings, public facilities, functional areas, and industrial clusters shall be responsible for facilitating the construction, installation, use, renovation, and repair of passive telecommunications technical infrastructure, mobile transceiver systems, telecommunications cable networks in their respective apartment buildings, public buildings, functional areas, and industrial clusters.
9. Before constructing passive telecommunications technical infrastructure, organizations and individuals shall notify telecommunications authorities under provincial People’s Committees.
10. The Government shall elaborate this Article.
Article 66. Common use of system of infrastructural works
1. The common use of infrastructural works in terms of traffic, energy supply, public lighting, water supply, wastewater collection and treatment, telecommunications works and other infrastructural works shall ensure effectiveness and thrift, protect the landscape and environment, and conform to the urban planning and other relevant plannings decided or approved by competent authorities.
2. The common use of infrastructural work system shall comply with the Government’s regulations.
Article 67. Management of telecommunications works
1. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Provide guidance on the common use of passive telecommunications technical infrastructure by telecommunications enterprises.
b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance and the Ministry of Construction in providing detailed regulations on mechanisms and principles of price control, methods of determining rents of cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure among telecommunications enterprises, organizations and individuals that own telecommunications works.
2. Provincial People’s Committees shall:
a) Approve, announce, provide guidance, monitor and inspect the implementation of passive telecommunications technical infrastructure planning;
b) Organize the common use of technical infrastructure among the sectors of telecommunications, electricity, transport, water supply and drainage and other sectors in their provinces.
3. Organizations and individuals shall comply with regulations on planning, designing, construction and common use of technical infrastructure in terms of traffic, construction, energy supply, public lighting, water supply and drainage and telecommunications technical infrastructure and infrastructural works.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực