Nghị định 46/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
Số hiệu: | 46/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 14/03/2018 |
Ngày công báo: | 03/04/2018 | Số công báo: | Từ số 493 đến số 494 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyền khai thác tài sản hạ tầng đường sắt không vượt quá 50 năm
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 46/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
Theo đó, vấn đề chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quy định như sau:
- Việc chuyển nhượng được thực hiện thông qua hình thức đấu giá; tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp để tham gia đấu giá gồm:
+ Năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật chuyên ngành về đường sắt và pháp luật có liên quan;
+ Năng lực về tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định cụ thể cho từng hợp đồng chuyển nhượng nhưng không quá 50 năm.
- Thủ tướng phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trên cơ sở đề nghị của Bộ GTVT, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Xem chi tiết tại Nghị định 46/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 14/3/2018).
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, quản lý.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt quốc gia.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (sau đây gọi là cơ quan được giao quản lý tài sản); doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
3. Cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp được giao sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
4. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
1. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đều được Nhà nước giao cho đối tượng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả. Nhà nước khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực của xã hội để duy trì, phát triển, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải công khai, minh bạch; bảo đảm điều hành giao thông vận tải đường sắt thống nhất, tập trung; bảo đảm hoạt động vận tải đường sắt quốc gia thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia bao gồm cả đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được chia làm hai loại: Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp liên quan đến chạy tàu và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không trực tiếp liên quan đến chạy tàu.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp liên quan đến chạy tàu là công trình, hạng mục công trình đường sắt quốc gia hoặc công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa, gồm:
a) Đường sắt quốc gia, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, đường ngang, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt quốc gia và đường bộ;
b) Ga (đường sắt trong ga, đường bộ trong ga phục vụ tác nghiệp chạy tàu, phòng đợi tàu, kho và bãi chứa hàng hóa chuyên chở bằng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu, phòng chỉ huy chạy tàu, phòng đặt thiết bị thông tin tín hiệu, ke ga, mái che ke ga, giao ke, cầu vượt dành cho hành khách trong ga, chòi gác ghi);
c) Đepo (nơi tập kết tàu, bảo dưỡng, sửa chữa tàu, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác);
d) Phòng chỉ huy chạy tàu tại các trung tâm điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia;
đ) Hệ thống cấp, thoát nước; thông tin tín hiệu; cấp điện liên quan trực tiếp đến chạy tàu;
e) Nhà cung cầu, cung đường, cung thông tin tín hiệu đường sắt quốc gia, nhà đặt các thiết bị thông tin tín hiệu đường sắt quốc gia, nhà gác cầu, nhà gác hầm, nhà gác chắn đường ngang.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không trực tiếp liên quan đến chạy tàu là công trình, hạng mục công trình đường sắt quốc gia hoặc công trình phụ trợ khác không thuộc tài sản quy định tại khoản 2 Điều này, gồm:
a) Đường bộ trong ga không phục vụ tác nghiệp chạy tàu;
b) Quảng trường ga;
c) Kho, bãi chứa hàng hóa không trực tiếp liên quan đến chạy tàu;
d) Các công trình dịch vụ, thương mại (bán hàng, nghỉ trọ, dịch vụ khác) tại các ga đường sắt quốc gia;
đ) Nhà làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực ga;
e) Các công trình, hạng mục công trình khác không trực tiếp liên quan đến chạy tàu.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
5. Trong quá trình hoạt động, trường hợp cần phải điều chỉnh việc phân loại tài sản giữa các nhóm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và ý kiến của Bộ Tài chính.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định:
a) Giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và ý kiến của các cơ quan có liên quan;
b) Giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho cơ quan được giao quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này (là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về đường sắt) quản lý trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và ý kiến của các cơ quan có liên quan đối với tài sản có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định;
c) Giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Căn cứ thực tế tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, trường hợp phải giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan lập Đề án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản trong trường hợp giao cho doanh nghiệp quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 99 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm ban hành quy chế phối hợp giữa doanh nghiệp được giao quản lý tài sản với cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về đường sắt trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan được giao quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này quản lý.
3. Hồ sơ đề nghị giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho cơ quan được giao quản lý tài sản quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Biên bản rà soát, phân loại danh mục tài sản hoặc hồ sơ tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản giao quản lý (tên tài sản, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại): 01 bản chính;
d) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
4. Trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho cơ quan được giao quản lý tài sản quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này:
a) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (đối với tài sản hiện có) hoặc 60 ngày kể từ ngày tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (đối với tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm mới), Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này phối hợp với cơ quan, tổ chức đang quản lý sử dụng tài sản hoàn thành việc rà soát, phân loại, xác định giá trị tài sản, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giao quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Kinh phí tổ chức, thực hiện việc rà soát, phân loại tài sản được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này) gửi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về phương án giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với tài sản thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ về phương án giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan) báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
d) Nội dung chủ yếu của Quyết định giao quản lý tài sản gồm: Tên cơ quan được giao quản lý tài sản; danh mục tài sản giao quản lý (tên tài sản, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại); trách nhiệm tổ chức thực hiện;
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo tổ chức thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về đường sắt và pháp luật có liên quan.
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về đường sắt và pháp luật có liên quan.
2. Việc xác định lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giá và pháp luật có liên quan.
1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý;
b) Quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý và thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông vận tải và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.
Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ quan.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hàng năm theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định theo nguyên tắc:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đang sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán; trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá quy ước để xác định giá trị tài sản làm nguyên giá ghi sổ kế toán; giá quy ước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định;
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoàn thành, đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, giá trị ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, quyết toán theo quy định;
c) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau: Giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B; giá trị dự toán dự án đã được phê duyệt. Khi có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao quản lý tài sản phải thực hiện điều chỉnh giá trị đã hạch toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong quá trình quản lý, sử dụng được nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì giá trị quyết toán của dự án được kế toán tăng giá trị tài sản.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ kế toán, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải được bảo trì theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm tuân theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác.
2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Bảo trì theo chất lượng thực hiện:
Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng xác định, trong một khoảng thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế.
Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xác định mức giá khoán bảo trì cho từng tài sản thuộc phạm vi được giao quản lý, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Mức giá khoán bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định theo phương pháp định mức kinh tế - kỹ thuật của hoạt động bảo trì hoặc phương pháp chi phí bình quân của hoạt động bảo trì 3 năm liền kề trước đó cộng với yếu tố trượt giá (nếu có) hoặc kết hợp hai phương pháp trên.
Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo chất lượng thực hiện.
b) Bảo trì theo khối lượng thực tế:
Bảo trì theo khối lượng thực tế là việc thực hiện hoạt động bảo trì và thanh toán theo khối lượng công việc thực tế thực hiện.
3. Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này đối với từng hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật chuyên ngành và pháp luật có liên quan, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Việc lựa chọn tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật chuyên ngành về đường sắt và pháp luật có liên quan.
Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân bảo trì tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong thời gian cho thuê quyền khai thác mà doanh nghiệp thuê quyền khai thác thực hiện việc bảo trì, theo Hợp đồng ký kết;
c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác mà doanh nghiệp nhận chuyển nhượng thực hiện việc bảo trì theo Hợp đồng ký kết.
1. Trình tự, thủ tục lập, giao dự toán chi ngân sách về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện và kế hoạch bảo trì tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao quản lý tài sản chủ trì phối hợp với cơ quan, doanh nghiệp có liên quan lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản (trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều 9 Nghị định này), trình Bộ Giao thông vận tải;
b) Bộ Giao thông vận tải xem xét dự toán chi ngân sách về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo thứ tự ưu tiên; tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước;
c) Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán ngân sách nhà nước cho cơ quan được giao quản lý tài sản, trong đó có phần kinh phí dành cho bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
d) Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách về công tác bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự toán chi ngân sách về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trung hạn 03 năm và 05 năm thực hiện theo quy định của pháp luật về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và kế hoạch tài chính 05 năm.
1. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp tổ chức khai thác tài sản;
b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
2. Việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải bảo đảm tính đồng bộ trong vận hành, khai thác tài sản, bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước cửa các cơ quan chức năng liên quan tới hoạt động đường sắt quốc gia.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, pháp luật có liên quan;
b) Tiền thu từ giá sử dụng, cung cấp dịch vụ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định;
c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
4. Đối với các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phục vụ mục đích công cộng, không áp dụng các phương thức khai thác tài sản quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này thì cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định; không phải lập Đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục này. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm vi quản lý phục vụ mục đích công cộng, không áp dụng các phương thức khai thác tài sản quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này trên cơ sở đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản.
1. Cơ quan được giao quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia;
b) Áp dụng phương thức trực tiếp khai thác hiệu quả hơn phương thức quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
c) Không có tổ chức đăng ký thực hiện phương thức quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản: 01 bản chính;
b) Đề án khai thác tài sản theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
4. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 3 Điều này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp;
c) Bộ Giao thông vận tải có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan đối với tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan có trách nhiệm cho ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ về Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan) báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.
5. Căn cứ Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc khai thác tài sản theo Đề án được duyệt theo quy định của pháp luật.
1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho doanh nghiệp thực hiện trong một khoảng thời hạn nhất định theo Hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản: 01 bản chính;
b) Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
4. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 3 Điều này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan có ý kiến về: Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự cần thiết, phù hợp của Đề án với chức năng, nhiệm vụ đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật có liên quan; sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; các nội dung trong Đề án cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp;
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan) báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.
5. Căn cứ Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện ký Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc tổ chức đấu giá để lựa chọn doanh nghiệp được thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định.
Doanh nghiệp tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện về năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật chuyên ngành về đường sắt và pháp luật có liên quan.
6. Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên cho thuê;
b) Thông tin của doanh nghiệp được thuê quyền khai thác tài sản;
c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác;
d) Thời hạn cho thuê; giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; phương thức và thời hạn thanh toán; trách nhiệm bảo trì theo Hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
7. Quyền của doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
a) Khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định biện pháp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia bảo đảm phù hợp với quy định về hoạt động đường sắt quốc gia;
c) Sử dụng, khai thác tài sản thuê theo quy trình kỹ thuật, khai thác các hạng mục công trình, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và tính năng kỹ thuật của tài sản thuê;
d) Được thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
đ) Thực hiện các quyền khác của bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
a) Bảo quản tài sản thuê (bao gồm cả đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia); không để thất thoát, để lấn chiếm và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng, khai thác tài sản thuê đúng mục đích; không được chuyển nhượng, bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn;
c) Thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo Hợp đồng ký kết;
d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo Hợp đồng đã ký kết mà doanh nghiệp chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng và chứng từ về việc nộp tiền của doanh nghiệp (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên cho thuê; cùng bên cho thuê giải quyết các vướng mắc phát sinh;
e) Giao lại tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia khi hết thời hạn Hợp đồng và các trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này;
g) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Hợp đồng ký kết doanh nghiệp thuê quyền khai thác phải thông báo với cơ quan được giao quản lý tài sản về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động vận tải đường sắt quốc gia được an toàn, thông suốt;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác của bên thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết.
9. Trong thời hạn thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, trường hợp doanh nghiệp tự nguyện trả lại tài sản hoặc vi phạm Hợp đồng hoặc Nhà nước thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, việc xử lý quyền, nghĩa vụ (nếu có) của các bên có liên quan thực hiện theo Hợp đồng, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.
1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo Hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp để tham gia đấu giá gồm:
a) Năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật chuyên ngành về đường sắt và pháp luật có liên quan;
b) Năng lực về tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định cụ thể cho từng hợp đồng chuyển nhượng nhưng không quá 50 năm.
5. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản: 01 bản chính;
b) Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
6. Lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 5 Điều này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về các nội dung sau: Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự cần thiết, sự phù hợp của Đề án trong việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành về đường sắt và pháp luật có liên quan; sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; các nội dung trong Đề án cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ; trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan) báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo thẩm quyền hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chưa phù hợp;
đ) Căn cứ Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức đấu giá để lựa chọn doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều này và ký Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;
7. Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên chuyển nhượng;
b) Thông tin của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng;
c) Danh mục tài sản được chuyển nhượng quyền khai thác;
d) Thời hạn chuyển nhượng; giá chuyển nhượng; phương thức và thời hạn thanh toán; hạng mục công trình đầu tư, nâng cấp và các nội dung cần thiết khác;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
8. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thanh toán tiền chuyển nhượng cho cơ quan được giao quản lý tài sản theo Hợp đồng. Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền chuyển nhượng.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng đã ký kết thì cơ quan được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ về việc nộp tiền của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
9. Quyền của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Được sử dụng, kinh doanh tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
b) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan;
c) Được sử dụng tài sản do doanh nghiệp đầu tư, quyền khai thác tài sản để huy động vốn theo quy định của pháp luật;
d) Được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
đ) Được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm.
10. Nghĩa vụ của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Có trách nhiệm thực hiện đầu tư dự án nhận chuyển nhượng theo quy hoạch, đúng tiến độ, chất lượng; thực hiện bảo trì đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác tại Hợp đồng đã ký kết;
b) Thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo Hợp đồng ký kết;
c) Định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan được giao quản lý tài sản về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động giao thông vận tải đường sắt quốc gia thông suốt, an toàn;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm các quy định trong Hợp đồng ký kết.
1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là khoản tiền doanh nghiệp thuê, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.
2. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định như sau:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan trực tiếp đến chạy tàu (trừ tài sản là ga), giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định trên cơ sở chiều dài hành trình, lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động đến khả năng khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê;
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tại thời điểm cho thuê và tương đương với mục đích cho thuê.
c) Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại điểm a, điểm b khoản này là giá cho thuê trong trường hợp cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuê hoặc là giá khởi điểm để đấu giá lựa chọn doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản này.
3. Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm chuyển nhượng theo đánh giá lại, thời gian tính hao mòn tài sản còn lại, giá trị đầu tư bổ sung, doanh thu và chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời hạn chuyển nhượng.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản này.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là công trình đường sắt gắn với đất không sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ, trong cơ cấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản không bao gồm tiền thuê đất.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 118 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản lập Đề án khai thác quỹ đất, trình Bộ Giao thông vận tải; Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
3. Nội dung chủ yếu của Đề án khai thác quỹ đất gồm:
a) Căn cứ, sự cần thiết của Đề án;
b) Diện tích đất dự kiến khai thác;
c) Hình thức sử dụng đất;
d) Tổng mức đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
đ) Dự kiến số tiền thu được từ việc khai thác quỹ đất;
e) Các thông tin khác liên quan đến việc khai thác quỹ đất;
g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
1. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là phí, lệ phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định này được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là tiền thu từ giá sử dụng, cung cấp dịch vụ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
1. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác;
b) Sở Tài chính (nơi cơ quan quản lý tài sản đóng trụ sở) đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án khai thác.
2. Chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khai thác quỹ đất phải được lập dự toán và được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, gồm:
a) Chi phí kiểm kê, xác định giá, tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp cho thuê quyền khai thác quy định tại Điều 13 Nghị định này;
b) Chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại Điều 14 Nghị định này;
c) Chi phí liên quan đến việc khai thác quỹ đất quy định tại Điều 16 Nghị định này.
3. Việc lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khai thác quỹ đất được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản và khai thác quỹ đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
1. Thu hồi tài sản.
2. Điều chuyển tài sản.
3. Bán tài sản.
4. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng chuyển giao.
5. Thanh lý tài sản.
6. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
7. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gắn liền với đất trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và ý kiến của các cơ quan có liên quan, trừ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:
a) Điều chuyển theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Bán theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp tự nguyện trả lại tài sản:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ, báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính; danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính; hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản (kèm bản sao hồ sơ quy định tại điểm a khoản này) báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản;
c) Quyết định thu hồi tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản thu hồi; cơ quan được giao thực hiện Quyết định thu hồi; danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện;
d) Sau khi có Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện Quyết định thu hồi tổ chức việc tiếp nhận tài sản; lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều này; tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chờ xử lý.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều này:
a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản;
b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gắn với đất theo quy định của pháp luật đất đai, trước khi quyết định thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có ý kiến về phương án thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
Văn bản lấy ý kiến cần nêu rõ lý do thu hồi đất, diện tích đất thu hồi, sự phù hợp của phương án thu hồi đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và các nội dung cần thiết khác.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được điều chuyển trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý;
b) Tài sản đã được giao quản lý nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia từ cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc Bộ Giao thông vận tải sang doanh nghiệp quản lý theo phương thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này giữa Bộ Giao thông vận tải với bộ, cơ quan trung ương, địa phương;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này giữa các cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
3. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị của cơ quan, doanh nghiệp được tiếp nhận tài sản: 01 bản chính;
c) Văn bản đề nghị điều chuyển, tiếp nhận tài sản của cơ quan, doanh nghiệp quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản): 01 bản chính;
đ) Hồ sơ liên quan đến chuyển đổi công năng sử dụng tài sản (trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản): 01 bản sao;
e) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
4. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cần điều chuyển, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định điều chuyển tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp với quy định;
c) Quyết định điều chuyển tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản điều chuyển; cơ quan, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản và cơ quan, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có trách nhiệm: Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật (nếu có); báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;
đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định;
e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.
1. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 20 Nghị định này nhưng không còn nhu cầu sử dụng;
b) Tài sản đã được giao quản lý nhưng không còn nhu cầu sử dụng và việc khai thác không hiệu quả;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hình thành từ dự án do Thủ tướng quyết định đầu tư theo quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gắn với đất không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của các cơ quan có liên quan;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá.
4. Hồ sơ bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Văn bản đề nghị bán tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản; 01 bản chính;
b) Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do bán, mục đích sử dụng hiện tại): 01 bản chính;
c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
5. Trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cần bán, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán quy định tại khoản 4 Điều này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định bán tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp với quy định;
c) Quyết định bán tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản bán; danh mục tài sản được bán (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); phương thức bán tài sản; quản lý, sử dụng tiền thu được từ bản tài sản; trách nhiệm, thời hạn tổ chức thực hiện;
d) Căn cứ Quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm và tổ chức thực hiện bán tài sản theo quy định;
đ) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người mua tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao quản lý tài sản theo Hợp đồng. Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà người mua tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng đã ký kết thì cơ quan được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người trúng đấu giá (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản;
e) Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán;
g) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán đấu giá tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản bán thực hiện kế toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không sử dụng được theo công năng của tài sản;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ, hủy bỏ được xử lý như sau:
a) Giao cho cơ quan có tài sản thanh lý để sử dụng vào công tác bảo trì đối với tài sản còn sử dụng được: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, giá trị vật liệu, vật tư được giảm trừ trong dự toán, Hợp đồng bảo trì;
b) Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Giao thông vận tải theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
c) Bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng.
4. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do thanh lý): 01 bản chính;
c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
5. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp với quy định. Trường hợp vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản được xử lý theo hình thức điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải có văn bản đề nghị, gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
c) Quyết định thanh lý tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, lý do thanh lý); hình thức thanh lý; hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi; quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý; trách nhiệm tổ chức thực hiện;
d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo quy định. Việc bán vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phụ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản thanh lý thực hiện kế toán giảm tài sản, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại tài sản theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
d) Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản sao.
4. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
c) Quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm những nội dung chủ yếu sau: Tên cơ quan có tài sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại được ghi giảm tài sản (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ sách kế toán); lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
6. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để đảm bảo khôi phục hoạt động chạy tàu an toàn, thông suốt.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền thu được từ việc bồi thường thiệt hại tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có) nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
1. Việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức đối tác công - tư và việc chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công - tư cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
3. Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, trừ hình thức quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tài sản hiện có để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư là cơ sở để quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về đầu tư công;
b) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tài sản hiện có để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xử lý;
b) Sở Tài chính (nơi cơ quan được giao quản lý tài sản đóng trụ sở) đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý.
2. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản xử lý.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức bán;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
4. Căn cứ lập dự toán chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký giữa cơ quan được giao quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ bán, thanh lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả. Người đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan được giao quản lý tài sản hạ tầng đường sắt quốc gia (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức bán, thanh lý để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
7. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Trường hợp số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải báo cáo kê khai và được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản gồm:
a) Báo cáo kê khai lần đầu đối với tài sản đang quản lý tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản phát sinh mới hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý, tài sản đã kê khai sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản lập báo cáo kê khai tài sản theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Giao thông vận tải ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia. Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý, tài sản đã kê khai.
4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia: Hàng năm, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hình thức báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản gồm:
a) Báo cáo tình hình quản lý tài sản theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình xử lý tài sản theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hàng năm quy định như sau:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập báo cáo gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 28 tháng 02;
b) Bộ Giao thông vận tải tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;
c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản của cả nước.
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là một bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật;
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng;
3. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo kê khai, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định.
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì xây dựng, ban hành chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc lập danh mục chi tiết từng loại tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phục vụ việc kế toán, tính hao mòn, báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Quy định chế độ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc tích hợp cơ sở dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Nghị định này.
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này phối hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan hoàn thành việc rà soát, phân loại, xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này;
Trong thời gian thực hiện việc rà soát, phân loại, lập, phê duyệt phương án giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về tài sản công, pháp luật chuyên ngành về đường sắt và pháp luật có liên quan, bảo đảm hoạt động đường sắt thông suốt, an toàn.
2. Đối với các Hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của Hợp đồng ký kết. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Hợp đồng ký kết kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quyết định đã ký; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 3 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia |
Mẫu số 02 |
Báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia |
Mẫu số 03 |
Báo cáo tình hình quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia |
Mẫu số 04 |
Báo cáo tình hình xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia |
Mẫu số 05 |
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia |
Mẫu số 06 |
Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đề nghị xử lý |
Mẫu số 07 |
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
Căn cứ Quyết định số …………. ngày... tháng... năm... của về việc ……(1);
Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại …….., việc bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện như sau:
A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Đại diện bên giao:
Ông (Bà): ……………………………. Chức vụ: …………………………
Ông (Bà): ……………………………. Chức vụ: …………………………
2. Đại diện bên nhận:
Ông (Bà): ……………………………. Chức vụ: …………………………
Ông (Bà): ……………………………. Chức vụ: …………………………
3. Đại diện cơ quan chứng kiến (nếu có);
Ông (Bà): ……………………………. Chức vụ: …………………………
Ông (Bà): ……………………………. Chức vụ: …………………………
B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận(2):
STT |
Tên tài sản (Chi tiết theo từng loại tài sản theo tuyến đường sắt) |
Đơn vị tính |
Số lượng /khối lượng |
Năm đưa vào sử dụng |
Diện tích đất (m2) (2) |
Diện tích sàn sử dụng (m2) (3) |
Nguyên giá (nghìn đồng) (4) |
Giá trị còn lại (nghìn đồng) |
Tình trạng tài sản (5) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
Tổng cộng (I+II+...) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Tên tuyến đường sắt A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Đường sắt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Đường sắt trong ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Đường bộ trong ga (phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Phòng đợi tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đường bộ trong ga (không phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Quảng trường ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tên tuyến đường sắt B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận:
………………………………………………………………………………………………………
3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:
a) Trách nhiệm của Bên giao: ………………………………………………………………….
b) Trách nhiệm của Bên nhận: …………………………………………………………………
4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận: …………………………………………
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
____________________________
Ghi chú:
(1) Ghi rõ số, ngày tháng, trích yếu Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản/thu hồi tài sản/điều chuyển tài sản/ sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
(2) Diện tích đất kê khai tại cột số 6 được áp dụng đối với tài sản gắn liền với đất (trừ diện tích đất tại đường ray và hành lang an toàn đường sắt) là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
(3) Diện tích sàn sử dụng kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
(4) Nguyên giá, giá trị còn lại tại cột 8, cột 9 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
(5) Tình trạng tài sản tại cột 10 ghi: Đang sử dụng, hỏng không sử dụng.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
BÁO CÁO KÊ KHAI TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
I. Nội dung báo cáo: Báo cáo kê khai lần đầu/Báo cáo kê khai bổ sung
II. Danh mục tài sản báo cáo:
STT |
Danh mục tài sản |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Năm xây dựng |
Năm sử dụng |
Diện tích (m2) |
Nguyên giá (nghìn đồng) |
Giá trị còn lại (nghìn đồng) |
Tình trạng tài sản |
Ghi chú |
|
Diện tích đất |
Sàn sử dụng |
|
|
|
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Tuyến đường sắt A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Đường sắt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Đường sắt trong ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Đường bộ trong ga (phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Phòng đợi tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tài sản kết cấu đường sắt quốc gia không trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đường bộ trong ga (không phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Quảng trường ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tuyến đường sắt B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Diện tích đất kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối với tài sản gắn liền với đất (trừ diện tích đất tại đường ray và hành lang an toàn đường sắt) là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng nhà kê khai tại cột số 8 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại tại cột 9, cột 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tình trạng tài sản tại cột 11 ghi: đang sử dụng, hỏng không sử dụng.
….., ngày..... tháng..... năm…… |
…………., ngày..... tháng..... năm …….. |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Kỳ báo cáo: ……………….
STT |
Danh mục tài sản |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Năm xây dựng |
Năm sử dụng |
Diện tích (m2) |
Nguyên giá (nghìn đồng) |
Giá trị còn lại (nghìn đồng) |
Tình trạng tài sản |
Ghi chú |
|
Diện tích đất |
Sàn sử dụng |
||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Tuyến đường sắt A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Đường sắt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Đường sắt trong ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Đường bộ trong ga (phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Phòng đợi tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tài sản kết cấu đường sắt quốc gia không trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đường bộ trong ga (không phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Quảng trường ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tuyến đường sắt B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Diện tích đất kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối với tài sản gắn liền với đất (trừ diện tích đất tại đường ray và hành lang an toàn đường sắt) là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng nhà kê khai tại cột số 8 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại tại cột 9, cột 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tình trạng tài sản tại cột 11 ghi: đang sử dụng, hỏng không sử dụng.
….., ngày..... tháng..... năm…… |
…………., ngày..... tháng..... năm …….. |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Kỳ báo cáo:....
STT |
Danh mục tài sản |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Năm xây dựng |
Năm sử dụng |
Diện tích (m2) |
Nguyên giá (nghìn đồng) |
Giá trị còn lại (nghìn đồng) |
Tình trạng tài sản |
Hình thức xử lý |
Quản lý, sử dụng số tiền (nghìn đồng) |
Ghi chú |
|||
Diện tích đất |
Sàn sử dụng |
|
|
|
|
Tổng số tiền thu được |
Chi phí có liên quan |
Nộp NSNN |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Tuyến đường sắt A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Đường sắt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Đường sắt trong ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Đường bộ trong ga (phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Phòng đợi tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tài sản kết cấu đường sắt quốc gia không trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đường bộ trong ga (không phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Quảng trường ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tuyến đường sắt B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Diện tích đất kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối với tài sản gắn liền với đất (trừ diện tích đất tại đường ray và hành lang an toàn đường sắt) là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng nhà kê khai tại cột số 8 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại tại cột 9, cột 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tình trạng tài sản tại cột 11 ghi: đang sử dụng, hỏng không sử dụng.
- Hình thức xử lý tài sản tại cột 12 ghi theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
….., ngày..... tháng..... năm…… |
…………., ngày..... tháng..... năm …….. |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Kỳ báo cáo:....
STT |
Danh mục tài sản |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Diện tích (m2) |
Nguyên giá (nghìn đồng) |
Giá trị còn lại (nghìn đồng) |
Thời hạn khai thác |
Doanh nghiệp nhận khai thác (theo HĐ ký kết) |
Quản lý, sử dụng số tiền (nghìn đồng) |
Số tiền được bố trí thực hiện dự án |
Ghi chú |
|||
Diện tích đất |
Sàn sử dụng |
Tổng số tiền thu được |
Chi phí có liên quan |
Nộp NSNN |
|
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
TÀI SẢN DO CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TRỰC TIẾP TỔ CHỨC KHAI THÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Tuyến đường sắt A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Đường sắt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Đường sắt trong ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Đường bộ trong ga (phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Phòng đợi tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tài sản kết cấu đường sắt quốc gia không trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đường bộ trong ga (không phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Quảng trường ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tuyến đường sắt B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
TÀI SẢN CHO THUÊ QUYỀN KHAI THÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Tuyến đường sắt A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tuyến đường sắt B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C |
TÀI SẢN CHUYỂN NHƯỢNG CÓ THỜI HẠN QUYỀN KHAI THÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Tuyến đường sắt A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tuyến đường sắt B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Diện tích đất kê khai tại cột số 5 được áp dụng đối với tài sản gắn liền với đất (trừ diện tích đất tại đường ray và hành lang an toàn đường sắt) là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng nhà kê khai tại cột số 6 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại tại cột 7, cột 8 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
….., ngày..... tháng..... năm…… |
…………., ngày..... tháng..... năm …….. |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
DANH MỤC TÀI SẢN ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ
Hình thức xử lý: Thanh lý/ Điều chuyển/...
STT |
Danh mục tài sản |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Năm xây dựng |
Năm sử dụng |
Diện tích (m2) |
Nguyên giá (nghìn đồng) |
Giá trị còn lại (nghìn đồng) |
Tình trạng tài sản |
Ghi chú |
|
Diện tích đất |
Sàn sử dụng |
|
|
|
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Tuyến đường sắt A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Đường sắt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Đường sắt trong ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Đường bộ trong ga (phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Phòng đợi tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tài sản kết cấu đường sắt đường sắt quốc gia không trực tiếp liên quan đến chạy tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đường bộ trong ga (không phục vụ tác nghiệp chạy tàu) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Quảng trường ga |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tuyến đường sắt B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Diện tích đất kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối với tài sản gắn liền với đất (trừ diện tích đất tại đường ray và hành lang an toàn đường sắt) là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng nhà kê khai tại cột số 8 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại tại cột 9, cột 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ
- Tình trạng tài sản tại cột 11 ghi: đang sử dụng, hỏng không sử dụng.
|
…………., ngày..... tháng..... năm …….. |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /....-ĐA |
…………, ngày … tháng … năm ……. |
Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
Phương thức khai thác:………………..(1)
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
- Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
- Các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao quản lý tài sản.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan được giao quản lý tài sản.
2.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan được giao quản lý tài sản trong 3 năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1.1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Tổng quan tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
b) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
1.2. Thực trạng khai thác tài sản: Mô tả thực trạng việc khai thác tài sản và nguồn thu từ việc khai thác tài sản theo từng phương thức: Trực tiếp tổ chức khai thác, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và hình thức khai thác khác (nếu có).
2. Đề xuất phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (2)
2.1. Phương án khai thác tài sản
a) Danh mục tài sản đề nghị khai thác: Tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng tài sản; phương thức khai thác (trực tiếp tổ chức khai thác/cho thuê quyền khai thác tài sản/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác); thời hạn khai thác tài sản;
b) Sự cần thiết, sự phù hợp của Đề án với chức năng, nhiệm vụ được giao, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành đường sắt và pháp luật có liên quan.
2.2. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án khai thác
a) Dự kiến kết quả khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia: Nguồn thu, chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản (trong đó làm rõ căn cứ và phương pháp xác định nguồn thu, chi phí; căn cứ và phương pháp xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản);
b) Dự kiến số tiền nộp ngân sách nhà nước;
c) Dự kiến số tiền được ưu tiên bố trí vốn từ số tiền đã nộp ngân sách nhà nước (từ khai thác tài sản) trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
Ghi chú:
(1) Mỗi Đề án được lập cho 01 phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
(2) Nội dung báo cáo giải trình cho phương thức đề xuất khai thác.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 46/2018/ND-CP |
Hanoi, March 14, 2018 |
ON MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Pursuant to the Law on Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Railway dated June 16, 2017;
At the request of Minister of Finance;
The Government promulgates the Decree on Management, Use and Operation of National Railway Infrastructure.
This Decree sets forth management, use and operation of national railway infrastructure invested and managed by the State.
1. Railway authorities.
2. Authorities designated to manage national railway infrastructure (hereinafter referred to as “managing agencies”); wholly state-owned enterprises assigned to operate national railway infrastructure as prescribed in point c, clause 1, Article 5 hereof.
3. Agencies, units and enterprises which are designated to use or operate national railway infrastructure.
4. Other entities related to management, use and operation of national railway infrastructure.
Article 3. Principles of management, use and operation of national railway infrastructure.
1. All national railway infrastructures shall be handed over by the State to eligible managing agencies and operators as prescribed by laws.
2. State management of national railway infrastructure shall be consistent and present clear decentralization, responsibilities of each regulatory agency and responsibilities for cooperation between the regulatory agencies; and separation between roles of regulatory agencies and the business lines of the enterprises.
3. The operation of national railway infrastructure shall comply with the market mechanism and shall be effective. The State encourages private sector involvement to mobilize social resources to maintain, develop and operate national railway infrastructure.
4. The physical national railway infrastructure and its value shall be reckoned up and accounted adequately; those at high risks of facing natural disasters, conflagration and other force majeure events are eligible for finance risk management through insurance or other instruments as prescribed by laws of the state.
5. The management and use of national railway infrastructure shall be disclosed and be transparent; there must be consistent and focused management of railway transportation to ensure clear, organized, safe, accurate and effective national railway operation; every violation against property management and use shall be dealt with in a timely and strict manner as prescribed by laws.
MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Section 1. MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 4. List of national railway infrastructure
1. The national railway infrastructure shall include the land area associated with the infrastructure and shall be divided into two types including the infrastructure associated directly with the train operation and the infrastructure not associated directly with the train operation.
2. The national railway infrastructures associated directly with the train operation are the railway works or railway items or other supporting railway works which serve the train operation, customer service activities and activities in loading and unloading cargos, including:
a. The national railways, bridges, culverts, embankments, level crossing, fences separating the national railways and the roads.
b. Railway station (the railways built in the station or the roads built in the station for serving the train operation; waiting rooms, warehouses, yards for storing the cargos transported by railway and related directly to train operation; control rooms, equipment rooms where signaling and telecom equipment is installed, platforms, railway roofs, platform crossings, overpasses for station's customers, guard rooms).
c. Depot (is a place where trains are housed for maintenance, repair and other professional procedures are carried out).
d. Control rooms at the management centers of national railway transportation.
dd. Water supply and drainage systems; telecom and signaling systems; electricity supply systems which are associated directly with the train operation.
e. Contractors for construction of bridges, roads, national railway signaling systems, national railway signaling installations, bridge watch, tunnel watch and crossing watch posts.
3. The national railway infrastructures which are not associated directly with the train operation are railway works, railway items or other supporting works which are not associated with the infrastructure specified in clause 2 of this Article, including:
a. Internal roads within the railway station, not serving the train operation;
b. Station square.
c. Warehouses and yards which are not associated directly with the train operation.
d. Other service and commercial facilities (for selling products, resting and other services) in the national railway stations.
dd. Working offices of regulatory agencies in the railway stations.
e. Other works and items which are not associated directly with the train operation.
4. The national railway infrastructures which are associated directly with national defense and security specified in clause 1, clause 2, clause 3 of this Article shall be determined in accordance with the law on protection of important works associated with national defense and security.
5. During the operation process, if it is required to adjust the infrastructure classification between the groups specified in clause 2, clause 3 of this Article, the Prime Minister shall consider approving the adjustments as requested by the Minister of Transport and the Ministry of Finance.
Article 5. Handing over the management of national railway infrastructure
1. The Prime Minister decides to:
a. Hand over the national railway infrastructure to the railway infrastructure enterprises in form of investment of state capital in enterprises as requested by the Minister of Transport and other relevant agencies..
b. Hand over the national railway infrastructure to the agencies designated to manage the infrastructure specified in clause 2, Article 2 hereof (the regulatory agencies helping the Minister of Transport to carry out state management of railway) as requested by the Minister of Transport and other relevant agencies regarding the infrastructure associated with national defense and security and the property formed from projects subjected to the Prime Minister’s decision on investment..
c. Hand over the national railway infrastructure to the wholly state-owned enterprises assigned to operate national railway infrastructure, exclusive of the state capital portion of the enterprises..
Based on the actual process of managing and using national railway infrastructure, if this infrastructure must be handed over to the wholly state-owned enterprises assigned to operate national railway infrastructure, exclusive of the state capital portion within a certain period of time, the Ministry of Transport shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies to plan and send a scheme to the Prime Minister for consideration and approval. The management, use and operation of the infrastructure which are handed over to the enterprises shall be carried out in accordance with Article 99 of the Law on Management and Use of Public Property; the Scheme approved by the Prime Minister shall comply with the regulations hereof and other relevant regulations; the Ministry of Transport shall promulgate the regulations on cooperation between the enterprises designated to manage the infrastructure and the regulatory agencies designated to perform state management of railway activities in order to manage, use and operate the infrastructure as prescribed by laws of the state.
2. The Minister of Transport shall decide to hand over the national railway infrastructure which is not specified in the regulations in clause 1 of this Article to the managing agency mentioned in clause 2, Article 2 hereof.
3. The application documents requesting the handover of management to the managing agency mentioned in point b, clause 1 and clause 2 of this Article shall consist of:
a. An application form of the managing agency: 01 original.
b. A record of infrastructure classification or dossier of infrastructure facilities being handed over or brought into operation: 01 original.
c. A list of infrastructure facilities to be handed over (description, quantity, state, input value, residual value): 01 original.
d. Other relevant documents (if any): 01 copy.
4. The procedures for handing over the national railway infrastructure to the managing agencies mentioned in point b, clause 1 and clause 2 of this Article:
a. Within 12 months from the date on which this Decree takes effect (in case of existing infrastructure) or 60 days from the date on which the handover of national railway infrastructure is completed and put into operation (in case of newly invested or procured infrastructure), the Ministry of Transport shall direct the managing agencies mentioned in clause 2, Article 2 hereof to cooperate with the agencies using the infrastructure in reviewing, classifying, valuing the infrastructure, and then send 01 set of application documents requesting the handover of infrastructure specified in clause 3 of this Article to the Ministry of Transport. The funding for the review and classification of infrastructure shall be financed from the state budget as prescribed in the law on state budget.
b. Within 30 days from the date on which the completed application is received, the Minister of Transport shall consider approving the handover of national railway infrastructure within its authority.
c. Within 30 days from the date on which the completed application is received, the Minister of Transport shall send a consultation request (enclosed with copies of the dossier specified in clause 3 of this Article) to relevant agencies for getting their opinions on the plan for handing over the management of national railway infrastructure which is under the Prime Minister’s decision.
Within 30 days, from the date on which the completed application is received, the relevant agencies shall provide their opinions within their competence on the plan for handing over the management of national railway infrastructure.
Within 30 days from the date on which the opinions from relevant agencies are received, the Minister of Transport shall send a document (enclosed with a copy of the dossier specified in clause 3 of this Article and the opinions of relevant agencies) to the Prime Minister for him to consider approving the handover.
d. The main contents of the handover decision include: Name of the managing agency; a list of infrastructure facilities (description, quantity, state, input value and residual value); and the implementation responsibilities.
dd. Within 30 days from the date on which the competent authority's decision on handing over the management of infrastructure is received, the Ministry of Transport shall direct the handover and receiving of national railway infrastructure as prescribed. The entrusting of facilities shall be recorded in writing, using form No. 01 in Appendix hereto.
5. The procedures for handing over the national railway infrastructure to the wholly state-owned enterprises, in form of investment of state capital in enterprises, shall be carried out in accordance with the law on management and use of state capital invested in the enterprises' production and business, special law on railway and other relevant laws of the state.
Article 6. Management of national railway infrastructure counted as state capital portion of the enterprise
1. The management and use of national railway infrastructure counted as state capital portion in enterprises shall be carried out in accordance with the regulations of the law on management and use of state capital invested in enterprises' production and business, special law on railway and relevant laws.
2. The valuation of national railway infrastructure used for determining the state capital portion in enterprises shall be carried out in accordance with the law on management and use of state capital invested in enterprises’ production and business, law on prices and other relevant laws.
Section 2. DOSSIER OF MANAGEMENT AND ACCOUNTING OF RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 7. Dossier of management of national railway infrastructure
1. The dossier of management shall consist of:
a. Documentation relating to the forming of and changes to the national railway infrastructure as prescribed in the regulations hereof and other relevant laws of the state.
b. A declaration and a report on management, use and operation of national railway infrastructure as prescribed in Article 27 hereof.
c. Railway infrastructure database prescribed in Article 28 hereof.
2. Managing agencies shall:
a. Prepare dossiers of infrastructure facilities within their scope of management.
b. Manage and maintain adequate dossiers of infrastructure facilities under their management and send required reports to the Ministry of Transport and the regulatory authorities as prescribed in this Decree.
Article 8. Accounting of national railway infrastructure
1. Any national railway infrastructure which is structurally-independent or a system combining individual parts intended for performing one or certain functions is considered as subject matter to be recorded.
If one system is handed over to multiple managing agencies, the subject matter to be recorded shall be the part of infrastructure delivered to each agency.
2. The managing agencies shall:
a. Set up accounting book and apply accounting for national railway infrastructure as prescribed in the law on accounting and the regulations hereof.
b. Make annual reports on the increase or decrease in quantity and the depreciation of national railway infrastructure as prescribed in law regulations.
3. The input value and residual value of national railway infrastructure shall be determined in accordance with the following principles:
a. If the national railway infrastructure is operated before this Decree comes into effect and its input value or residual value are known, such value shall be recorded in the accounting books; if the infrastructure’s input value or residual value remains unknown, the conventional price based to determine its input value shall be recorded in the accounting books; this conventional price shall be determined by the Minister of Transport.
b. As for the national railway infrastructure which is completed and brought into operation from the effective date of this Decree, its value determined in procurement or settlement shall be recorded in the accounting books as prescribed.
c. If the national railway infrastructure is newly built and brought into operation but its final accounts have not been approved by the competent authorities, its provisional input value shall be recorded in the accounting books. The provisional input value in this case shall be selected according to the following order of precedence: proposed value in the final accounts; value stated in the taking-over A-B; the estimated value of the approved project. If the final accounts are approved by the competent authorities, the managing agencies shall adjust the above value as prescribed in the law on accounting.
d. If the national railway infrastructure, during the operation period, is upgraded and expanded in accordance with the project approved by the competent authorities, an increase in value shall be recorded.
4. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Transport to provide regulations on accounting and calculations of the depreciation of national railway infrastructure.
Section 3. MAINTENANCE OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 9. Maintenance of national railway infrastructure
1. The national railway infrastructure shall be maintained in accordance with the regulations hereof and other relevant regulations, shall comply with the prescribed procedures, plans and standards to keep it in good conditions for ordinary and safe operation.
2. Methods of maintenance of national railway infrastructure:
a. Performance-based maintenance:
Performance based maintenance is the maintenance carried out in accordance with the pre-determined quality standards within a specific time and with a certain amount of money specified in the Economic Contract.
The managing agencies shall determine the fixed price of maintenance for each facility under its management and submit this price to the competent authorities for approval. The fixed price of maintenance for national railway infrastructure shall be determined according to the economic and technical norm approach or average cost approach in the last 03 consecutive years plus inflation (if any) or the combination of both approaches.
The Ministry of Transport shall stipulate the criteria for supervising and inspecting the maintenance of national railway infrastructure based on its quality.
b. Quantity-based maintenance:
Quantity-based maintenance is the maintenance and payment made in accordance with the workload which has been performed in reality.
3. The Ministry of Transport shall decide or designate competent authorities to choose which maintenance approach is used as specified in point a, b, clause 2 of this Article associated with the maintenance of national railway infrastructure specified in this Decree, law on quality management and construction maintenance, special law on railway and relevant laws to ensure economical and effective factors.
4. The selection of maintenance provider for national railway infrastructure under the approach specified in clause 2 of this Article shall be carried out in accordance with the law on bidding, special law on railway and relevant laws.
The selection of maintenance providers for the cases specified in point a, b and c, clause 5 of this Article shall be carried out in accordance with relevant laws.
5. The funding for maintenance of national railway infrastructure shall be financed from the state budget as prescribed in the law on state budget and from other sources as prescribed by laws, unless:
a. The national railway infrastructure has been counted as state capital portion of the enterprise.
b. The right to operate national railway infrastructure has been leased to an operator which is obliged to carry out the maintenance as prescribed in the contract.
c. The right to operate the national railway infrastructure has been transferred, within a specific time, to the transferee which is obliged to carry out the maintenance as prescribed in the contract.
Article 10. State budgetary estimate of expenditures on the maintenance of national railway infrastructure
1. Procedures for preparing and giving budgetary estimates of expenditures on maintenance of national railway infrastructure shall be carried out in accordance with the law on state budget.
a. Based on the technical standards, technical regulations, economic and technical norms, unit prices, quantity of workload to be performed and the maintenance plan which is approved by the competent authorities, the managing agencies shall take charge and cooperate with the relevant agencies or enterprises to prepare the state budgetary estimate of expenditures on maintenance of railway infrastructure (except the cases specified in point a, b and c, clause 5, Article 9 hereof) and submit this estimate to the Ministry of Transport.
b. The Ministry of Transport shall review the budgetary estimate of expenditures on maintenance of national railway infrastructure in terms of priority; include this estimate in the annual state budget estimate and send it to the Ministry of Finance as prescribed in the law on state budget.
c. On the basis of the competent authority’s decision to provide state budgetary estimate, the Ministry of Transport shall provide this estimate, inclusive of the maintenance costs for national railway infrastructure, to the managing agency.
d. The managing agency shall initiate the budgetary estimates of expenditures on maintenance of railway infrastructure as prescribed by laws.
2. Procedures for preparing and providing budgetary estimates of 3-year or 5-year expenditures on the maintenance of national railway infrastructure shall be carried out in accordance with the law on 3-year and 5-year financial plans.
Section 4. OPERATION OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 11. Operation methods and revenues sources from national railway infrastructure
1. Operation methods of national railway infrastructure:
a. The managing agencies shall operate the national railway infrastructure directly.
b. National railway infrastructure lease.
c. National railway infrastructure concession within a specific term.
2. The national railway infrastructure lease and concession within a specific term shall ensure uniformity in operation and ensure that the management of the regulatory agency is related to the national railway operation.
3. The revenue sources from the national railway infrastructure include:
a. Fees and charges in compliance with the law on fees and charges and other relevant laws.
b. Revenues earned from prices for using and providing services as prescribed by laws.
c. Revenues earned from national railway infrastructure lease or concession within a specific term as prescribed in this Decree.
4. As for the national railway infrastructure serving public interests but not applying the operation methods specified in clause 1, clause 3 of this Article, the managing agencies shall manage and use this infrastructure as prescribed; it is not required to prepare and submit an operation scheme to the competent authorities for approval as prescribed in this Section. The Minister of Transport shall make a list of national railway infrastructure under his management to serve the public interests but not apply any of the methods specified in clause 1, clause 3 of this Article in consideration of the managing agency’s request.
Article 12. The managing agencies operating the national railway infrastructure directly
1. The managing agencies are designated to operate the infrastructure directly in the following cases:
a. National railway infrastructure is related to national defense and security.
b. The method for operating the infrastructure is proved to be more successful compared to the method specified in point b, point c, clause 1, Article 11 hereof.
c. There are no maintenance providers register for the methods specified in point b, c, clause 1, Article 11 hereof.
2. The authority to approve the Operation Scheme:
a. The Prime Minister shall consider approving the operation schemes of national railway infrastructure which are related to national defense and security or of the property formed from the project subjected to the Prime Minister’s decision, as requested by of the Minister of Transport, the Ministry of Finance and relevant agencies.
b. The Minister of Transport shall consider approving the Operation Schemes which are not specified in point a of this clause.
3. Application for approval for Operation Scheme shall include:
a. An application form requesting the approval for Operation Scheme: 01 original.
b. An Operation Scheme, using form No. 07 in Appendix hereto: 01 original.
c. Other relevant documents (if any): 01 copy.
4. Preparation and approval for the Operation Schemes:
a. The managing agencies shall prepare and send 01 application dossier for requesting the operation of national railway infrastructure as prescribed in clause 3 of this Article, to the Ministry of Transport.
b. Within 30 days, from the date on which the completed application is received, the Minister of Transport shall consider approving the Operation Scheme within his authority or provide explanation in writing if the Operation Scheme is refused.
c. The Ministry of Transport shall send a request for consultation enclosed with copies of the dossier specified in clause 3 of this Article to the Ministry of Finance and relevant agencies regarding the infrastructure subjected to the Prime Minister’s decision.
Within 30 days, from the date on which the completed application is received, the relevant agencies shall provide their opinions within their competence about the Operation Scheme in question.
Within 30 days from the date on which the opinions from the Ministry of Finance and relevant agencies are received, the Minister of Transport shall send a report on the plan in question (enclosed with the copies of the dossier specified in clause 3 of this Article and the opinions of relevant agencies) to the Prime Minister; the Prime Minister shall consider approving the Operation Scheme or provide guidance if the Operation Scheme is refused.
5. According to the Operation Scheme approved by the competent authority, the managing agency shall operate the national railway infrastructure as per law.
Article 13. National railway infrastructure lease
1. National railway infrastructure lease means the State enters into an agreement with the railway operator to assign the right to operate the national railway infrastructure for a given period in order to receive a fixed sum of money.
2. The authority to approve the railway infrastructure lease scheme (hereinafter referred to as “Lease Scheme"):
a. The Prime Minister shall consider approving the Lease Scheme of national railway infrastructure which is related to national defense or security or of the property formed from the project subjected to the Prime Minister's decision, as requested by the Minister of Transport, the Ministry of Finance and relevant agencies.
b. The Minister of Transport shall consider approving the Lease Schemes which are not prescribed in the point a of this clause after receiving the opinions from the Ministry of Finance and relevant agencies.
3. The application requesting the approval for the Lease Scheme shall include:
a. An application form requesting the approval for the Lease Scheme: 01 original.
b. A Lease Scheme, using form No. 07 in Appendix hereto: 01 original.
c. Other relevant documents (if any): 01 copy.
4. Authority to approve the Lease Scheme:
a. The managing agencies shall prepare 01 application dossier for requesting the Lease Schemes specified in clause 3 of this Article, and send this dossier to the Ministry of Transport.
b. Within 30 days from the date on which the completed application is received, the Ministry of Transport shall send a consultation request, enclosed with copies of the dossier specified in clause 3 of this Article, to the Ministry of Finance and relevant agencies for getting their opinions on the Lease Scheme.
c. Within 30 days, from the date on which the completed application is received, the Ministry of Finance and relevant agencies shall provide their opinions about: whether the application is completed or valid; whether the Scheme is deemed necessary and appropriate to the operator, regulations on management and use of public property, special law and relevant laws; whether the basis and method for valuation of leasing right to operate the national railway infrastructure is suitable; and whether the contents in the Scheme need modifications or not.
d. Within 30 days from the date on which the opinions from the Ministry of Finance and relevant agencies are received, the Ministry of Transport shall direct the managing agencies to adjust and complete the application.
dd. The Minister of Transport shall consider approving the Lease Scheme within his authority or provide explanation in writing if the Scheme is refused.
e. The Minister of Transport shall send a report on the Lease Scheme (enclosed with copies of the application dossier specified in clause 3 of this Article 3 and the opinions from the relevant agencies) to the Prime Minister for approval or for guidance if the Scheme is refused.
5. According to the Operation Scheme approved by the competent authority, the Ministry of Transport shall direct the managing agency to sign the lease contract with the wholly state-owned enterprises assigned to operate national railway infrastructure or hold an auction to select an enterprise satisfying the conditions for entering the lease contract as prescribed by laws.
The enterprises participating in the auction shall satisfy the conditions for qualifications in railway infrastructure business as prescribed in the special law on railway and relevant laws.
6. The lease contract shall at least contain:
a. Details of the lessor.
b. Details of the lessee.
c. A list of the infrastructure facilities to be leased.
d. The lease term; rent; payment method and period; maintenance responsibility prescribed in the contract and other necessities.
dd. Rights and obligations of both parties;
e. Implementation responsibilities.
7. The lessee has rights to:
a. Operate the railway infrastructure in accordance with the law regulations and the signed contract.
b. Decide suitable methods for operating the national railway infrastructure in an effective manner.
c. Follow the technical process to use and operate the leased infrastructure with proper purposes, operate the construction items and to carry out right technical performance.
d. Collect money from service charges and other relevant charges in accordance with laws and the signed contract.
dd. Exercise other rights of the lessee as per law.
8. The lessee has obligations to:
a. Preserve the leased infrastructure (including the land); prevent loss and encroachment and other violations as prescribed by laws.
b. Use and operate the infrastructure with proper purposes; refrain from transfering, selling, giving, mortgaging and contributing it as capital.
c. Carry out maintenance of infrastructure as prescribed in the signed contract.
d. Make full payment for the rent on time as prescribed in the contract; if the payment period specified in the contract expires but the enterprise has not paid the rent fully, it shall pay for the late payment interest as prescribed in the law on tax administration. The managing agency shall send a request document enclosed with a copy of the contract and its receipts (if any) to the Department of Taxation (in the province where the infrastructure is located) for consideration; the Department of Taxation shall determine the late payment interest amount and give notice of this amount as prescribed in the law on tax administration.
dd. Be subjected to the inspection and supervision of the lessor; cooperate with the lessor to solve the arising difficulties.
e. Hand over the national railway infrastructure when the contract expires and when the cases specified in clause 9 of this Article arise.
g. Notify the managing agency of the infrastructure’s state on a regular or irregular basis to keep the railway transport operation safe and smooth.
h. Carry out other obligations in accordance with laws and the signed contract.
9. During the lease term, if the enterprise voluntarily returns the infrastructure or breaks the terms in the contract or the State deems it necessary to revoke the infrastructure for national defense and security, national interests or public interests, the actions against parties’ rights and obligations (if any) shall be taken in accordance with the contract, civil law and relevant laws.
Article 14. National railway infrastructure concession for a specific term
1. National railway infrastructure concession for a specific term means the State enters into an agreement with an enterprise to assign the right to operate the infrastructure for a given period; the concession is associated with the upgrade and extension of the existing national railway infrastructure under a project approved by the competent authority to receive a fixed sum of money.
2. The Prime Minister shall consider approving the National Railway Infrastructure Concession Scheme (hereinafter referred to as “Concession Scheme”) as requested by the Minister of Transport, the Ministry of Finance and other relevant agencies.
3. The national railway infrastructure concession for a specific term shall be done through auctions. Criteria for selecting auction participants include:
a. Their qualifications in railway infrastructure investment and business as prescribed in the special law on railway and other relevant laws.
b. Their financial capability to carry out the investment project in accordance with laws.
4. The specific transfer term shall be determined in each concession contract and shall not exceed 50 years.
5. Application for approval for the Concession Scheme shall include:
a. An application form requesting the approval for the Concession Scheme: 01 original.
b. A concession scheme, using form 07 in Appendix thereto: 01 original.
c. Other relevant documents (if any): 01 copy.
6. Approval for Concession Scheme:
a. The managing agency shall send 01 application dossier to the Ministry of Transport to request the approval for the concession scheme as prescribed in clause 5 of this Article.
b. Within 30 days from the date on which the completed application is received, the Ministry of Transport shall send a consultation request, enclosed with copies of the dossier specified in clause 5 of this Article, to the Ministry of Finance and relevant agencies for their opinions on the Concession Scheme.
c. Within 30 days, from the date on which the completed application is received, the Ministry of Finance and relevant agencies shall provide their opinions about: whether the application is completed or valid; whether the Scheme is deemed necessary and appropriate to the operator, regulations on management and use of public property, special law and relevant laws; whether the basis and method for valuation of transferring right to operate the national railway infrastructure is suitable; and whether the contents in the Scheme need modifications or not.
d. Within 30 days from the date on which the opinions from the Ministry of Finance and relevant agencies are received, the Ministry of Transport shall direct the managing agency to adjust and complete the application; on that basis, the Minister of Transport shall send a report on the plan in question (enclosed with the copies of the dossier specified in clause 5 of this Article and the opinions of the relevant agencies) to the Prime Minister; the Prime Minister shall consider approving the Concession Scheme or provide guidance in writing if the Operation Scheme is refused.
dd. According to the Concession Scheme approved by the competent authority, the Ministry of Transport shall direct the managing agency to hold an auction to select a railway infrastructure operator as prescribed in clause 3 of this Article and to sign the Concession Contract as per law.
7. The Concession Contract shall contain:
a. Details of the transferor.
b. Details of the transferee.
c. A list of the infrastructure facilities to be transferred.
d. The transfer term; transfer price; payment method and period; sections to be invested and upgraded; and other necessities.
dd. Rights and responsibilities of both parties;
e. Implementation responsibilities.
8. Within 90 days from the date on which the concession contract is signed, the transferee shall make a payment on concession price for the managing agency as prescribed in the contract. The managing agency shall send a payment on concession price to an escrow account within 03 working days from the date on which the payment on concession price is received.
Upon the expiration date of the payment period, if the transferee has not made the payment or has not paid the amount specified in the contract in full, then the managing agency shall send a written request enclosed with a copy of the concession contract and the receipts from the transfer (if any) to the Department of Taxation (of province where the infrastructure is located) for consideration; the Department of Taxation shall notify the managing agency of the late payment interest as prescribed in the law on tax administration.
The specific payment period and the regulations on late payment interest shall be specified in the Regulation on auctions and in the concession contract.
9. The transferee has the rights to:
a. Use and operate the national railway infrastructure under the laws and the signed contract.
b. Receive investment incentives as prescribed in the law on investment and other relevant laws.
c. Use property rights and conceded property to contribute as capital as prescribed by laws.
d. Collect money from service charges and other relevant charges as prescribed by laws and in the signed contract.
dd. File complaints or lawsuits as per law if its rights and benefits are infringed.
10. The transferee has obligations to:
a. Invest in the concession project as planned, on schedule and in good quality; satisfy technical requirements for maintenance and other regulations in the signed contract.
b. Carry out maintenance for the infrastructure in accordance with the signed contract.
c. Notify the managing agency of the infrastructure’s state on a regular or irregular basis to ensure that the national railway transportation is carried out safely and smoothly.
d. Take full responsibility before the law for any breach of the contract.
Article 15. National railway infrastructure rent and concession price
1. The national railway infrastructure rent and concession price means the sum of money paid by the transferee to the State for using and operating the national railway infrastructure under the signed contract.
2. The national railway infrastructure rent shall be determined as follows:
a. As for the national railway infrastructure that directly serves train operation (except the station), the rent shall be determined according to the length of the route, advantages of the route and other elements that affect the profitability of the asset during the lease period.
b. As for the national railway infrastructure which is not specified in point a of this clause, the rent shall be determined in accordance with the market rent of similar property or of the property having the same technical standards and quality and is rent for the same purpose as the railway infrastructure.
c. The rent specified in point a, point b of this clause is the price given to the wholly state-owned enterprise assigned to operate national railway infrastructure or the starting price of an auction which is held to select the infrastructure operator.
The Minister of Transport shall determine the rent or the starting price of an auction as prescribed in this clause.
3. The starting price of the railway infrastructure concession auction shall be determined based on the residual value of the property at concession time according to revaluation, remaining depreciation time, additional investment value, estimated expenses and revenues from the operation of railway infrastructure during the concession time.
The Minister of Transport shall consider deciding the starting price of railway infrastructure concession which is specified in this clause.
4. As for the national railway infrastructure associated with the land which is not used for business and service purposes, the railway infrastructure rent or concession price is not inclusive of land rents.
5. The Ministry of Finance provides specific guidelines in this Article.
Article 16. Operation of land resources to establish funds for the development of national railway infrastructure.
1. The operation of land resources to establish funds for the development of national railway infrastructure shall be carried out in accordance with Article 188 of the Law on Management and Use of Public Property and the legislations on land.
2. The managing agency shall prepare and send a scheme for operating land to the Ministry of Transport; the Ministry of Transport shall request a consultation from relevant agencies and send the final scheme to the Prime Minister for consideration and approval.
3. The scheme for operating land shall at least contain:
a. Bases and the necessity of the scheme.
b. Area of land to be operated.
c. Methods for operating land.
d. The total investment in national railway infrastructure.
dd. The estimated proceeds to be collected from the operation of land resources.
e. Other information related to the operation of land resources.
g. Implementation responsibilities.
Article 17. Management and use of the proceeds earned by the managing agency
1. The proceeds from the operation of national railway infrastructure are the fees and charges specified in point a, clause 3, Article 11 hereof and shall be managed and used in accordance with the law on fees and charges, law on state budget and other relevant laws.
2. The proceeds from the operation of national railway infrastructure are collected from the prices for using and providing services which are specified in point b, clause 3, Article 11 hereof and managed and used in accordance with the financial mechanism applied to the managing agencies.
Article 18. Management and use of the proceeds from the operation of national railway infrastructure and the land resources to establish funds for the development of national railway infrastructure
1. Proceeds from the railway infrastructure lease and concession and from operation of land resources shall be remitted to an escrow account in the State Treasury held by:
a. The agency assigned to manage the property specified in clause 1, Article 19 of the Law on Management and Use of Public Property, regarding the infrastructure mentioned in the Operation Scheme approved by the Prime Minister.
b. Department of Finance (in the province where the infrastructure is located) regarding the infrastructure mentioned in the Operation Scheme approved by the Minister of Transportation.
2. The expenses related to the operation of national railway infrastructure and of land resources shall be estimated and submitted to the Ministry of Transport for approval, including costs of:
a. Stocktaking, valuation, auction holding and other relevant costs in case of railway infrastructure lease specified in Article 13 hereof.
b. Stocktaking, determination of starting price, auction holding and other relevant costs in case of railway infrastructure concession specified in Article 14 hereof.
c. Operation of land resources specified in Article 16 hereof.
3. The making of expense estimates and the procedures for paying expenses related to the operation of national railway infrastructure and the land resources shall be carried out in accordance with the regulations in Article 26 hereof.
4. Quarterly, the escrow account holder shall remit the remained amount of proceeds from the operation of railway infrastructure and land resources with costs already paid to the state budget as prescribed in the law on state budget.
5. The proceeds remitted to state budget shall be prioritized to be allocated from public investment plan and state budget estimate used for new construction investment, upgrade, improvement and development of national railway infrastructure as prescribed in the law on state budget, law on public investment and relevant laws.
Section 5. DISPOSAL OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 19. Forms of disposal of the national railway infrastructure
1. Withdrawal
2. Transfer.
3. Sale.
4. Use as payment for a BT contract.
5. Liquidation.
6. Settlement in case where the infrastructure is lost or damaged.
7. Other methods as prescribed by laws.
Article 20. Withdrawal of national railway infrastructure
1. The national railway infrastructure shall be withdrawn if:
a. There are changes in the plan or in decentralization.
b. The infrastructure is handed to improper entities that use it for improper purposes; it is borrowed.
c. The infrastructure is sold, leased, given, mortgaged, contributed as capital, and used in joint venture or association against the laws.
d. The infrastructure is handed over but no longer need for use or is operated in an ineffective manner.
dd. Other cases as prescribed by laws.
2. The authority to withdraw:
a. The Prime Minister is authorized to withdraw the national railway infrastructure which is related to national defense and security in consideration of the request from the Minister of Transport.
b. The Minister of Finance shall consider withdrawing the national railway infrastructure which is associated with land, except the infrastructure related to national defense and security; the withdrawal decision shall be made in consideration of the requests from the Minister of Transport and relevant agencies.
c. The Minister of Transport shall consider withdrawing the national railway infrastructure which is not prescribed in point a, point b of this clause.
3. The national railway infrastructure to be withdrawn shall be:
a. Transferred in accordance with the regulations in Article 21 hereof.
b. Sold in accordance with the regulations in Article 22 hereof.
4. Procedures for withdrawing the national railway infrastructure in case of voluntary return:
a. The managing agency shall prepare and send 01 application dossier to the Ministry of Transport. The application for infrastructure withdrawal shall include: an application form of the managing agency: 01 original; a list of requested infrastructure, using form No. 06 in Appendix hereto: 01 original; other related documents (in any): 01 original.
b. Within 30 days from the date on which the completed application documents are received, the Minister of Transport shall consider approving the withdrawal or send a request (enclosed with the dossier specified in point a of this clause) to the competent authority mentioned in clause 2 of this clause for approval of infrastructure withdrawal.
c. The decision on withdrawing the facilities shall at least contain: The managing agency which has the facilities withdrawn; the authority who implements the Withdrawal Decision; a list of facilities to be withdrawn (description, quantity, input value, residual value); the reasons for withdrawal; the implementation responsibilities.
d. After receiving the Withdrawal Decision from the competent authority, the managing agency which is assigned to implement the Decision shall receive the infrastructure in question; plan the disposal of the withdrawn infrastructure as prescribed in clause 3 of this Article; dispose it using the method approved by the competent authority; maintain and protect the infrastructure while awaiting the actions.
5. Procedures for withdrawing the national railway infrastructure in cases other than those specified in clause 4, clause 6 of this Article.
a. According to the requests from the agencies that carry out inspection, assessment and audit and impose penalties for administrative violations and from other regulatory agencies, the Minister of Transport shall consider approving the withdrawal or send a written request to the competent authority mentioned in clause 2 of this Article for consideration and approval.
b. The contents of the Withdrawal Decision and the responsibilities of relevant agencies shall comply with the regulations in point c, point d, clause 4 of this Article.
6. Before withdrawing the land associated with the national railway infrastructure as prescribed in the law on land, the competent authority that makes the withdrawal decision shall send a written request to the Ministry of Finance for consultation. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant agencies to provide consultation on the withdrawal plan.
The request for consultation shall specify explanations for the withdrawal, area of land to be withdrawn, proof that the land withdrawal conforms to the land-use plan which is approved by the competent authority and other necessary contents.
Article 21. Transfer of national railway infrastructure
1. The national railway infrastructure shall be transferred when:
a. There are changes of managing agency or in decentralization.
b. The infrastructure is handed over but no longer need for use or is operated in an ineffective manner.
c. Other cases as prescribed by laws.
2. The authority to make transfer:
a. The Prime Minister shall consider transfering the national railway infrastructure from the managing agency under the Minister of Transport to another enterprise in form of investment of state capital to enterprises and the national railway infrastructure related to national defense and security, as requested by the Minister of Transport, Minister of Finance and other relevant agencies.
b. The Minister of Finance shall consider transfering the national railway infrastructure which is other than those specified in point a of this clause between the Ministry of Transport and the local or central ministries or agencies.
c. The Minister of Transport shall consider transfering the national railway infrastructure which is other than those specified in point a of this clause, between the inferior agencies.
3. The application dossier requesting the transfer of national railway infrastructure shall include:
a. An application form of the managing agency: 01 original.
b. An application form of the agency or enterprise receiving the infrastructure: 01 original.
c. An application form for transfering and receiving the infrastructure of the superior agency and enterprise (if any): 01 original.
d. A list of infrastructure facilities to be transferred, using form No. 06 in Appendix hereto (specifying the current use purposes and expected use purposes after the transfer if the transfer is associated with the switch of functional use): 01 original.
dd. Documents related to the switch of functional use (in case where the transfer is associated with the switch of functional use): 01 copy.
e. Other relevant documents (if any): 01 copy.
4. Procedures for transfering the national railway infrastructure:
a. If any national railway infrastructure is required to be transferred, the managing agency shall prepare and send 01 application dossier prescribed in clause 3 of this Article to the Ministry of Transport.
b. Within 30 days from the date on which the completed application documents are received, the Minister of Transport shall consider approving the transfer or send a written request enclosed with the dossier specified in clause 3 of this Article to the relevant agencies for consultation and forward these opinions to the competent authority mentioned in point a, point b of this Clause; this competent authority shall then consider approving the transfer or provide explanation in writing if the transfer is refused.
c. The decision on transfering the facilities shall at least contain: The managing agency which has the facilities transferred; the agency or enterprise receiving the transferred facilities; a list of transferred facilities (description, quantity, input value, residual value); the reasons for transfer; the implementation responsibilities.
d. Within 30 days from the date on which the transfer decision from the competent authority is received, the managing agency and the agency or enterprise which receive the infrastructure shall: transfer or receive the infrastructure facilities, using form No.01 in Appendix hereto; record the increase or decrease in property using the current accounting system; register for the property ownership or use (if any); make a declaration of the property variation as prescribed in Article 27 hereof.
dd. Reasonable costs which are associated with the transfer and receipt of railway infrastructure and are covered by the recipient as prescribed.
e. The infrastructure value shall not be paid during the transfer process.
Article 22. Selling national railway infrastructure
1. The national railway infrastructure facility shall be sold in the following cases:
a. The facility is withdrawn as prescribed in Article 20 hereof but no longer need for use.
b. The infrastructure is handed over but is no longer need for use or the operation is carried out in an ineffective manner.
c. The change in land-use purpose associated with the change in functional use of railway infrastructure takes place according to the plan approved by the competent authority.
d. Other cases as prescribed by laws.
2. The authority to sell the national railway infrastructure facilities:
a. At the request of the Minister of Transport, the Ministry of Finance and other relevant agencies, the Prime Minister shall consider selling the national railway infrastructure facilities which are related to national defense and security and facilities formed from the project subjected to the Prime Minister’s investment decision.
b. The Minister of Finance shall consider selling the national railway infrastructure, which is associated with land and is not specified in point a of this clause, at the request of the Minister of Transport and relevant agencies.
c. The Minister of Transport shall consider selling the national railway infrastructure which is other than those specified in point c, point b of this clause.
3. The national railway infrastructure shall be sold in accordance with the regulations of the law on property auction.
4. An application dossier requesting the sale of national railway infrastructure shall include:
a. An application form of the managing agency: 01 original.
b. A list of facilities to be sold, using form No.06 in Appendix hereto (stating reasons for sale and current use purposes): 01 original.
c. Other relevant documents (if any): 01 copy.
5. Procedures for selling the national railway infrastructure:
a. If there is national railway infrastructure needed to be sold, the managing agency shall prepare and send 01 application dossier prescribed in clause 4 of this Article to the Ministry of Transport.
b. Within 30 days from the date on which the completed application documents are received, the Minister of Transport shall consider approving the sale or send a written request enclosed with the dossier specified in clause 4 of this Article to the relevant agencies for consultation and forward these opinions to the competent authority mentioned in point a, point b, clause 2 of this Article; this competent authority shall then consider approving the sale or provide explanation in writing if the sale is refused.
c. The decision on selling the infrastructure shall at least contain: The managing agency which has the infrastructures sold; a list of facilities to be sold (description, quantity, input value, residual value); the reasons for sale; and the implementation responsibilities.
d. According to the Decision on Sale of the competent authority, the managing agency shall determine and submit the starting price to the competent authority for approval and start selling the facilities as prescribed by laws.
dd. Within 90 days from the date on which the Sale Contract is signed, the purchaser shall make a repayment on the facilities to the managing agency as prescribed in the contract. Within 03 working days from the date on which the payment is received, the managing agency shall send this payment to an escrow account.
Upon the expiration date of the payment period, if the purchaser has not made the payment or has not paid the amount specified in the contract in full, then the managing agency shall send a written request enclosed with a copy of the Sale Contract and the payment documents (if any) to the Department of Taxation (of province where the infrastructure is located) for consideration; the Department of Taxation shall then notify the managing agency of the late payment interest as specified in the law on tax administration.
The specific payment period and the regulations on late payment interest shall be specified in the Regulation on auctions and in the sale contract.
e. The managing agency shall issue sale invoice of public property to the purchaser as prescribed in the law on management and use of public property. The facilities shall be handed to the purchaser at the place where the facilities are located and after he/she makes the full payment.
g. Within 30 days from the date on which the auction is completed, the managing agency shall record the decrease in property and make a declaration on the property variation as prescribed in Article 27 hereof.
Article 23. Liquidation of national railway infrastructure
1. The national railway infrastructure shall be liquidated if:
a. The facilities are damaged but cannot be repaired or the repair does not work.
b. The old national railway infrastructure is demolished for building new national railway infrastructure under the project approved by the competent authority.
c. The regulatory agency adjusts the plan making part of or the whole of national railway infrastructure facility unable to use and not function normally.
d. Other cases as prescribed by laws.
2. The Minister of Transport shall consider approving the liquidation or empower other authorities to perform such action.
3. The national railway infrastructure shall be liquidated in form of demolishment or destruction. The materials withdrawn from the demolishment or destruction shall be:
a. Handed over to the agency acquiring the facilities which are liquidated or used for maintenance if they are usable: The Minister of Transport shall consider bringing the withdrawn materials into operation; in this case, their value shall be deducted from the cost estimate and in the Maintenance Contract.
b. Transferred to the agencies, organizations or units for management and operation. The Minister of Transport shall consider transfering the materials to inferior agencies or units; The Minister of Finance shall consider transfering the materials to the agencies, organizations or units unaffiliated to the Ministry of Transport as requested by the Minister of Transport, the Ministers and Heads of central ministries, the Chairpersons of relevant People's Committees in the provinces.
c. Sold if they are no longer need for use.
4. The application dossier requesting the liquidation shall consist of:
a. An application form of the managing agency: 01 original.
b. A list of facilities to be liquidated, using form No.06 in Appendix hereto (stating reasons for liquidation): 01 original.
c. Other relevant documents (if any): 01 copy.
5. Procedures for liquidating the national railway infrastructure:
a. The managing agencies shall prepare 01 application dossier for requesting the liquidation and send it to the competent authority mentioned in clause 2 of this Article.
b. Within 30 days from the date on which the completed application is received, the competent authority mentioned in clause 2 of this Article shall consider liquidating the facilities or provide explanation in writing if the request is refused. If the materials withdrawn from the liquidation are transferred to the agencies, organizations or units unaffiliated to the Ministry of Transport, this Ministry shall send a written request to the Ministry of Finance for consideration and approval.
c. The decision on liquidating the infrastructure shall at least contain: The managing agency which has the infrastructures liquidated; a list of facilities to be liquidated (description, quantity, input value, residual value); liquidation methods; disposal of the withdrawn materials; manage and use of proceeds from the liquidation; and implementation responsibilities.
d. According to the Liquidation Decision of the competent authority, the managing agency shall demolish or destroy the facilities and dispose the withdrawn materials as prescribed. These materials shall be sold in accordance with the regulations in Article 31 of the Government's Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 12, 2017.
dd. After completing the liquidation process, the managing agency shall record the decrease in property and make a declaration on the property variation as prescribed in Article 27 hereof<0
Article 24. Settlement of national railway infrastructure in case of loss or damage
1. The national railway infrastructure is considered lost or damaged if it is due to natural disasters or conflagration or other reasons.
2. The Minister of Transport shall consider approving the settlement or empower other authorities to perform such action as prescribed in clause 1 of this Article.
3. An application dossier requesting the settlement of the facilities in case of loss or damage shall include:
a. An application form of the managing agency: 01 original.
b. A report confirming that the facilities are lost or damaged: 01 original.
c. A list of lost or damaged facilities, using form No. 06 in Appendix hereto: 01 original.
b. Documents proving the facilities are of lost or damaged: 01 copy.
4. Procedures for settling the national railway infrastructure in case of lost or damaged:
a. Within 30 days, from the date on which the loss or damage is detected, the managing agencies shall prepare and send 01 application dossier requesting the settlement to the competent authority mentioned in clause 3 of this Article for consideration and approval.
b. Within 30 days from the date on which the completed application is received, the competent authority mentioned in clause 2 of this Article shall consider settling the national railway infrastructure in case of loss or damage.
c. The Decision on settling the lost or damaged facilities shall at least contain: name of the managing agency; list of damaged or lost facilities of which a decrease is recorded (description, quantity, input value, residual value according to accounting records); reasons for loss or damage; and implementation responsibilities.
5. Within 30 days from the date on which the aforesaid decision of the competent authority is received, the managing agency shall record the decrease in property as prescribed in the law on accounting; make a declaration on the property variation as prescribed in Article 27 hereof.
6. The state budget shall finance sufficient funds for rectifying the loss or damage in order to keep the train operation safe and smooth.
If the national railway infrastructure is lost or damaged and the insurance company or relevant entities pay for this damage, such amount shall be managed in accordance with clause 1, Article 26 hereof after deducting the relevant costs (if any) which are remitted to state budget and then allocated to public investment project or state budget estimate to build replaced infrastructure as prescribed in the law on state budget, law on public investment and other relevant laws.
Article 25. Management and use of national railway infrastructure in form of public – private partnership
1. The building, management and operation of national railway infrastructure shall be carried out in form of public-private partnership (hereinafter abbreviated as "PPP") and the transfer of these facilities shall be done in form of PPP by the state as prescribed in Article 95, 96 of the Law on Management and Use of Public Property.
2. The railway infrastructure shall be used for making repayment to the investor while executing the construction investment project under a BT contract as prescribed in the regulations of the Government’s law on public property paid to investors.
3. The use of national railway infrastructure to participate in investment project under PPP, other than the contract specified in clause 2 of this Article, shall be stipulated as follows:
a. The Prime Minister shall consider using the existing national railway infrastructure to participate in the investment project under PPP as requested by the Minister of Transport, Ministry of Finance and other relevant agencies.
The Prime Minister’s decision on using the existing national railway infrastructure to participate in the investment project under PPP is the basis for the Prime Minister to decide or request another competent authority to decide investment policies as prescribed in the law on investment and the law on public investment.
b. According to the Prime Minister's decision on using the existing infrastructure to participate in the investment project under PPP which is approved by the competent authority or under the signed contract, the managing agency shall hand over the facilities to the investor of the project. The handover shall be recorded in writing, using form No. 01 in Appendix hereto.
Article 26. Management and use of proceeds from the disposal of national railway infrastructure
1. All of the proceeds collected from the disposal of national railway infrastructure shall be sent to an escrow account in the State Treasury held by:
a. The managing agency mentioned in clause 1, Article 19 of the Law on Manage and Use of Public Property, regarding the public property subjected to the approvals of the Prime Minister and the Minister of Finance.
b. Department of Finance (in the province where the infrastructure is located) regarding the infrastructure subjected to the Minister of Transportation’s approval.
2. The escrow account of each managing agency shall be monitored individually.
3. The managing agency shall make a budget estimate of the expenditures related to the disposal of infrastructure and submit it to the Ministry of Transport for approval. The expenditures related to the disposal of national railway infrastructure shall include:
a. Stocktaking, drawing.
b. Relocation, demolition and destruction.
c. Valuation and appraisal.
d. Sale holding.
dd. Other relevant expenditures.
4. Grounds for making estimates prescribed in clause 3 of this Article:
a. The expenditures with quotas and policies prescribed by the competent authority shall be estimated in accordance with the corresponding regulations of such authority.
b. The services related to the disposal of railway infrastructure shall be provided in accordance with the contract signed between the managing agency and the unit providing the services. The unit providing such services shall be selected in accordance with laws.
c. The expenditures other than those specified in point a, b of this clause shall be determined by the head of the agency empowered to sell and liquidate the railway infrastructure in accordance with the current finance management regulations; this person shall also take full responsibility for such determination.
5. Within 30 days from the date on which the disposal of infrastructure is completed, the managing agency shall prepare and send 01 application document requesting the payment to the holder of the escrow account. The head of the aforesaid agency shall take full responsibility before the law for the accuracy of the requested payment. The application dossier shall consist of:
a. An application form of the managing agency (specifying the proceeds collected from the disposal of railway infrastructure, total expenditure for disposal, details of the account receiving payment) enclosed with the specific list of expenditures: 01 original.
b. The competent authority’s decision on disposing the infrastructure: 01 copy.
c. Proofs of expenditures: approved expenditure estimate; contracts for valuation, auction and demolishment; invoices (if any): 01 copy.
6. Within 30 days, from the date on which the completed application is received, the holder of the escrow account shall be responsible for giving money to the agency empowered to sell or liquidate the infrastructure in order that this agency will pay for the expenditures related to the disposal of national railway infrastructure.
7. Quarterly, the escrow account holder shall remit the remained amount of proceeds from the disposal of railway infrastructure with costs already paid to the state budget as prescribed in the law on state budget.
8. If the proceeds from the sale or liquidation of railway infrastructure are insufficient to cover the costs, the deficit shall be financed from the state budget estimate fund managed by the managing agency.
Section 6. REPORTING REGIME AND DATABASE OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 27. Reports on national railway infrastructure
1. The national railway infrastructure shall be declared and updated to the national railway infrastructure database for consistent management.
2. Forms of declaration include:
a. The initial declaration of the infrastructure under management on the effective date of this Decree.
b. Additional declarations of new arising railway infrastructure or of the railway infrastructure being changed or having its managing agency changed after the effective date of this Decree.
3. The managing agency shall make a declaration on the railway infrastructure, using form No. 02 in Appendix hereto and send it to the Ministry of Transport for confirmation; such declaration shall then be inserted into the national railway infrastructure database. The declaration shall be submitted within 30 days from the date on which the railway infrastructure is handed over in accordance with the decision of the competent authority or if any change of the managing agency or the infrastructure itself arises.
4. Reports on the management, use and operation of national railway infrastructure: Every year, the managing agencies shall make an annual report on the management, use and operation of national railway infrastructure of the previous year and irregular reports as requested by the competent authority.
5. Forms of reports:
a. Report on the management of infrastructure, using form No. 03 in Appendix hereto.
b. Report on the process of disposing the railway infrastructure, using form No.04 in Appendix hereto.
c. Report on the operation of railway infrastructure, using form No. 05 in Appendix hereto.
6. Deadline for sending the annual reports on management, use and operation of national railway infrastructure:
a. The managing agency shall prepare and send the report before February 28.
b. The Ministry of Transport shall send a final report on management, use and operation of national railway infrastructure to the Ministry of Finance before March 15.
c. The Ministry of Finance shall send the report on management, use and operation of national railway infrastructure nationwide to the Government for reporting to the Assembly as required to announcing the public property.
Article 28. National railway infrastructure database
1. The national railway infrastructure database is an integral part of the national database regarding the public property, which is built and managed consistently nationwide; its contents are considered as lawful as the hard copies.
2. The Ministry of Transport shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and other relevant agencies in building and managing national railway infrastructure database to satisfy the following requirements:
a. In conformity with Vietnam electronic government architectural framework; satisfy the national database technical standards, technical standards and regulations for information technology, information safety and security, and economic - technical norms.
b. Ensure interoperability, the ability to integrate with the national database of public property; information sharing and extensibility of data fields in system design and application software.
3. The Ministry of Transport shall direct the managing agency to make declarations and insert them into the national railway infrastructure database as prescribed.
Article 29. Implementation responsibilities
1. Responsibilities of the Ministry of Transport:
a. Take charge to promulgate the regulations on maintenance of national railway infrastructure.
b. Direct and provide guidelines for making specific lists of national railway infrastructure facilities for the purposes of accounting, depreciation determination, reporting and building railway infrastructure database.
c. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance to build national railway infrastructure database to integrate it into the national database of public property; make a report on the management, use and operation of national railway infrastructure, payment in responsibility and adequacy, as prescribed in the law on management and use of public property and as requested by the competent authorities.
d. Cooperate with the Ministry of Finance in providing guidelines to determine the rent and starting price of national railway infrastructure in form of lease or concession.
dd. Perform other tasks and exercise other rights as prescribed in this Decree.
2. Responsibilities of the Ministry of Transport:
a. Provide regulations on accounting of national railway infrastructure.
b. Provide regulations on management and depreciation of national railway infrastructure.
c. Provide guidelines for determining rent or starting price for auction of national railway infrastructure in form of lease or concession.
d. Take charge and cooperate with the Ministry of Transport to provide guidelines for integrating the national railway infrastructure database into the national database of public property.
dd. Perform other tasks and exercise other rights as prescribed in this Decree.
3. The relevant ministries, central agencies, People’s Committees of provinces and central affiliated cities shall cooperate with the Ministry of Transport and Ministry of Finance in managing, using and operating the national railway infrastructure as prescribed in this Decree.
Article 30. Transitional regulations
1. Within 12 months, from the date on which this Decree comes into effect, the Ministry of Transport shall direct the managing agency mentioned in clause 2, Article 2 hereof to cooperate with relevant agencies, organizations or enterprises in checking, classifying and determining the value of existing national railway infrastructure in order to manage, use and operate the infrastructure in accordance with this Decree.
While checking, classifying, preparing and approving the plan on handing over the management of national railway infrastructure, the Ministry of Transport shall direct the relevant agencies or organizations in managing and using the aforesaid infrastructure as prescribed in the law on public property, special law on railway and other relevant laws to keep the train operation smooth and safe.
2. As for the contract for operation of national railway infrastructure signed by the competent authority before the effective date of this Decree, the regulations in the aforesaid contract shall continue to be implemented until its expiry date. All amendments made to the aforesaid contract from the effective date of this Decree shall comply with the regulations hereof.
3. The disposal of national railway infrastructure stated in the decision issued by the competent authority before the effective date of this Decree shall continue to be completed; other tasks remain unperformed until the effective date of this Decree and the management and use of proceeds from such disposal shall be carried out in accordance with this Decree.
1. This Decree shall come into force from March 14, 2018.
2. The Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central affiliated cities and Heads of relevant agencies shall implement this Decree.
|
PP. THE GOVERNMENT |
APPENDIX
(Enclosed with the Government's Decree No. 46/2018/ND-CP dated March 14, 2018)
Form No. 01 |
Records on the handover and receipt of national railway infrastructure. |
Form No. 02 |
Declarations on national railway infrastructure. |
Form No. 03 |
Reports on the management of national railway infrastructure. |
Form No. 04 |
Reports on the disposal of national railway infrastructure. |
Form No. 05 |
Reports on the operation of national railway infrastructure. |
Form No. 06 |
Lists of national railway infrastructure facilities requesting to be disposed. |
Form No. 07 |
Operation scheme of national railway infrastructure. |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
RECORD ON THE HANDOVER AND RECEIPT
OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2018/ND-CP dated March 14, 2018 on management, use and operation of national railway infrastructure.
Pursuant to the Decree No. ................dated..........................on .........................(1)
Today, date:........................., the handover and receipt of national railway infrastructure shall be carried out as follows:
A. PARTIES PARTICIPATING IN THE HANDOVER AND RECEIPT
1. Representative of the handover party:
Mr. (Mrs.):............................................... Position:………………………….
Mr. (Mrs.):............................................... Position:………………………….
2. Representative of the receiving party:
Mr. (Mrs.):............................................... Position:………………………….
Mr. (Mrs.):............................................... Position:………………………….
3. Representative of the witness agency (if any)
Mr. (Mrs.):............................................... Position:………………………….
Mr. (Mrs.):............................................... Position:………………………….
B. CONTENTS
1. List of facilities to be handed over or received:
No. |
Name (details of each facility on different railway lines) |
Unit |
Quantity/Weight |
Year brought into operation |
Land area (m2) (2) |
Usable floor area (m2) (3) |
Input value (VND) (4) |
Residual value (VND) |
State (5) |
Note |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
Total |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Name of railway line A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
National railway infrastructure associated directly with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Railway |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Railway work in the station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Internal roads within the station, (serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Waiting room |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
National railway infrastructure unassociated with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Internal roads within the station (not serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Station square |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Name of railway line B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Dossiers related to the management and use of the property being handed over or received:
………………………………………………………………………………………………………
3. Responsibilities of both parties:
a. Responsibilities of the handover party:………………………………………………………..
b. Responsibilities of the receiving party:………………………………………………………..
4. Opinions of both parties:………………………………………………………………………..
REPRESENTATIVE OF THE RECEIVING PARTY |
REPRESENTATIVE OF THE HAND OVER PARTY |
REPRESENTATIVE OF THE WITNESS AGENCY (if any)
(Signature, full name)
____________________________
Note:
(1) Write the number, date and abstract of the Decision issued by the competent authority to hand over/ withdraw/ transfer/use the infrastructure to participate in the investment project under PPP.
(2) The land area declared in column 6 is applied to the infrastructure associated with land (except the rail area and the area of rail corridor) and is specified in the decision on handing over or leasing land or in the document issued by the competent authority or is managed and used in reality.
(3) The usable floor area, which is declared in column 7, is applied to the building associated with land.
(4) Input value and residual value, which are declared in column 8 and 9, shall be determined in accordance with clause 3, Article 8 hereof.
(5) The state of property specified in column 10: “currently use or cannot be used"
MINISTRY OF TRANSPORT |
DECLARATIONS ON NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
I. Contents: Initial declaration/ additional declaration
II. List of railway infrastructure being declared:
No. |
List of infrastructure |
Unit |
Quantity |
Year of build |
Year of use |
Area (m2) |
Input value (VND) |
Residual value (VND) |
State |
Note |
|
Land area (m2) |
Usable floor area |
|
|
|
|
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
TOTAL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Name of railway line A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
National railway infrastructure associated directly with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Railway |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Railway work in the station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Internal roads within the station, (serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Waiting room |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
National railway infrastructure unassociated with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Internal roads within the station (not serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Station square |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Name of railway line B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Note:
- The land area declared in column 7 is applied to the infrastructure associated with land (except the rail area and the area of rail corridor) and is the area specified in the decision on handing over or leasing land or in the document issued by the competent authority or is the area managed and used in reality.
- The usable floor area, which is declared in column 8, is applied to the building associated with land.
- Input value and residual value, which are declared in column 9 and 10, shall be determined in accordance with clause 3, Article 8 hereof.
- The state of property specified in column 11: specifying “currently use or cannot be used"
Date:……………… |
Date………………………… |
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
REPORTS ON THE MANAGEMENT OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Reporting period:…………………
No. |
List of infrastructure |
Unit |
Quantity |
Year of build |
Year of use |
Area (m2) |
Input value (VND) |
Residual value (VND) |
State |
Note |
|
Land area (m2) |
Usable floor area |
|
|
|
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
TOTAL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Name of railway line A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
National railway infrastructure associated directly with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Railway |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Railway work in the station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Internal roads within the station, (serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Waiting room |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
National railway infrastructure unassociated with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Internal roads within the station (not serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Station square |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Name of railway line B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Note:
- The land area declared in column 7 is applied to the infrastructure associated with land (except the rail area and the area of rail corridor) and is the area specified in the decision on handing over or leasing land or in the document issued by the competent authority or is the area managed and used in reality.
- The usable floor area, which is declared in column 8, is applied to the building associated with land.
- Input value and residual value, which are declared in column 9 and 10, shall be determined in accordance with clause 3, Article 8 hereof.
- The state of property specified in column 11: specifying “currently use or cannot be used"
Date:……………… |
Date………………………… |
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
REPORTS ON THE DISPOSAL OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Reporting period:…………………
No. |
List of infrastructure |
Unit |
Quantity |
Year of build |
Year of use |
Area (m2) |
Input value (VND) |
Residual value (VND) |
State |
Actions |
Management and use of proceeds (VND) |
Note |
|||
Land area (m2) |
Usable floor area |
|
|
|
Total amount of proceeds |
Relevant expenditures |
Payment to state budget |
|
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
|
TOTAL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Name of railway line A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
National railway infrastructure associated directly with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Railway |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Railway work in the station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Internal roads within the station, (serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Waiting room |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
National railway infrastructure unassociated with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Internal roads within the station (not serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Station square |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Name of railway line B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Note:
- The land area declared in column 7 is applied to the infrastructure associated with land (except the rail area and the area of rail corridor) and is the area specified in the decision on handing over or leasing land or in the document issued by the competent authority or is the area managed and used in reality.
- The usable floor area, which is declared in column 8, is applied to the building associated with land.
- Input value and residual value, which are declared in column 9 and 10, shall be determined in accordance with clause 3, Article 8 hereof.
- The state of property specified in column 11: specifying “currently use or cannot be used"
- The disposal of the infrastructure in colum12 shall be specified in accordance with Article 19 hereof.
Date:……………… |
Date………………………… |
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
REPORTS ON THE OPERATION OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE
Reporting period:…………………
No. |
List of infrastructure |
Unit |
Quantity |
Area (m2) |
Input value (VND) |
Residual value (VND) |
Operation period |
Enterprise carrying out the operation (as prescribed in the signed contract) |
Management and use of proceeds (VND) |
Amount of money allocated for execution of the project |
Note |
|||
Land area (m2) |
Usable floor area |
|
|
|
Total amount of proceeds |
Relevant expenditures |
Payment to state budget |
|
|
|
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
|
TOTAL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
INFRASTRUCTURE OPERATED DIRECTLY BY THE MANAGING AGENCY |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Railway line A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
National railway infrastructure associated directly with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Railway |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Railway work in the station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Internal roads within the station, (serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Waiting room |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
National railway infrastructure unassociated with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Internal roads within the station (not serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Station square |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Railway line B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
INFRASTRUCTURE TO BE LEASED |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Railway line A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Railway line B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C |
NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE CONCESSION FOR A SPECIFIC TERM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Railway line A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Railway line B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Note:
- The land area declared in column 5 is applied to the infrastructure associated with land (except the rail area and the area of rail corridor) and is the area specified in the decision on handing over or leasing land or in the document issued by the competent authority or is the area managed and used in reality.
- The usable floor area, which is declared in column 6, is applied to the building associated with land.
- Input value and residual value, which are declared in column 7 and 8, shall be determined in accordance with clause 3, Article 8 hereof.
Date:……………… |
Date………………………… |
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
LISTS OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE FACILITIES REQUESTING TO BE DISPOSED.
Actions: Disposal/Transfer/etc.
STT |
List of infrastructure |
Unit |
Quantity |
Year of build |
Year of use |
Area (m2) |
Input value (VND) |
Residual value (VND) |
State |
Note |
|
Land area (m2) |
Usable floor area |
|
|
|
|
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
TOTAL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Railway line A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
National railway infrastructure associated directly with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Railway |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Railway work in the station |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Internal roads within the station, (serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Waiting room |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
National railway infrastructure unassociated with the train operation |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Internal roads within the station (not serving the train operation) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Station square |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Railway line B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Note:
- The land area declared in column 7 is applied to the infrastructure associated with land (except the rail area and the area of rail corridor) and is the area specified in the decision on handing over or leasing land or in the document issued by the competent authority or is the area managed and used in reality.
- The usable floor area, which is declared in column 8, is applied to the building associated with land.
- Input value and residual value, which are declared in column 9 and 10, shall be determined in accordance with clause 3, Article 8 hereof.
- The state of property specified in column 11: specifying “currently use or cannot be used"
|
Date………………………… |
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. /…..-DA |
Date………………………………… |
for operation of national railway infrastructure
Operation methods:………………….(1)
I. BASIS FOR IMPLEMENTATION
1. Legal basis
- Law on Management and Use of Public Property dated 2017;
- Law on Railway dated 2017;
- Government’s Decree No. 46/2018/ND-CP dated March 14, 2018 on management, use and operation of national railway infrastructure.
- Other documents related to the management, use and operation of national railway infrastructure.
2. Practical basis
2.1. Functions and tasks of the managing agency.
2.2. Rules, roles and responsibilities of the managing agency.
2.3. Managing agency’s task results within the last 03 years and its development plan for the following years.
II. MAIN CONTENTS OF THE SCHEME
1. Management, use and operation of national railway infrastructure in reality
1.1 Management, use and operation of national railway infrastructure in reality:
a. Overview of national railway infrastructure
b. Management, use and operation of national railway infrastructure in reality
1.2. Operation in reality: Describing the operation of railway infrastructure in reality and the proceeds from such operation following different methods such as direct operation or lease or concession for a specific term, and other operation methods (if any).
2. Suggesting operation plan of national railway infrastructure (2)
2.1. Operation plan:
a. List of infrastructure requesting the operation: description, quantity, input value, residual value, property state; operation methods (direct operation/lease/concession for a specific term); operation period; period in registration and accuracy.
b. The Scheme shall be necessary and suitable with the functions and tasks, regulations on management and use of public property, special law on railway and other relevant laws of the state.
2.2. Preliminary assessment of operation plan:
a. Expected results of the operation: Proceeds and expenditures related to the operation (specifying the bases and methods for determining proceeds and expenditures; bases and methods for determining the rent and concession price if the infrastructure is being leased or transferred).
b. Expected amount of payment which is remitted to state budget.
c. Expected amount of money which is allocated from the payment remitted to state budget (from the operation) under the public investment plan and state budget estimate used for new construction investment, upgrade, improvement and development of national railway infrastructure.
III. SUGGESTIONS FOR CARRYING OUT THE SCHEME
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
|
HEAD OF MANAGING AGENCY |
Note:
(1) Each scheme shall have 01 operation method as prescribed in the Government's Decree No. 46/2018/ND-CP dated March 14, 2018.
(2) Explanation for the suggested operation plan.