Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo 2024): Ôn tập cuối học kì 2

Với Giáo án Ôn tập cuối học kì 2 Ngữ văn lớp 8 sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Ngữ văn 8 Ôn tập cuối học kì 2.

1 611 05/01/2024
Mua tài liệu


Chỉ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo bản word (cả năm) trình bày đẹp (Chỉ 70k cho 1 bài giảng bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Ôn tập cuối học kì 2

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Hệ thống lại các nội dung cơ bản đã học trong học kì I, gồm các kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe; các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn bản.

- Đặc điểm hình thức và nội dung của thơ sáu chữ, bảy chữ, văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, văn bản nghị luận, truyện cười, hài kịch.

2. Về năng lực

- Năng lực nhận diện các đặc điểm của các kiểu văn bản đã học, kĩ năng các kiểu bài viết.

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

3. Về phẩm chất

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung các bài học.

- Máy chiếu, máy tính

- Giấy A0 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.

- Phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Giúp HS

- Kết nối kiến thức từ cuộc sống vào nội dung bài học.

- Khái quát, tổng hợp tri thức Ngữ văn.

b) Nội dung:

- HS trả lời câu hỏi

c) Sản phẩm: HS nêu/trình bày được

d) Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em đã học những nội dung nào trong học kì 2 ?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ

B3: Báo cáo, thảo luận

1-2 HS trả lời câu hỏi, nhóm trưởng báo cáo phần chuẩn bị bài ở nhà của các thành viên trong nhóm.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét (hoạt động trò chơi của HS và sản phẩm), chốt kiến thức, chuyển dẫn vào hoạt động ôn tập.

- Viết tên bài học, thực hành ôn tập.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

* NV1:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV): HĐ nhóm

- GV giao nhiệm vụ: Tìm hiểu phần I. Đọc (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo): Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B (làm vào vở):

A

B

1. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường

a. là một bộ phận của văn học trào phúng, trong đó các tác giả tạo ra tiếng cười và sử dụng tiếng cười để châm biếm, phê phán xã hội hoặc tự phê bình bản thân.

2. Thơ tứ tuyệt luật Đường.

b. thuộc kiểu văn bản thông tin, trong đó người viết cung cấp các thông tin về một cuốn sách hoặc bộ phim, đồng thời trình bày cảm nhận, đánh giá của người viết nhằm giới thiệu, khuyến khích mọi người đọc cuốn sách hoặc xem bộ phim đó.

3. Truyện lịch sử.

c. là thể thơ mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ, có quy luật chặt chẽ về vần, niêm, luật.

4. Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim.

d. là loại truyện lấy đề tài lịch sử (lịch sử quốc gia, dân tộc, dòng họ, danh nhân...) làm nội dung chính.

5. Thơ trào phúng

đ. là thể thơ mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ, có quy luật chặt chẽ về vần, niêm, luật.

Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo): Hoàn thành bảng sau để làm rõ một số đặc điểm của văn bản truyện (làm vào vở):

STT

Thuật ngữ

Khái niệm/ đặc điểm

1

2

3

4

Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo): Nêu một số đặc điểm của truyện lịch sử.

Câu 4 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo): Giữa truyện cười và thơ trào phúng có điểm gì tương đồng và khác biệt? Em hãy trả lời dựa vào bảng sau:

Truyện cười

Thơ trào phúng

Nét tương đồng

Đặc điểm riêng

- HS nhận nhiệm vụ.

B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS trao đổi thảo luận hoàn thiện bảng mẫu.

B3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trình bày;

Các nhóm theo dõi, nhận xét, bổ sung

(Phần thuyết trình có thể thuyết trình kết hợp với các slile hoặc sapo)

B4: Kết luận, nhận định (GV):

- Đánh giá, nhận xét (hoạt động nhóm của HS và sản phẩm).

Nhận xét phần trình bày của các nhóm.

Phần I. Đọc (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

1 - đ

2 - c

3 - d

4 - b

5 – a

Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

STT

Thuật ngữ

Khái niệm/ đặc điểm

1

Cốt truyện đơn tuyến

cốt truyện chỉ có một nhân vật chính, đặt trong mối quan hệ với tất cả các nhân vật khác, thường hướng về một chủ đề.

2

Cốt truyện đa tuyến

Cốt truyện có nhiều nhân vật chính và có nhiều câu chuyện và nhân vật với nhau nhưng hướng tới chủ đề chung của tác phẩm

3

Nhân vật chính

Nhân vật chính là nhân vật chiếm phần lớn câu chuyện hoặc là điểm nhìn của câu chuyện. Nhân vật chính thường có tên xuất hiện trên tên phim điện ảnh hoặc truyền hình nhiều tập. Ví dụ: Michael Clayton, Shrek... Nó cũng thể hiện được rằng nhân vật chính sẽ là trung tâm của câu chuyện.

4

Chi tiết tiêu biểu

là chi tiết đặc sắc, tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu.

Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Các nhân vật trong truyện lịch sử khá lôi cuốn và hấp dẫn:

- Đơn giản như sử Việt, thì người dạy sử Việt chưa bao giờ biết nhàm chán. Miễn sao người dạy, người nghiên cứu cần phải gia công tìm tòi, tìm hiểu, không được thỏa mãn với những điều mình đã có. Với sự hiểu biết luôn là vô cùng, cần phải làm sao cho các trang sử luôn đầm đìa cảm xúc.

- Bên cạnh đó, lịch sử Việt Nam không bao giờ khô khan, nhàm chán như bạn đã cảm nhận. Đơn giản như, sự lớn lao của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, ba năm độc lập đầu tiên của cuộc hành trình ngàn năm đấu tranh tiến tới nền độc lập của dân tộc.

Câu 4 (trang 115 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Truyện cười

Thơ trào phúng

Nét tương đồng

Đều mang lại tiếng cười hài hước và vui vẻ cho người đọc.

Đặc điểm riêng

Câu chuyện dân gian kể về các câu truyện hài của cuộc sống hay câu chuyện kể ra để ví về điều gì đó.

Những câu chuyện châm biếm, khinh thường và sử dụng ngôn từ cười nhân vật, câu chuyện muốn nhắm tới. Từ đó đưa ra thông và bài học cho người đọc.

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Tài liệu có 15 trang, trên đây là tóm tắt 5 trang đầu của Giáo án Ngữ văn 8 Ôn tập cuối học kì 2 Chân trời sáng tạo.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Xem thêm giáo án Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giáo án Bài 6: Tình yêu Tổ Quốc (Thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường)

Giáo án Bài 7: Yêu thương và hi vọng

Giáo án Bài 8: Cánh cửa mở ra thế giới (Văn bản thông tin)

Giáo án Bài 9: Âm vang của lịch sử (Truyện lịch sử)

Giáo án Bài 10: Cười mình, cười người (Thơ trào phúng)

1 611 05/01/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: