Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 (Kết nối tri thức) Tuần 6 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 6 sách Kết nối tri thức có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 2.
[TẠM NGỪNG BÁN] - bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 2 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức Tuần 6
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 6 - Đề số 1
Có chí thì nên
Trước đây, Tuấn rất sợ môn chính tả. Nhưng rồi cả mẹ và cô giáo đều nói rằng ai cũng có thể viết đẹp nếu biết cố gắng. Vì vậy hằng ngày, Tuấn rất chăm chỉ tập viết. Lúc đầu, Tuấn viết còn chưa đẹp và nhiều lỗi. Nhưng em không nản chí. Càng ngày, Tuấn càng tiến bộ. Chữ em bây giờ đều đặn, thẳng hàng và rất đẹp. Bài chính tả của em luôn được điểm mười. Đúng là có chí thì nên.
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1: Tuấn sợ học nhất môn gì?
a. Chính tả
b. Toán
c. Tiếng Anh
Câu 2: Tuấn có những đức tính tốt gì trong học tập?
a. Chăm chỉ
b. Lười học
c. Ham chơi
Câu 3: Sau những cố gắng Tuấn đã đạt kết quả như thế nào?
a. Chữ xấu
b. Chữ em bây giờ đều đặn, thẳng hàng và rất đẹp
c. Được cô giáo khen
Câu 4: Qua câu chuyện của Tuấn em rút ra được bài học gì?
.......................................................................
Câu 5: Điền vào chỗ chấm ao hay au :
- m…… gà; l……. sậy; ông s………., hoa c………; chào m……….
Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm:
- Mèo là dũng sĩ diệt chuột.
- Cái bút chì này là món quà mẹ tặng em.
Câu 7: Trả lời câu hỏi bằng 2 cách theo kiểu câu khẳng định và phủ định.
a. Bạn có hộp chì màu không?
.....................................................................……………………………………………………………………………………
.....................................................................……………………………………………………………………………………
b. Hoa có thích môn Tiếng Việt không?
.......................................................................………………………………………………………………………………......
I. Chính tả: Viết bài “Có chí thì nên”
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
ĐÁP ÁN – TUẦN 6
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: a
Câu 2: a
Câu 3: b
Câu 4: Qua câu chuyện của Tuấn em rút ra được bài học gì?
Chỉ cần chăm chỉ, nỗ lực và cố gắng hết mình, chắc chắn chúng ta sẽ đạt được điều mà mình muốn, sẽ có được kết quả xứng đáng.
Câu 5: Điền vào chỗ chấm ao hay au :
- mào gà; lau sậy; ông sao, hoa cau; chào mào
Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm:
- Mèo là dũng sĩ diệt chuột.
→ Ai là dũng sĩ diệt chuột?
- Cái bút chì này là món quà mẹ tặng em.
→ Cái bút chì này là gì?
Câu 7: Trả lời câu hỏi bằng 2 cách theo kiểu câu khẳng định và phủ định.
a. Bạn có hộp chì màu không?
- Xin lỗi, tớ không có hộp bút chì màu
- Tớ có hộp bút chì màu đây.
b. Hoa có thích môn Tiếng Việt không?
- Mình rất thích môn học Tiếng Việt.
- Mình chưa thích học môn Tiếng Việt lắm.
I. Chính tả: Viết bài “Có chí thì nên”
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 6 - Đề số 2
A. Đọc – hiểu
I. Đọc thầm văn bản sau:
ĐI HỌC ĐỀU
Mấy hôm nay mưa kéo dài. Đất trời trắng xóa một màu. Chỉ mới từ trong nhà bước ra đến sân đã ướt như chuột lột. Trời đất này chỉ có mà đi ngủ hoặc là đánh bạn với mẻ ngô rang. Thế mà có người vẫn đi. Người ấy là Sơn. Em nghe trong tiếng mưa rơi có nhịp trống trường. Tiếng trống nghe nhòe nhòe nhưng rõ lắm.
- Tùng...Tùng...! Tu...ù...ùng...
Em lại như nghe tiếng cô giáo ân cần nhắc nhớ: "Có đi học đều, các em mới nghe cô giảng đầy đủ và mới hiểu bài tốt".
Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi. "Kệ nó! Miễn là kéo khít mảnh vải nhựa lại cho nước mưa khỏi chui vào người!". Trời vẫn mưa. Nhưng Sơn đã đến lớp rất đúng giờ. Và một điều đáng khen nữa là từ khi vào lớp Một, Sơn chưa nghỉ một buổi học nào.
PHONG THU
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Trời mưa to và kéo dài nhưng ai vẫn đi học đều?
A. các bạn học sinh
B. bạn Sơn
C. học sinh và giáo viên
2. Cô giáo nhắc nhở học sinh điều gì?
A. Học sinh cần chịu khó làm bài.
B. Học sinh nên vâng lời thầy cô, bố mẹ.
C. Học sinh nên đi học đều.
3. Vì sao cần đi học đều?
A. Vì đi học đều các em sẽ nghe cô giảng đầy đủ và hiểu bài tốt.
B. Vì đi học đều các em sẽ được mọi người yêu quý.
C. Vì đi học đều các em mới được học sinh giỏi.
4. Em thấy Sơn là bạn học sinh có đức tính gì đáng quý?
III. Luyện tập:
5. Gạch dưới từ chỉ sự vật có trong câu sau:
Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi.
6. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong câu sau:
Đất trời trắng xóa một màu, mới từ trong nhà bước ra đến sân đã ướt như chuột lột.
7. Điền r/d/gi vào chỗ chấm
để …. ành
tranh …..ành
….ành chiến thắng
đọc …ành mạch
8. Nối từ ngữ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm cho phù hợp:
Từ ngữ chỉ sự vật | Từ ngữ chỉ đặc điểm |
Mái tóc bà Đôi mắt Hai má |
ửng hồng long lanh bạc trắng |
9. Đặt với từ ngữ chỉ đặc điểm cho trước:
a. sạch sẽ: ……………………………………………………………………..
b. chăm ngoan: ……………………………………………………………….
10. Chọn từ ngữ chỉ đặc điểm thích hợp vào chỗ chấm để hoàn thành các câu sau:
(chăm ngoan, đẹp, hay)
a. Bạn Chi lớp em hát rất …………………………………………………….
b. Bạn có thể vẽ những bức tranh rất …………………………………………
c. Lúc nào bạn cũng ……………………………………………….... nhất lớp.
ĐÁP ÁN
III. Luyện tập:
5. Gạch dưới từ chỉ sự vật có trong câu sau:
Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi.
6. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong câu sau:
Đất trời trắng xóa một màu, mới từ trong nhà bước ra đến sân đã ướt như chuột lột.
7. Điền r/d/gi vào chỗ chấm
để giành
tranh giành
giành chiến thắng
đọc rành mạch
8. Nối từ ngữ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm cho phù hợp:
Từ ngữ chỉ sự vật | Từ ngữ chỉ đặc điểm |
Mái tóc bà Đôi mắt Hai má |
ửng hồng long lanh bạc trắng |
Nối như sau:
Mái tóc bà >< bạc trắng
Đôi mắt >< long lanh
Hai má >< ửng hồng
9. Đặt với từ ngữ chỉ đặc điểm cho trước:
a. sạch sẽ: Bạn Mai có tác phong gọn gàng, sạch sẽ.
b. chăm ngoan: Hoàng là học sinh chăm ngoan, học giỏi.
10. Chọn từ ngữ chỉ đặc điểm thích hợp vào chỗ chấm để hoàn thành các câu sau:
(chăm ngoan, đẹp, hay)
a. Bạn Chi lớp em hát rất hay
b. Bạn có thể vẽ những bức tranh rất đẹp.
c. Lúc nào bạn cũng chăm ngoan nhất lớp.
Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 2 chọn lọc, hay khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 2 Tuần 7
Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 2 Tuần 8
Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 2 Tuần 9
Xem thêm các chương trình khác: