Giáo án Ôn tập trang 65 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn 8

Với Giáo án Ôn tập trang 65 Ngữ văn lớp 8 sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Ngữ văn 8 Ôn tập trang 65.

1 450 09/10/2023
Mua tài liệu


Chỉ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo bản word (cả năm) trình bày đẹp (Chỉ 70k cho 1 bài giảng bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Ôn tập trang 65

I. MỤC TIÊU 

1. Về kiến thức

- Nhận diện và phân tích được một số nội dung chính qua các văn bản truyện đã học.

- Nhận diện và phân tích được đặc điểm và chức năng của thành phần biệt lập trong câu.

- Xác định được đặc điểm của kiểu bài giới thiệu một cuốn sách yêu thích.  

- Yêu cầu khi trình bày và giới thiệu được một cuốn sách yêu thích. 

2. Về năng lực

- Trình bày được phần chuẩn bị cho các nội dung ôn tập đã thực hiện ở nhà.

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài học để thực hiện các nhiệm vụ ôn tập.

3. Về phẩm chất

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung các bài học.

- Máy chiếu, máy tính

- Giấy A0 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.

- Phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Giúp HS

- Kết nối kiến thức từ cuộc sống vào nội dung bài học.

- Khái quát, tổng hợp tri thức Ngữ văn.

b) Nội dung

- HS trả lời câu hỏi

c) Sản phẩm: HS nêu/trình bày được

d) Tổ chức thực hiện: 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV tổ chức trò chơi "VÒNG QUAY MAY MẮN":

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.

- HS lựa chọn câu hỏi và trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Câu trả lời đúng của HS

* Sản phẩm dự kiến:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi.

Câu 1: Chủ đề bài 8 có tên là gì? (Cánh cửa mở ra thế giới)

Câu 2: Thể loại của chủ đề 8? (Văn bản thông tin)

Câu 3: Kể tên các văn bản cùng thể loại chủ đề 8? (Chuyến du hành về tuổi thơ, Mẹ vắng nhà, bộ phim..., Tình yêu sách)

Câu 4: Văn bản   "Mẹ vắng nhà –bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh, có bao nhiêu đoạn, bố cục chia mấy phần? (7 đoạn, bố cục ba phần)

Câu 5: Các văn bản “Chuyến du hành về tuổi thơ, Mẹ vắng nhà –bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh, Tình yêu sách” phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có gì giống nhau? (Đều dùng hình ảnh minh hoạ)

Câu 6: Cấu trúc văn bản thông tin giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim thường có mấy phần? (Ba phần)

Câu 7: Tình yêu sách của nhân vật “tôi” được thể hiện qua những việc làm nào? (Đọc ké sách của các anh lớn, giúp việc cô thủ thư để được đọc sách, mượn sách về nhà đọc suốt đêm.)

Câu 8: Kể tên các thành phần biệt lập? (Thành phần tình thái, phụ chú, gọi-đáp.)

Câu 9: Quy trình viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích? (Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết Bước 2: Tim ý và lập dàn ý Bước 3: Viết bài Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức. 

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a. Mục tiêu

- Củng cố, tổng hợp lại những kiến thức đã học.

- Khắc sâu chủ đề của bài học

- Trình bày được một số nội dung chính qua các VB truyện đã học.

- Xác định được biệt ngữ xã hội và chức năng, giá trị của biệt ngữ xã hội.

- Trình bày được những đặc điểm của kiểu bài phân tích một tác phẩm văn học.

- Trình bày được yêu cầu khi nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác.

b. Nội dung

- Hs làm bài tập 1,2,3 theo bảng so sánh và câu hỏi trong SGK.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời, phiếu học tập của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV): HĐ nhóm

GV yêu cầu HS Hoàn thành bảng danh sách các kiến thức đã học ở bài 8.

B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS trao đổi thảo luận hoàn thiện bảng mẫu.

B3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trình bày;

Các nhóm theo dõi, nhận xét, bổ sung

(Phần thuyết trình có thể thuyết trình kết hợp với các slile hoặc sapo)

B4: Kết luận, nhận định (GV): 

- Đánh giá, nhận xét (hoạt động nhóm của HS và sản phẩm), chốt kiến thức chuyển sang hoàn thiện phiếu học tập số 2.

Nhận xét phần trình bày của các nhóm.

1. Văn bản thông tin giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim

- Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim thuộc kiểu văn bản thông tin, trong đó người viết cung cấp các thông tin về một cuốn sách hoặc bộ phim, đồng thời trình bày cảm nhận, đánh giá của người viết nhằm giới thiệu, khuyến khích mọi người đọc cuốn sách hoặc xem bộ phim đó.

- Cấu trúc văn bản thông tin giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim thường gồm các phần sau:

+ Phần 1: nêu một số thông tin về: tên cuốn sách, tác giả hoặc tên bộ phim, đạo diễn, diễn viên, người quay phim... trình bày ấn tượng hoặc nêu nhận xét khái quát của người viết đối với cuốn sách/ bộ phim.

+ Phần 2: tóm tắt ngắn gọn nội dung cuốn sách bộ phim và trình bày nhận xét, đánh giả của người viết về giá trị của cuốn sách bộ phim.

+ Phần 3: khẳng định giá trị của cuốn sách bộ phim và đề xuất/ khuyến khích mọi người nên đọc xem.

- Văn bản thông tin giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim có thể có sa-pô (sapo), đoạn nằm ngay dưới nhan đề văn bản, nhằm giới thiệu tóm tắt nội dung bài viết và thu hút sự chú ý của người đọc. Loại văn bản này thường sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (hình ảnh từ cuốn sách bộ phim được giới thiệu) để truyền tải thông tin sinh động, hiệu quả.

2. Thành phần biệt lập trong câu: đặc điểm và chức năng

Thành phần biệt lập là thành phần phụ có tính độc lập với nòng cốt câu, không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu. Thành phần biệt lập gồm các loại sau:

a. Thành phần phụ chủ: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu, thường được tách biệt bằng dấu gạch ngang, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.

Ví dụ:

Bên dưới con thúc (và đây là cảnh tượng đáng kinh ngạc hơn cả), là một mở những đường ống thuỷ tinh kếch xù từ đâu đó tít trên trần rủ xuống vực vào lòng sông

(Bô-a Đan, Xưởng Sô-cô-la).

Phần in đậm trong ví dụ trên là thành phần phụ chú, được dùng để bổ sung thông tin cho khung cánh “bên dưới con thảo”,

b. Thành phần gọi – đáp: được dùng để gọi đáp, tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp,

Ví dụ:

Hai bà cháu chợt nhận ra cô Gió, bà tươi tỉnh hẳn lên: 

– Đào ơi, có gió rồi, con nghỉ tay đi. Ôi, có Gió thật là tốt quá! Bà các tỉnh cả người.

 (Xuân Quỳnh, Cô Gái mất rằn)

Trong ví dụ trên, “Đảo ơi" được dùng để hồi gọi, nhằm bắt đầu cuộc thoại. 

c. Thành phần cảm thán, được dùng để diễn tả cảm xúc của người nói.

Ví dụ

Ôi, cô Gió thật là tốt quá!

(Xuân Quỳnh, Có Gió mất tên)

Trong câu trên, "ôi” biểu lộ cảm xúc (sự xúc động mạnh mẽ) của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

d. Thành phần tình thái: được dùng để diễn là thái độ, cách đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. 

Ví dụ: 

Tàu Nam-It-lots dường như đứng yên một chỗ, vì xung quanh chẳng thấy một điểm nào động đậy. 

(Giuyn Véc-nơ, Hai vạn dặm dưới biển)

Trong ví dụ trên, “dường như" biểu thị ý phỏng đoán một cách dè dặt, dựa trên những gì người nói trực tiếp cảm nhận.

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Tài liệu có 15 trang, trên đây là tóm tắt 5 trang đầu của Giáo án Ngữ văn 8 Ôn tập trang 65 Chân trời sáng tạo

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Xem thêm giáo án Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

 

1 450 09/10/2023
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: