Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
Số hiệu: | 04/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 11/01/2019 | Ngày hiệu lực: | 25/02/2019 |
Ngày công báo: | 27/01/2019 | Số công báo: | Từ số 97 đến số 98 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/11/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2019 |
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô TÔ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
1. Nghị định này quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; thuê dịch vụ xe ô tô và sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, bao gồm:
a) Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh;
b) Xe ô tô phục vụ công tác chung;
c) Xe ô tô chuyên dùng;
d) Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ. Riêng xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
3. Xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Doanh nghiệp do Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm cả các doanh nghiệp cấp 2, cấp 3, cấp 4 do doanh nghiệp cấp 1, cấp 2, cấp 3 nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để: Lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô.
2. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc thôi giữ chức vụ mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.
3. Xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này được thay thế theo yêu cầu công tác; xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được thay thế theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Việc xử lý xe ô tô cũ khi thay thế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
4. Xe ô tô không thuộc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này được thanh lý khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Đã quá thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định;
b) Đã sử dụng trên 200.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đã sử dụng trên 250.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn còn lại.
c) Chưa đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).
5. Giá xe ô tô làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức trong trường hợp giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng là giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật (đối với xe ô tô chưa được theo dõi giá trị trên sổ kế toán hoặc trường hợp phải đánh giá lại khi xử lý theo quy định của pháp luật). Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn giá mua xe ô tô mới quy định tại Nghị định này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và ý kiến của Bộ Tài chính.
6. Số biên chế làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung là số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
1. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Chủ tịch nước.
3. Thủ tướng Chính phủ.
4. Chủ tịch Quốc hội.
1. Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bí thư Thành ủy thành phố Hà Nội, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại thời điểm trang bị xe ô tô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
1. Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.
2. Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.
1. Chức danh có tiêu chuẩn:
a) Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn thể ở trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng cục trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên;
b) Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi là Tập đoàn kinh tế).
2. Trường hợp các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này tự nguyện nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập đoàn kinh tế, phương án nhận khoán và số lượng chức danh nhận khoán kinh phí, để xem xét, quyết định việc khoán kinh phí và số lượng xe ô tô trang bị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả giữa việc bố trí xe ô tô phục vụ công tác với việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp tất cả các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này của từng Bộ, cơ quan trung ương, Tổng cục, Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho toàn bộ công đoạn thì không trang bị xe ô tô phục vụ chức danh.
1. Chức danh có tiêu chuẩn
a) Chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25;
b) Chức danh là Ủy viên (thành viên) Hội đồng thành viên, Phó Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước.
2. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác cần bố trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đi công tác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định.
3. Các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là đơn vị) quy định tại khoản 1 và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung hoặc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này.
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ và tổ chức tương đương có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương:
a) Đối với các đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị: Tối đa 01 xe/02 đơn vị;
b) Đối với các đơn vị có số biên chế từ 50 người trở lên/01 đơn vị: Tối đa 01 xe/01 đơn vị;
c) Đối với các đơn vị mà trụ sở làm việc không nằm chung địa bàn tỉnh, thành phố với trụ sở của Bộ, cơ quan trung ương thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ, cơ quan trung ương giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích quản lý xe ô tô quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này theo hình thức tập trung để bố trí xe ô tô cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của Bộ, cơ quan trung ương. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô mà trụ sở làm việc không nằm chung trong trụ sở của Bộ, cơ quan trung ương thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, quyết định giao xe ô tô cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng. Xe ô tô giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng được tính trong tổng số xe ô tô của các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
3. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn cấp tỉnh có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 01 xe/01 đơn vị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, quyết định định mức sử dụng tối đa 02 xe/01 đơn vị trong các trường hợp:
a) Đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Đơn vị có phạm vi quản lý trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Đơn vị quy định tại khoản này trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô và bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
4. Đơn vị thuộc, trực thuộc Cục, tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thuộc, trực thuộc Tổng cục:
a) Đối với các đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị: Tối đa 01 xe/03 đơn vị;
b) Đối với các đơn vị có số biên chế từ 50 người trở lên/01 đơn vị: Tối đa 01 xe/02 đơn vị;
c) Đối với các đơn vị mà trụ sở làm việc không nằm chung địa bàn tỉnh, thành phố với trụ sở của Tổng cục: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Tổng cục giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích quản lý xe ô tô quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này theo hình thức tập trung để bố trí xe cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của Tổng cục. Trường hợp đơn vị có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô mà trụ sở làm việc không nằm chung trong trụ sở của Tổng cục thì Tổng cục trưởng, Thủ trưởng tổ chức tương đương Tổng cục xem xét, quyết định giao xe ô tô cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng. Xe ô tô giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng được tính trong tổng số xe ô tô của các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
Đơn vị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô và bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
3. Đơn vị thuộc, trực thuộc Cục, tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục quy định tại khoản 1 Điều này không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục, tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục có tổ chức bộ máy ngành dọc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 01 xe/01 đơn vị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, quyết định định mức sử dụng tối đa 02 xe/01 đơn vị trong các trường hợp:
a) Đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Đơn vị có phạm vi quản lý trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
2. Cục và tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp quản lý, sử dụng và bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
3. Đơn vị thuộc, trực thuộc Cục, tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục quy định định tại khoản 1 Điều này không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:
a) Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương (gọi chung là Văn phòng Tỉnh ủy) có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 02 xe/01 đơn vị; các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 01 xe/01 đơn vị. Trường hợp thống nhất Văn phòng cấp ủy phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương thì định mức sử dụng tối đa 06 xe;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 03 xe/01 đơn vị. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành một văn phòng tham mưu giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 06 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành một văn phòng tham mưu giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 05 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành một văn phòng tham mưu giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 04 xe;
c) Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc cấp tỉnh có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 01 xe/01 đơn vị;
d) Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các điểm a, b và c khoản này có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần thiết trang bị thêm xe ô tô thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định bổ sung định mức tối đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, sau khi xin ý kiến của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc quản lý xe ô tô theo một trong các hình thức sau:
a) Thống nhất giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích quản lý xe tập trung để bố trí xe cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của địa phương;
b) Giao cho Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý xe ô tô tập trung của từng hệ thống để bố trí xe cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác;
c) Giao cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng.
3. Đơn vị thuộc, trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở, Ban, ngành và tổ chức tương đương không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:
a) Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tối đa 01 xe/01 đơn vị để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô; trường hợp hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 03 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe;
b) Trường hợp đơn vị quy định tại điểm a khoản này có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần thiết phải trang bị thêm xe ô tô, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định bổ sung định mức tối đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý xe ô tô tập trung để bố trí phục vụ công tác chung cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
3. Đơn vị thuộc cấp huyện không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung cho các chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này khi đi công tác:
a) Đối với Tập đoàn kinh tế: Tối đa 02 xe/01 Tập đoàn;
b) Doanh nghiệp nhà nước không thuộc quy định tại điểm a khoản này: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Doanh nghiệp nhà nước quản lý xe ô tô để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định khi đi công tác.
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được áp dụng theo định mức tương ứng với mô hình hoạt động (cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước) quy định tại Nghị định này; mô hình hoạt động của Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được xác định theo quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền;
b) Ban quản lý dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tham gia Ban quản lý dự án theo hình thức kiêm nhiệm thì không trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung.
2. Đối với xe ô tô phục vụ hoạt động của từng dự án, việc trang bị xe ô tô đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và được thực hiện theo hình thức giao, điều chuyển, thuê hoặc mua sắm. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định việc trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động của từng dự án thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về sự cần thiết trang bị, hình thức trang bị, chủng loại, số lượng, giá mua xe ô tô; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động của từng dự án thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về sự cần thiết trang bị, hình thức trang bị, chủng loại, số lượng, giá mua xe ô tô.
3. Đối với dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi, vốn vay thương mại, viện trợ không hoàn lại
a) Không sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn vay thương mại để mua sắm xe ô tô; trừ việc mua xe ô tô đã quy định cụ thể tại hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Đối với dự án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, việc mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của từng dự án thực hiện theo quy định của hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi đàm phán để ký kết văn kiện dự án viện trợ không hoàn lại mà nhà tài trợ yêu cầu phải mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án thì ngoài việc tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì lấy ý kiến của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương tiếp nhận dự án;
c) Trường hợp sử dụng vốn đối ứng để mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của từng dự án, việc mua sắm xe ô tô thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định này tối đa là 720 triệu đồng/xe. Trường hợp cần thiết phải mua xe ô tô 2 cầu do thường xuyên phải đi công tác đến địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc xe ô tô từ 12 đến 16 chỗ ngồi thì giá mua tối đa là 1.100 triệu đồng/xe.
2. Giá mua xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; chưa bao gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe, phí bảo hiểm, phí đăng kiểm, phí bảo trì đường bộ liên quan đến việc sử dụng xe. Trường hợp xe ô tô được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn vào giá mua để xác định tiêu chuẩn, định mức.
1. Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, gồm: xe ô tô cứu thương, xe ô tô khác có kết cấu đặc biệt hoặc gắn thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế.
2. Xe ô tô có kết cấu đặc biệt (xe chở tiền, xe trang bị phòng thí nghiệm, xe cần cẩu,...).
3. Xe ô tô gắn thiết bị chuyên dùng hoặc xe ô tô được gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật (xe gắn thiết bị thu, phát vệ tinh, xe phát thanh truyền hình lưu động, xe thanh tra giao thông, xe phục vụ tang lễ,...).
4. Xe ô tô tải.
6. Xe ô tô trên 16 chỗ ngồi.
7. Xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù.
1. Đối với xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này
a) Bộ Y tế quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;
b) Căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế tại điểm a khoản này, Bộ, cơ quan trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) ban hành tiêu chuẩn, định mức (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Riêng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế tại điểm a khoản này, người đứng đầu đơn vị ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) tại đơn vị.
2. Đối với xe ô tô chuyên dùng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 17 Nghị định này
Bộ, cơ quan trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) ban hành tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Riêng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, người đứng đầu đơn vị ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) tại đơn vị.
3. Đối với xe ô tô chuyên dùng quy định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định này, trường hợp cần thiết phải trang bị, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá tối đa trước khi quyết định áp dụng.
4. Quyết định ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được gửi cơ quan Kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước (sau đây gọi là xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước):
a) Xe phục vụ Nguyên thủ, Phó nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thư ký Liên hợp quốc, Đại sứ nước ngoài trình Quốc thư (sau đây gọi là Nhóm 1): Tối đa 04 xe;
b) Xe phục vụ Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Ngoại giao hoặc tương đương, phu nhân hoặc phu quân của Nguyên thủ, Phó Nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Nhóm 2): Tối đa 18 xe;
c) Xe phục vụ các Bộ trưởng khác, đoàn viên Đoàn cấp cao, Đoàn viên các Đoàn cấp Phó nguyên thủ, thành viên Hoàng gia (Hoàng tử, Thái tử, Công chúa,...), Chủ tịch Đảng cầm quyền,... các Đoàn khách mời mang tính chất Nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và phục vụ cán bộ Việt Nam tham gia đón đoàn (sau đây gọi là Nhóm 3): Tối đa 37 xe;
d) Xe chở hành lý cho các Đoàn khách quốc tế đến thăm chính thức nước ta và các Đoàn cấp cao của Đảng và Nhà nước ta đi thăm các nước (sau đây gọi là Nhóm 4): Tối đa 03 xe.
2. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được trang bị và giao Bộ Ngoại giao quản lý, sử dụng để phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể chủng loại, giá mua xe ô tô của từng nhóm xe quy định tại khoản 1 Điều này khi mua sắm, trang bị đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của đất nước từng thời kỳ.
1. Điều kiện thay thế xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước
a) Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được thay thế khi đã đưa vào sử dụng quá 10 năm hoặc đã vận hành trên 150.000 km;
b) Xe ô tô không thuộc quy định tại điểm a khoản này nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).
2. Xe ô tô chưa đủ điều kiện thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này mà cần thay thế để đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước (cũ) khi được thay thế, Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Tài chính để xử lý như sau:
a) Điều chuyển giữa các nhóm (chuyển từ Nhóm 1 xuống Nhóm 2 hoặc Nhóm 3, chuyển từ Nhóm 2 xuống Nhóm 3); Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành quyết định điều chuyển xe ô tô giữa các nhóm để tiếp tục sử dụng phục vụ lễ tân nhà nước;
b) Xử lý theo các hình thức khác theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
1. Trường hợp giá xe ô tô có biến động tăng, việc điều chỉnh mức giá được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan trung ương, Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế xem xét, quyết định giá mua xe ô tô cao hơn không quá 5% so với mức giá quy định tại Nghị định này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
b) Trường hợp cần thiết trang bị xe ô tô có giá cao hơn từ trên 5% đến không quá 20% so với mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng thành viên của Tập đoàn kinh tế xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy xem xét, quyết định đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) xem xét, quyết định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Khi giá xe ô tô phổ biến trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với các mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
1. Đối tượng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
a) Chức danh thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12 và khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
b) Chức danh khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
c) Chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều này.
2. Công đoạn khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
a) Đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại;
b) Đi công tác.
3. Hình thức và mức khoán kinh phí
a) Hình thức khoán theo km thực tế
Đối với công đoạn đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại: Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định trên cơ sở số km từ nơi ở đến cơ quan (2 lần/ngày), số ngày làm việc thực tế trong tháng và đơn giá khoán.
Đối với công đoạn đi công tác: Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định trên cơ sở số km thực tế của từng lần đi công tác và đơn giá khoán.
b) Hình thức khoán gọn
Đối với công đoạn đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại: Căn cứ khoảng cách bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, số ngày đưa đón bình quân hàng tháng của các chức danh có tiêu chuẩn, đơn giá khoán để xác định mức khoán gọn áp dụng cho tất cả các chức danh.
Đối với công đoạn đi công tác: Căn cứ số km bình quân đi công tác hàng tháng theo yêu cầu công việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và đơn giá khoán.
4. Đơn giá khoán: Phù hợp với đơn giá dịch vụ vận chuyển của phương tiện vận tải tương đương trên thị trường.
5. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước. Kinh phí khoán được thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng. Riêng kinh phí khoán theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong trường hợp đi công tác được thanh toán cùng với việc thanh toán công tác phí.
6. Trường hợp tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các công đoạn thì không thực hiện trang bị xe ô tô; trường hợp đã trang bị xe ô tô thì phải sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô hiện có theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
7. Căn cứ quy định tại Nghị định này và điều kiện thực tế của cơ quan tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định:
a) Việc áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của các chức danh quy định tại khoản 1 và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
b) Hình thức và công đoạn thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức danh.
c) Đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô áp dụng cho từng chức danh hoặc từng nhóm chức danh phù hợp với từng thời kỳ.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng trong các trường hợp sau:
a) Xe ô tô hiện có không đủ để bố trí phục vụ công tác, không áp dụng hình thức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô nhưng không thuộc trường hợp được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại khoản 4 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12 và khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc đối tượng được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên dùng theo quy định Nghị định này nhưng không thực hiện trang bị xe ô tô và không áp dụng hình thức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể, thực tế cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của thị trường, cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp nhà nước thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô. Giá thuê dịch vụ xe ô tô phù hợp với đơn giá dịch vụ vận chuyển của phương tiện vận tải tương đương trên thị trường.
1. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; thực hiện xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ số liệu xe ô tô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo thời hạn quy định.
2. Doanh nghiệp nhà nước căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô phục vụ công tác hiện có; thực hiện xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật liên quan. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019.
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại xe ô tô chuyên dùng hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
a) Trường hợp xe ô tô chuyên dùng hiện có phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này thì tiếp tục quản lý, sử dụng; số xe này được tính trong tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng được ban hành.
b) Trường hợp xe ô tô chuyên dùng hiện có không phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này thì thực hiện xử lý theo các hình thức quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
Việc thực hiện xử lý xe ô tô chuyên dùng không phù hợp tiêu chuẩn, định mức phải hoàn thành chậm nhất 06 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này.
2. Trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng đã được trang bị theo đúng tiêu chuẩn, định mức được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, không thực hiện việc giao, mua mới, điều chuyển; sau khi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc sắp xếp, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ số liệu xe ô tô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo thời hạn quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2019.
2. Bãi bỏ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quyết định số 54/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước thuộc Bộ Ngoại giao và các văn bản chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Y tế chủ trì quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này làm cơ sở để các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Trong thời gian Bộ Y tế chưa quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Y tế và Bộ Tài chính làm cơ sở để cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ Ngoại giao ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô lễ tân nhà nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
4. Bộ, cơ quan trung ương, Ban thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế có trách nhiệm:
a) Tổ chức xác định số lượng xe ô tô được sử dụng của các cơ quan, tổ chức đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng tiêu chuẩn, định mức và xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định tại Nghị định này;
b) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này; bố trí, sắp xếp đội ngũ lái xe khi xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của pháp luật về lao động; hạch toán và công khai chi phí sử dụng xe ô tô, chi phí khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của pháp luật; cập nhật dữ liệu về xe ô tô vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và các cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIAL REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 04/2019/ND-CP |
Hanoi, January 11, 2019 |
PROVISIONS ON STANDARDS AND NORMS FOR USE OF CARS
Pursuant to Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017
At the request of the Minister of Finance;
The Government issued a Decree on standards and norms for use of cars.
1. This Decree provides for standards and norms for use of motor vehicles (hereinafter referred to as “cars”); provision of fixed funding for use or hire of cars; rearrangement and disposal of cars, including:
a) Cars serving business affairs of position holders;
b) Cars serving general affairs;
c) Specialized cars;
d) Cars serving state reception;
2. Standards and norms for use of cars at the people's armed forces under the Ministry of Defense, the Ministry of Public Security as well as standards and norms for use of cars of state agencies of overseas Vietnamese missions in accordance with the separate regulations of the Government. Other specialized cars in service of particular tasks at the people's armed forces under the Ministry of Defense, the Ministry of Public Security specified in Clause 7, Article 17 of this Decree shall comply with the provisions of Clause 3, Article 18 of this Decree.
3. Cars in service of business operation of State-owned enterprises shall comply with the provisions of the law on management and use of state capital invested in enterprise and relevant laws.
1. Regulatory authorities, the Communist Party of Vietnam, socio-political organizations funded by the state budget, public service providers, management boards of state-funded projects (hereinafter referred to as authorities, organizations and units).
2. The state-owned enterprises, authorities and organizations funded by the state budget, including affiliated enterprises fully owned by parent enterprises (hereinafter referred to as state-owned enterprises).
3. Other relevant organizations and individuals.
Article 3. Principles of applying standards and norms as well as replacement of cars for affairs
1. Standards and norms for use of cars serving business affairs specified in this Decree are used as a basis for planning and budget estimates; assigning, purchasing, arranging and provision of fixed funding for use or hire of cars as well as management, use and disposal of cars.
2. In case one person holds many positions with standard for use of cars, he/she will be entitled to the most favourable privilege. When the predecessor retires, resigns or is reassigned but his/her car does not meet conditions for replacement or liquidation, the successor shall continue to use without replacement.
3. Cars serving business affairs of position holders as specified in Articles 4 and 5 of this Decree shall be replaced in accordance with their business affairs; cars serving state reception shall be replaced as specified in Article 20 of this Decree. The disposal of used cars after replacement shall be carried out in accordance with the Law on Management and Use of Public Property, documents detailing the implementation of the Law.
4. Cars not specified in Articles 4 and 5 of this Decree will be liquidated if:
a) Its service life has expired in accordance with the law on management and depreciation of fixed assets;
b) The car mileage has exceeded 200,000 km for cars of authorities, organizations, units and state-owned enterprises located in upland areas, islands and extremely disadvantaged areas according to the regulations of the Government and the Prime Minister or 250,000 km for cars of authorities, organizations, units, state-owned enterprises located in the remaining areas; or
c) The conditions specified in Points a and b of this Clause are not fully satisfied but the car's damage is beyond repair or the repair is ineffective (the repair cost estimate is 30% higher than the original price).
5. The car price serving as a basis for determining standards and norms in case of delivery or transfer of used cars is the remaining value on accounting book or the reassessed value according to the regulations of laws (for cars that have not been tracked on the accounting books or in case of re-evaluation in accordance with laws). In case of necessity, the Prime Minister shall consider and decide on the assignment and transfer of used cars with the remaining value or the reassessed value higher than the price of new car specified in this Decree at the request of the relevant Minister, Head of the central government authority and Chairman of the People’s Committee of province as well as the Ministry of Finance's opinions.
6. The payroll serving as a basis for determining standards and norms for use of cars serving general affairs is the payrolls approved by the competent authority or the number of public employees decided by the competent authority according to regulations of the laws at the time of determining standards and norms for use of cars.
STANDARDS AND NORMS FOR USE OF CARS
Section 1. CARS SERVING BUSINESS AFFAIRS OF POSITION HOLDERS
Article 4. The position that give its holder the entitlement to regularly use a car, even if he/she no longer holds such position without provisions on prices
1. General Secretary of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam
2. President.
3. Prime Minister.
4. Chairman of National Assembly.
Article 5. The positions that give its holders the entitlement to regularly use a car during the working time
1. Member of the Politburo, Secretary of the Party Central Committee, Vice President, Deputy Prime Minister, Vice Chairman of the National Assembly, Chairman of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Chairman of the Central Inspection Committee, Chief Justice of the Supreme People's Court, Chairman of the People’s Supreme Procuracy, Secretary of the Hanoi Party Committee, Secretary of the HCM City Party Committee, equivalent position holders and position holders with starting salary coefficient of 10.4 or more.
2. According to the time of purchasing cars, the Prime Minister shall decide on the car types and prices for the position holders specified in Clause 1 of this Article at the request of the Minister of Finance on the basis of the proposals of the relevant Minister, Head of the central government authority and Chairman of the People's Committee of province.
Article 6. The positions that enable its holders to regularly use a car with the maximum purchase price of VND1.100 million per car during the working time
1. Head of the Central Party, Member of the Party Central Committee, Member of the Standing Committee of the National Assembly, Chairman of the National Council of the National Assembly, Chairman of the Committees of the National Assembly, State Auditor General, Ministers, Heads of the ministerial authorities, Vice Chairman cum General Secretary of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Heads of the central unions, equivalent position holders and position holders with starting salary coefficient of 9.7 or more.
2. Provincial Communist Party Secretary, Communist Party Committees of central-affiliated cities and provinces, except for Hanoi and Ho Chi Minh Cities.
3. The following position holders of Hanoi and Ho Chi Minh Cities are: Deputy Secretary of the City Party Committee, Chairman of the People's Council, Chairman of the People's Committee and Head of the full-time National Assembly delegation.
Article 7. The positions that give its holders the entitlement to use a car to commute and make a business trip with the maximum purchase price of VND920.000 million per car
1. Position holders who are entitled to use such cars:
a) Deputy Head of the Party Central Committee, Vice Chairman of the National Council of the National Assembly, Deputy Chairman of the National Assembly Committee, Deputy Chief Justice of the Supreme People's Court, Deputy Director of the People’s Supreme Procuracy, Deputy State Auditor General; Heads of Governmental Authorities, Deputy Ministers, Vice Chairmen of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, Deputy Central Organizations, the Standing Secretary of the Central Committee of the Ho Chi Minh Communist Youth Union, Director General and leadership positions with leadership allowance coefficient of 1.25 or more;
b) Deputy Secretary of the Provincial Party Committee, City Party Committee, Chairman of the People's Council, Chairman of the People's Committee, Head of the Full-time National Assembly Delegation of the central-affiliated cities and provinces, except for Hanoi and Ho Chi Minh Cities;
c) The following positions of Hanoi and Ho Chi Minh Cities: Member of the Standing Committee of the Party Committee, Vice Chairman of the People's Council, Vice Chairman of the People's Committee, Deputy Head of the Full-time National Assembly Delegation, Chairman of the Fatherland Front Committee;
d) Chairman of the Members' Council, General Directors of groups and corporations established by decision of the Prime Minister (hereinafter referred to as Business corporations).
2. In case the position holders specified in the Clause 1 of this Article are willing to receive a fixed funding for use of cars, Ministers, Heads of the Central Government Authorities, Standing Committee of the Provincial Committee of the Communist Party, Provincial Committee of the Communist Party, People's Committee of Province, Board of Members of Business corporations shall consider the fixed payment and the number of cars in order to ensure the effectiveness and cost saving between the number of cars and the provision of fixed funding for use or hire of cars based on the actual situation of authorities, organizations, units, corporations, the plan of provision of fixed funding for use or hire of cars and the number of position holders willing to pay at a fixed rate for use of cars. The provision of fixed funding for use of cars shall comply with the provisions of Article 22 of this Decree.
In case all of the positions specified in Clause 1 of this Article of each Ministry, Central Government Authority, General Department, Provincial Committee of the Communist Party, People's Council, People's Committee of Province and Business corporations applying the provision of fixed funding for use of cars for the entire stage, cars serving position holders shall not be provided.
Section 2. CARS SERVING GENERAL AFFAIRS
Article 8. Positions that enable its holders to use cars serving general affairs during a working trip
1. Positions with entitlement to use cars:
a) Positions with the leadership allowance coefficient from 0.7 to under 1.25;
b) Position holders are members of the Members' Council or Deputy General Directors of Business corporations; Directors, Deputy Directors and equivalent position holders at state-owned enterprises.
2. In case position holders not specified in Clause 1 of this Article need cars for business affairs, heads of authorities, organizations, units and state-owned enterprises shall consider and make decision on these cases.
3. Position holders at authorities, organizations, units and state-owned enterprises (hereinafter referred to as units) specified in Clause 1 and the cases specified in Clause 2 of this Article need cars serving general affairs and provision of fixed funding for use or hire of cars. The provision of fixed funding for use or hire of cars shall be in accordance with Article 22 and Article 23 of this Decree.
Article 9. Cars serving general affairs of the Departments and other organizations affiliated to ministries and central government authorities
1. Norms for use of cars serving general affairs of positions that enable its holders to use cars at Departments and equivalent organizations under ministries and central government authorities:
a) Units with personnel of less than 50 employees / 01 unit: 01 car / 02 units at most;
b) Units with personnel of 50 employees or more / 01 unit: 01 car / 01 unit at most;
c) Units with the head offices not located in the same province or city with the head offices of ministries or central government authorities, the provisions of Clause 3 of this Article shall be applied.
2. Ministries and central government authorities assign a regulatory authority or a public service provider or public enterprises to manage cars specified at points a and b, Clause 1 of this Article under the centralized form for arrangement of cars for positions that enable its holders to use cars in case of business trip under the conditions that there are no new cars, no increase in personnel of the ministries and central government authorities.
In case positions that enable its holders to use cars at the units with the head offices not located in the same province or city with head offices of the ministries or central government authorities, the ministers and heads of the central government authorities shall consider the possibility of handing over cars to the units for direct use and management. Cars handing over to the units for direct use and management shall be counted in the total numbers of cars of the units specified in point a, point b, clause 1 of this Article.
3. Norms for use of cars serving generals affairs of Positions that enable its holders to use cars at the ministry-affiliated units or central government authorities organized vertically in the province: 01 car / 1 unit at most. Ministers and Heads of the central government authorities shall consider the decision on the maximum norm for use of 02 cars / 01 unit in the following cases:
a) The units with head offices located in upland areas, islands and areas with disadvantaged socio-economic conditions in accordance with the provisions of the Government and the Prime Minister;
b) The units with the scope of management from 02 provinces and central-affiliated cities or more.
The units specified in this Clause shall be in charge for direct management and use and arrangement of cars for positions that enable its holders to use cars in case of business trip.
4. The units affiliated to departments and other organizations affiliated to Ministries, central government authorities are not provided with cars serving general affairs; if there are positions that enable its holders to use cars, the provision of fixed funding for use or hire of cars in case of business trip shall be applied.
Article 10. Cars serving general affairs of Departments and Boards and other organizations affiliated General Department and equivalent organizations (hereinafter referred to as General Department)
1. Norms for use of cars serving general affairs of positions that enable its holders to use cars at Departments and Boards and other organizations affiliated to General Department:
a) For the units with the personnel of less than 50 employees / 01 unit: 01 car / 03 units at most;
b) For the units with the personnel of from 50 employees or more / 01 unit: 01 car / 02 units at most;
c) For the units with the head offices not located in the same province or city as the General Department's head office: 01 car / 01 unit at most.
2. General Department assigns a state agency or a public service provider or a public enterprise to manage cars specified at points a and b, Clause 1 of this Article in a concentration form to arrange cars for positions that enable its holders to use cars in case of business trip under conditions that there are no new cars and no increase in personnel of General Department.
In case Positions that enable its holders to use cars of the units with head offices not located on the premises of General Department's head offices, General Directors and the Heads of the equivalent organizations shall consider the decision on handing over cars to the units for direct management and use. Cars handing over to the units for direct management and use are included in the total number of cars of the units specified in point a, point b, clause 1 of this Article.
The units specified in point c, Clause 1 of this Article shall be in charge of direct management and use and arrangement for positions that enable its holders to use cars in case of business trip.
3. The units affiliated to Departments and other organizations affiliated to General Departments specified in Clause 1 of this Article are not provided with cars serving general affairs; if positions that enable its holders to use cars work at these units, provision of fixed funding for use or hire of cars in case of business trip shall be applied.
Article 11. Cars serving general affairs of Department and other organizations affiliated to General Departments with sectoral structure in provinces and central-affiliated cities
1. Norms for use of cars serving general affairs of positions that enable its holders to use cars working at Departments and other organizations affiliated to General Departments with sectoral structure in provinces and central-affiliated cities: 01 car / 01 unit.
Ministries and Heads of central government authorities shall consider the decision on norms for use of cars: 02 cars / 01 unit at most if:
a) The units with head offices located in upland areas, islands and extremely disadvantaged areas in accordance with the regulations of Government and Prime Minister;
b) The units with scope management on their provinces from 02 provinces and central-affiliated cities or more.
2. Departments and other organizations affiliated to General Department specified in Clause 1 of this Article shall be in charge of direct management, use and arrangement for positions that enable its holders to use cars in case of business trip.
3. The units affiliated to Department and other organizations affiliated to General Departments specified in Clause 1 of this Article are not provided with cars serving general affairs; in case positions that enable its holders to use cars work at these units, provision of fixed funding for use or hire of cars in case of business trip shall be applied.
Article 12. Cars serving general affairs of authorities, organizations and units of provinces
1. Norms for use of cars serving general affairs:
a) Positions that enable its holders to use cars working at the Offices of central-affiliated provincial committee of the Communist party (collectively referred to as Offices of provincial committee of the Communist party): 02 cars / 01 unit at most; positions that enable its holders to use cars at the remaining central-affiliated authorities, organizations and units: 01 car / 01 unit at most.
In case of consolidating Offices of the Party Committees to serve general affairs of advisory and assisting agencies of the central-affiliated provincial committee of the Communist party, norms for use of cars shall be 6 cars at most;
b) Positions that enable its holders to use cars working at Offices of People's Councils and Offices of People's Committees of provinces: 03 cars / 01 unit at most.
In case of consolidating Office of People's Council, Office of National Assembly Delegation and Office of People's Committee of province into an advisory and assisting agencies serving general affairs, the maximum number of cars: 6
In case of consolidating Office of People's Council and Office of People's Committee of province into an advisory and assisting agencies serving general affairs, norms for use of cars shall be 5 cars at most.
In case of consolidating Office of People's Council and Office of National Assembly Delegation into an advisory and assisting agencies serving general affairs, norms for use of cars shall be 4 cars at most.
c) Positions that enable its holders to use cars working at Departments, Boards, branches and other equivalent organizations of provinces: 01 car / 01 unit.
d) In case authorities, organizations and units specified in a, b and c of this Clause with head offices located in upland areas, islands or extremely disadvantaged areas in accordance with the regulations of Government and Prime Minister need cars, People's Committees of provinces (after receiving consents from the Standing Committees of the provincial committee of the Communist party, the Standing Committees of the People's Councils of provinces) shall consider the decision on the norms for use of cars: 01 car / 01 unit at most.
2. Pursuant to the real situation in the provinces, after receiving opinions from the Standing Committee of the Provincial Party Committee, the Standing Committee of the provincial committee of the Communist party, the Standing committee of the People’s Councils of the same provinces, People's Committee of provinces shall:
a) Assign one regulatory authority or public service provider or public enterprise of car management to provide cars for positions that enable its holders to use cars in case of business trip under the conditions that there is no new car and no increase in personnel of the province;
b) Assign Offices of provincial committee of the Communist party, Offices of People's Councils and Offices of People's Committees of provinces to provide cars for positions that enable its holders to use cars in case of business trip;
c) Assign authorities, organizations and units to directly manage and use cars.
3. The units affiliated to Offices of provincial committee of the Communist party, Offices of People's Councils, Offices of People's Committees of provinces, Departments, Boards, branches and other equivalent organizations are not provided with cars serving general affairs; if position holders work at these units, the provision of fixed funding for use or hire of cars in case of business trip shall be applied.
Article 13. Cars serving general affairs of authorities of district
1. Norms for use of cars serving general affairs:
a) Offices of district party committees;
Offices of People's Councils, Offices of People's Committees of districts: 01 car / 01 unit at most serving general affairs for positions that enable its holders to use cars; in case of consolidating Offices of executive committees and Offices of People's Councils and Offices of People's Committees of district: 03 cars at most for the consolidated Offices; in case of consolidating Offices of People's Council and Office of People's Committee of district: 02 cars at most for the consolidated Offices.
b) In case the units specified in point a of this Clause with head offices located in upland areas, islands or undeveloped socioeconomic conditions according to the regulations of Government and Prime Minister need cars, People's Committees of provinces (after receiving consents from the Standing Committees of the provincial committee of the Communist party, the Standing Committees of the People's Councils of provinces) shall consider the decision on norms for use of cars: 01 car / 01 unit at most.
2. Offices of People’s Committees of districts shall be in charge of centralized car management to arrange cars serving general affairs for positions that enable its holders to use cars in case of business trip.
3. Units of districts not specified in Clause 1 of this Article are not provided with cars serving general affairs; if positions that enable its holders to use cars working at these units, the provision of fixed funding for use or hire cars shall be applied in case of business trip.
Article 14. Cars serving general affairs of state-owned enterprises
1. Norms for use of cars serving general affairs for the position holders specified in point b, clause 1, Article 8 of this Decree in case of business trip:
a) For business corporations: 02 cars at most / 01 corporate;
b) State-owned enterprises not specified in point a, this clause: 01 car / 01 unit at most.
2. State-owned enterprises shall be in charge of car management to arrange cars for positions that enable its holders to use cars in case of business trip according regulations.
Article 15. Cars serving general affairs of project management board
1. Norms for use of cars serving general affairs of the management board of state budget funded projects (hereinafter referred to as project management board):
a) In case positions that enable its holders to use cars serving general affairs working at the management board of state budget funded projects, norms corresponding to the operating models (regulatory authorities, public service providers or state-owned enterprises) specified in this Decree shall be applied; the operating model of the management board of state budget funded projects shall follow establishment decision of the competent authorities;
b) In case project management board not specified in point a of this clause or specified in point a of this clause but positions that enable its holders to use cars holding more than one position in project management board, cars serving general affairs shall not be provided.
2. For cars serving each project, car purchase shall be effective and cost-saving in the forms of delivery, transfer, rent or purchase. Ministries, Heads of central government authorities shall make decision on the purchase of cars serving each project within their managements after receiving consents from Ministry of Finance on the necessity of car purchase including forms, types, quantities and prices; People's Committees of province shall make decision on car purchase for each project within their managements after receiving consents from Standing Committees of People's Councils at the same level on the necessity of car purchase including forms, types, quantities and prices;
3. For ODA projects, concessional loans, commercial loans, non-refundable aids
a) ODA loans, concessional loans, commercial loans shall not be used to purchase cars, except for the car purchase specified in a signed agreement or a project document approved by the competent authority before January 1, 2018.
b) For foreign non-refundable aid projects, car purchase for each project shall follow the regulations of a signed agreement or a project document approved by the competent authority.
During the negotiation of non-refundable aid projects, if the sponsors request for car purchase for the project operation, authorities and units assigned to preside over the collection of opinions of state financial agencies at the same level before submitting to competent authorities for approval in addition to complying with regulations on the procedures for signing, joining and implementing international agreements.
c) In case of using reciprocal capital to purchase cars serving each project, car purchase shall follow the regulations of point 1, clause 1 and clause 2 of this Article.
1. Cars serving general affairs specified in Article 9, 10, 11, 12, 13, 14 and point a, clause 1, Article 15 of the Decree shall be priced at VND720 million per car at most. 4WD vehicles serving frequent business trips to upland areas, islands or extremely disadvantaged areas in accordance with Government and Prime Minister; or 12-seater to 16-seater cars shall be priced at VND1.100 million per car at most.
2. Car prices specified in clause 1 of this Article include payable taxes in accordance with laws, which are not included registration fees, license plate fees, insurance fees, register fees, road maintenance fees relating to use of cars. In cases cars are exempt from taxes, the amount of exempted taxes shall be included in purchase prices in order to determine standards and norms.
1. Specialized vehicles for use in the health sector include ambulances, other cars with special structures or with equipment specializing in the health sector.
2. Cars with special structures (cars carrying money, cars equipped with laboratories, cranes, etc).
3. Cars equipped with specialized equipment or cars with identification signs according to provisions of the laws (cars with satellite receiver and transmitter, cars with mobile radio and television, traffic inspection cars, funeral service cars, etc).
4. Trucks.
5. Pick-up trucks.
6. Over-16-seat cars.
7. Other specialized cars serving specific tasks.
Article 18. Competence to issue standards and norms for the use of specialized cars
1. For specialized cars used in the health sector specified in Clause 1, Article 17 of this Decree.
a) The Ministry of Health shall provide the detailed guidance on standards and norms for the use of cars specialized in the health sector after receiving the Ministry of Finance’s opinions;
b) Pursuant to the detailed guidance of the Ministry of Health specified in Point a of this Clause, Ministries and the central government authorities shall issue standards and norms (eligible users, types, quantities and prices) for the use of specialized cars used in the health sector to authorities, organizations and units under the scope of local management; the People's Committees of provinces (after receiving the consents of the Standing committee of the People’s Councils of the same provinces) shall issue standards and norms (eligible users, types, quantities and prices) for the use of cars specialized in the health sector to authorities, organizations and units under the scope of local management.
Pursuant to the detailed provisions of the Ministry of Health specified in Point a of this Clause, the public service providers that are self-sufficient for regular expenses and investment expenses, the heads of these providers shall issue standards and norms for the use of specialized cars (eligible users, types, quantities and prices).
2. For specialized cars specified in Clauses 2, 3, 4, 5 and 6, Article 17 of this Decree.
Ministries and central government authorities shall issue standards and norms for the use of specialized cars (eligible users, types, quantities and prices) to authorities, organizations and units under the scope of local management, after receiving written opinions of the Ministry of Finance; The People’s Committees of provinces (after receiving the consents of the Standing committee of Communist Party and the Standing committee of the People's Councils of the same provinces) shall issue standards and norms for the use of specialized cars (eligible users, types, quantities and prices) to authorities, organizations and entities under the scope of local management.
The heads of financially autonomous public service providers shall issue standards and norms for the use of specialized cars (eligible users, types, quantities and prices).
3. For specialized cars specified in Clause 7, Article 17 of this Decree, in case of necessity, Ministries and central government authorities and People's Committees of provinces (after receiving the consents of the Standing committee of the Communist Party and the Standing committee of the People's Councils of the same provinces) shall report to the Prime Minister for approval on the applicable units, types, quantities and maximum prices before approval.
4. The Decision on standards and norms for the use of specialized cars shall be posted on the websites of Ministries, central government authorities and People's Committees of provinces and shall be sent to the State Treasury for expense control in accordance with the laws.
Section 4. CARS SERVING STATE RECEPTION
Article 19. Standards, norms for use of cars serving state reception
Standards, norms for use of cars serving foreign affairs (hereinafter referred to as cars serving state reception):
a) Cars serving Head of State, Deputy Head of State, Chairman of the National Assembly, the Prime Minister, Secretary-General of the United Nations and Foreign Ambassador submitting National Letter (hereinafter referred to as Group 1): 04 cars at most;
b) Cars serving Deputy Chairman of the National Assembly, Deputy Prime Minister, Minister of Foreign Affairs or equivalent organizations, lady or husband of Head of State, Deputy Head of State, Chairman of the National Assembly and Prime Minister (hereinafter referred to as Group 2): 18 cars at most;
c) Cars serving other ministers, members of the high-ranking delegation, members of the Associations of Deputy Heads, Royal members (Prince, Crown Prince, Princess, etc.), President of the ruling Party, guest delegations of ministries, central government authorities and members of the receiving committee (hereinafter referred to as Group 3): 37 cars at most;
d) Cars carrying luggage for international delegations officially visiting Vietnam and state high-ranking delegations visiting other countries (hereinafter referred to as Group 4): 03 cars at most.
2. Cars serving state reception are provided and assigned Ministry of Foreign Affairs to manage and use serving general affairs of the State. Ministry of Foreign Affairs shall preside over and cooperate with Ministry of Finance and other concerned authorities to ask Prime Minister for approval of specific car types, purchase prices of each group specified in clause 1 of this Article on the purchase of equipment for foreign affairs of the State in accordance with each stage of development in Vietnam.
Article 20. Replacement of cars serving state reception
1. Cars serving state reception will be replaced if:
a) The mileage has exceeded 150.000 km or the car has been used for more than 10 years;
b) The conditions specified in (a) are not fulfilled but the car is damaged beyond repair or the repair is ineffective (estimated repair cost is 30% higher than cost).
2. Cars ineligible for replacement according to clause 1 of this Article that need to be replaced in order to meet the requirements of foreign affairs, Minister of Foreign Affairs shall submit report to Prime Minister for decision.
3. Cars serving state reception in case of replacement shall be disposed as below (after Ministry of Foreign Affairs agrees with Ministry of Finance):
a) Transfer among groups (from group 1 to group 2 or group 3, from group 2 to group 3); Ministry of Foreign Affairs issues the decision of car transfer among groups in order to continue to use cars for state reception;
b) Other ways of disposal specified in Law on Management and Use of Public Assets and documents detailing the implementation of the Law.
Section 5. REGULATION OF CAR PRICES
Article 21. Regulation of purchase price of cars
1. In case of increase in car prices, regulation of car prices shall be as follows:
a) Ministries, central government authorities, Standing Committees of provincial committee of the Communist party, People's Committees of province, Board members of the business corporations shall consider purchasing cars with prices not higher than 5% against the prices specified in this Decree for authorities, organizations, units and state-owned enterprises within their managements;
b) In case the purchase of cars with prices higher than the prices specified in this Decree from more than 5% to not over 20% is a must, Ministries, central government authorities and Board members of the business corporations shall make decision after receiving the consent from Ministry of Finance; Standing Committees of provincial committee of the Communist party shall make decision within their managements, People's Committees of province (after receiving the consent from Standing Committees of People's Council at the same level) shall make decision within their managements.
2. The Minister of Finance shall propose necessary amendments to this Decree to the Government when the market prices for cars vary beyond 20% of those specified herein.
THE PROVISION OF FIXED FUNDING FOR USE AND HIRE OF CARS
Article 22. Fixed funding for use of cars
1. Applicable units:
a) The position holders working at authorities, organizations and units specified in Clause 4 -Article 9, Clause 3 - Article 10, Clause 3 - Article 11, Clause 3 - Article 12 and Clause 3 - Article 13 of this Decree;
b) The position holders specified in Clause 2, Article 7 of this Decree;
c) The position holders specified in Clause 1 and Clause 2, Article 8 of this Decree according to decision of authorities or competent persons specified in Clause 7 of this Decree.
2. Stages of fixed funding for use of cars
a) Commuting
b) Business trip.
3. Forms and amounts of fixed funding
a) Distance-based funding
As for commuting: Fixed funding for use of cars is based on the mileage from home to work (2 times per day), the number of real working days in a month and fixed price.
As for business trip: Fixed funding for use of cars is based on the mileage of each trip and fixed price.
b) Fixed funding
As for commuting: Pursuant to average distance from home to work and vice versa, monthly average days of commuting of positions that enable its holders to use cars, fixed price in order to set up the fixed funding applicable to all position holders.
As for business trip: Pursuant to monthly average distance of position holders at authorities, organizations, units and state-owned enterprises and fixed price.
4. Fixed prices: In accordance with freight service prices of respective means of transportation.
5. Fixed funding is included in state budget estimates, allowable funding sources of authorities, organizations, units and state-owned enterprises. Fixed funding and monthly salary payments shall be paid to the position holders at the same time; the fixed funding specified in point a, clause 3 of this Article in case of business trip and trip fees shall be paid at the same time.
6. In case all positions that enable its holders to use cars working at authorities, organizations, units and state-owned enterprises applying fixed funding for use of cars, the provision of cars shall not be applied. If cars are already provided, the arrangement and disposal of current number of cars specified in Article 24 of this Decree shall be required.
7. Pursuant to this Decree and real conditions of authorities, organizations, units and state-owned enterprises, Ministries, Heads of central government authorities, Chairman of the People's Committees of provinces (after receiving the consent from the Standing Committees of provincial committee of the Communist party, the Standing committee of the People's Councils of the same provinces), Chairman of the Member Council of business corporations shall make decisions within their managements:
a) The application of fixed funding for use of cars of the position holders specified in Clause 1 and the cases specified in Clause 2, Article 8 of this Decree.
b) Forms and stages of providing fixed funding for use of cars for position holders.
c) Unit prices and fixed funding applied to each position or each group of positions in accordance with each period.
1. Authorities, organizations, units and state-owned enterprises shall hire cars serving general affairs, specialized cars in case:
a) The current number of cars is insufficient for affairs and fixed funding for use of cars is not applied to this case;
b) There is a position that enables its holder to use a car but the authority, organization or unit is not eligible for use of cars serving general affairs specified in Clause 4 - Article 9, Clause 3 - Article 10, Clause 3 - Article 11, Clause 3 - Article 12 and Clause 3 - Article 13 of this Decree;
c) Authorities, organizations, units and state-owned enterprises that are eligible for entitlement to use cars serving general affairs and specialized cars specified in this Decree but do not purchase cars as well as fixed funding for use of cars are not applied.
2. Pursuant to specific conditions on provision of transport services of markets, authorities, organizations, units, project management boards, state-owned enterprises shall hire cars. Car rentals are in accordance with transport service prices in the market.
REARRANGEMENT AND DISPOSAL OF CARS
Article 24. Rearrangement and disposal of cars serving position holders, cars serving general affairs
1. Ministries, central government authorities, People’s Committee of province shall rearrange the current number of cars of authorities, organizations and units within their managements; dispose the excessive number of cars according to Law on Management and Use of Public Property and documents detailing the implementation of the Law. Deadline for completion: before December 31, 2019.
Authorities, organizations and units shall update data on cars in national database on public property within established time limits.
2. Pursuant to standards and norms for use of cars specified in this Decree, state-owned enterprises shall check and rearrange the current number of cars; dispose the excessive number of cars according to Law on management and use of state capital invested in enterprises and relevant lawsoft.
Deadline for completion: before December 31, 2019.
Article 25. Rearrangement and disposal of specialized cars
1. Pursuant to standards and norms for use of specialized cars specified in Article 17 and Article 18 of this Decree issued by competent persons or authorities, Ministries, central government authorities, People’s Committees of provinces shall check and rearrange the current number of specialized cars of authorities, organizations, units and state-owned enterprises within their managements:
a) In case of the current number of specialized cars in accordance with standards and norms specified in Article 17 and Article 18 of this Decree, the management and use shall be continuously applied; this number of cars shall be included in current standards and norms for use of specialized cars.
b) In case of the current number of specialized cars not in accordance with standards and norms specified in Article 17 and Article 18 of this Decree, the Law on Management and Use of Public Property and documents detailing the implementation of the Law shall be applied.
The disposal of specialized cars not in accordance with standards and norms shall be completed at least within 6 months from the date of standards and norms specified in Article 17 and Article 18 of this Decree issued by competent persons or authorities.
2. In case competent persons or authorities have not issued standards and norms for use of specialized cars specified in Article 17 and Article 18 of this Decree, management authorities, organizations and units of specialized cars following the standards and norms issued before 01 January of 2018 are not entitled to transfer cars or purchase new cars; after competent persons or authorities issue standards and norms for use of specialized cars specified in Article 17 and Article 18 of this Decree, Ministries and central government authorities and People’s Committees of provinces shall organize the implementation of car arrangement and disposal in accordance with clause 1 of this Article.
3. Authorities, organizations and units shall update data on cars in national database on public property within established time limits.
Article 26. Provisions on Implementation
1. This Decree takes effect from February 25, 2019.
2. Annul the Prime Minister's Decision No. 32/2015 / QD-TTg dated August 4, 2015, prescribing standards and norms and regimes for management and use of cars in regulatory authorities, public service providers and single-member state-owned limited liability companies; Decision No. 54/2007 / QD-TTg dated April 19, 2007 of the Prime Minister on management and use of cars serving state reception under the Ministry of Foreign Affairs and documents not in accordance with regulations specified in this Decree.
Article 27. Responsibilities for Implementation
1. The Ministry of Finance provides guidance on the implementation of this Decree.
2. The Ministry of Health shall preside over the provision of detailed guidance on standards and norms for use of cars specialized in the health sector specified in point a, clause 1, Article 17 of this Decree, serving as a basis for Ministries, central government authorities and People's Committees of province, Heads of public service providers self-sufficient for regular and investment expenditures to issue standards and norms for use of cars specialized in the health sector for authorities, organizations and units within their managements.
In case the Ministry of Health have not provided the detailed guidance on standards and norms for use of cars specialized in the health sector specified in point a, clause 1, Article 17 of this Decree, Ministries, central government authorities and People's Committees of province shall collect written opinions from the Ministry of Health and the Ministry of Finance, serving as a basis for competent persons or authorities to issue standards and norms for use of cars specialized in the health sector for authorities, organizations and units within their managements.
3. The Ministry of Foreign Affairs shall issue the Regulations on the management and use of cars serving state reception specified in Article 19 and Article 20 of this Decree after receiving opinions from the Ministry of Finance and concerned agencies.
4. Ministries, central government authorities, Standing Committees of the provincial committee of the Communist party, People's Committees of province and business corporations shall:
a) Organize to calculate the number of cars put into operation at authorities, organizations, state-own enterprises within its management in accordance with standards and norms and dispose excessive cars specified in this Decree;
b) Provide direction for authorities, organizations, state-own enterprises within its management to manage and use cars accordance with norms and standards specified in this Decree; arrange drivers in case of disposal of excessive cars accordance with law on labour; enter in the accounts and publicize the expenses of use, fixed funding and hire of cars in accordance with laws; update data on cars in the national database on public property in accordance with regulations.
5. Ministers, Heads of central government authorities, Chairman of People's Committees of provinces and central-affiliated cities, Chairman of the Members' Council of business corporations, Heads of concerned authorities, organizations and units as well as officials, public employees working at authorities, organizations, units and state-owned enterprises shall implement this Decree./.
|
PP. GOVERMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực